Kén hợp tử Cryptosporidium
|
Bào nang Giardia
|
Huỳnh quang xanh lá cây bao quanh
toàn bộ kén - thường thấy rõ hai đường viền
|
Huỳnh quang xanh lá cây bao quanh
toàn bộ bào nang
|
Hình cầu hoặc hình hơi bầu dục
|
Thường có hình elip/hình bầu dục
nhưng bào nang đã được làm khô trên lam kính ở vị trí thẳng
đứng, chúng có thể xuất hiện ở dạng hình cầu hoặc dạng hình cầu khuyết.
|
Một số kén sẽ có nếp gấp hoặc hình cầu
khuyết: một số kén có thể có ngoại hình "pac-man" điển hình (như
nhân vật trò chơi điện tử)
|
Một số bào nang có các nếp gấp và
nhăn
|
Đường kính từ 4 μm đến 6 μm
|
Kích thước (theo đường trục ngang
của bào nang) (từ 8 μm đến 12 μm) x (từ 7 μm đến 10 μm)
|
Cẩn thận khi đếm các đối tượng bị méo
và hư hỏng nặng, đặc biệt là khi không quan sát thấy được kén hợp tử hoặc bào
nang “điển hình”.
Mặc dù đa số các kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia có thể giống như mô tả trong Bảng 1 nhưng vẫn có sự
sai lệch so với những mô tả này, đặc biệt đối với những ký sinh trùng đã từng ở
trong môi trường một thời gian. Sai lệch phổ biến nhất là sự phát huỳnh quang
yếu hoặc "mờ". Phải đưa ra mô tả cho mỗi ký sinh trùng
được nhận dạng. Nếu không thể xác nhận rằng các đối tượng là ký sinh trùng
(bằng cách nhuộm nhân DIC và/hoặc nhuộm DAPI, hoặc bằng các kỹ thuật phân tử
tiếp theo) thì chúng nên được ghi là "có thể đúng" hoặc "giả
định".
CHÚ THÍCH 1: Một số loài cả Cryptosporidium
và Giardia đã được công nhận. Dải kích thước được mô tả trong Bảng 1 chủ
yếu là của G. duodenalis và các loài chính của Cryptosporidium
gây bệnh cho người. Một số loài Cryptosporidium có đường kính đến 8 μm (ví dụ: C.andersonl và C.muris) nhưng hiếm
khi gây bệnh cho người.
Các đối tượng khác có thể được tách
rửa ra từ thực phẩm tươi, có thể có kích thước, cấu trúc và đặc tính
nhuộm tương tự như của các kén hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia.
Do đó, điều quan trọng là tất cả các đối tượng có các đặc điểm này phải được
khẳng định hoặc bác bỏ bằng các nghiên cứu bổ sung. Nếu không thể khẳng định hoặc bác bỏ do thiếu các
điểm đặc trưng như nhân thì các đối tượng này nên được cho là có thể đúng/giả
định. Trong những trường hợp này, nên để các chuyên gia từ các phòng thử nghiệm
khác kiểm tra các lam kính này để khẳng định hoặc bác bỏ các đối tượng phát
hiện được.
CHÚ THÍCH 2: Các kén hợp tử và bào nang
kiểm soát tách chiết nội chuẩn cũng phát huỳnh quang phù hợp với chất phát
huỳnh quang mà chúng
được
gắn vào.
8.5.2.3 Nhận biết kén
hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia: DAPI
Mỗi kén hợp tử (báo nang) giả định cần
phải được kiểm tra về sự có mặt của các nhân nhuộm DAPI. Chuyển sang dùng bộ
lọc UV trên kính hiển vi để quan sát DAPI. Đầu tiên, sử dụng vật kính 40X và
vật kính ngâm dầu hoặc ngâm nước 100X, nếu cần. Nhân của các kén hợp tử (bào
nang) đã nhuộm DAPI sẽ có huỳnh quang màu xanh da trời.
Các đặc điểm phổ biến của kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia khi nhuộm bằng DAPI và soi bằng kính hiển vi huỳnh
quang được liệt kê trong Bảng 2.
Các đặc điểm nhuộm bằng DAPI đối với
mỗi kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia giả định phải
được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kén hợp tử Cryptosporidium
Bào nang Giardia
Trong các kén, nhân thoa trùng xuất
hiện dưới dạng các chấm nhỏ, riêng biệt.
Trong các bào nang, nhân thể tự
dưỡng xuất hiện dưới dạng những chấm riêng biệt, thường nằm ở một cực của bào
nang.
Nếu kén chứa thoa trùng (không chỉ
là vỏ) thì thường thấy cả bốn thoa trùng trong nhân, mặc dù chúng thường không
nằm trong cùng một mặt phẳng hội tụ. Chỉnh tiêu cự lên và
xuống.
Nếu bào nang có cơ chất và nhân rõ
ràng thì thường có hai hoặc bốn, tùy thuộc vào giai đoạn sinh sản của bào
nang. Chúng có thể nằm trong trường tiêu cự khác nhau, do đó, điều quan trọng
là phải chỉnh tiêu cự lên và xuống.
Đôi khi, nhưng hiếm khi, việc nhuộm
DAPI bị khuyếch tán.
Thường thì việc nhuộm DAPI bị khuếch
tán, bởi chất liệu nhân không còn phân biệt rõ với các cơ chất khác. Tuy
nhiên, có thể quan sát thấy các vạch huỳnh quang cường độ cao nằm ở một cực
của nang.
Nếu kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia (chỉ có vỏ kén/nang) mà không có nhân thì không phải nhuộm
DAPI nội chuẩn. Các mẫu này sẽ được báo cáo là giả định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số ký sinh trùng giống như kén hợp
tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia nhưng thực ra những ký
sinh trùng này lại không thể có được những đặc tinh nhuộm DAPI điển hình như
kén hợp tử (bào nang), bao gồm phát huỳnh quang đò các lục lạp, tinh thể, bào
tử v.v. . Sự có mặt các đặc tính này cho thấy đối tượng không phải là kén hợp
tử (bào nang). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Evans Blue (là phần chất nhuộm màu có
trong nhiều sản phẩm mAbs bán sẵn) có thể làm cho một số thành phần trong tế
bào phát ra huỳnh quang đỏ. Ngoài ra, nền màu đỏ của Evans Blue không phù hợp
để kiểm tra các lam
kính có chứa các kén hợp tử (bào nang) kiểm soát được nhuộm bằng Texas Red. DNA của
hệ vi sinh vật khác cũng bắt màu khi nhuộm DAPI nên cần chú ý để đảm bảo rằng
không nhầm lẫn DNA này với DNA của ký sinh trùng đang nghiên cứu.
8.5.3 Kiểm tra mẫu
đã chuẩn bị sử dụng kính hiển vi DIC
8.5.3.1 Yêu cầu chung
Sau khi kiểm tra đối tượng bằng kính
hiển vi huỳnh quang sử dụng FITC, Texas Red (hoặc các loại khác) và các bộ lọc
DAPI, tiến hành khẳng định kết quả nhận dạng bằng kính hiển vi DIC. Chặn tia
cực tím và bật nguồn phát sáng, đảm bảo rằng trên vật kính đã lắp đúng vào tháp
kính, bộ lọc DIC và lăng kính hội tụ ánh sáng dưới bàn soi vào đúng vị trí.
Đẩy bộ lọc DIC và lăng kính vào vị trí
và chỉnh tối ưu hóa hình ảnh rõ nét bằng cách điều chỉnh cường độ ánh sáng
và/hoặc xoay vít điều chỉnh trên lăng kính.
8.5.3.2 Nhận dạng kén
hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia bằng kính hiển vi DIC
Đối với những người sử dụng chưa có kinh nghiệm,
trước tiên, kiểm tra lam
kính kiểm chứng dương, như là sự nhớ lại về các đặc điểm hình thái bên ngoài
hay bên trong, đặc trưng của kén hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia,
quan sát được bằng kính hiển vi DIC.
Sau đó kiểm tra các kén, nang giả định
và kén, nang đã được khẳng định bằng DAPI soi dưới kính hiển vi quang huỳnh
quang. Ban đầu sử dụng vật kính 40X và sau đó là vật kính 100X nhúng
dầu hoặc nước.
Đo kích thước của mỗi ký sinh trùng
hoặc ký sinh trùng giả định theo hai
trục và tìm các đặc điểm hình thái bên ngoài hoặc bên trong điển hình của kén
hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Các
đặc điểm của kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia bằng
kính hiển vi DIC
Kén hợp tử Cryptosporidium
Bào nang Giardia
Các kén nguyên
vẹn có các thành phần bên trong
Các kén
không có thành phần bên trong (thoát ra khỏi kén, vỡ kén)
Các nang
nguyên vẹn có các thành phần bên trong
Các nang
không có thành phần bên trong (thoát ra khỏi nang, vỡ nang)
Hình cầu hoặc hơi ovan, mịn, không màu
và có khúc xạ, vùng trung tâm lồi, bề mặt xuất hiện không đều. Có thể quan
sát thấy thành kén dày. Cũng có thể thấy các thoa trùng bên trong kén, cũng
như thấy rõ điểm khúc xạ (phần còn lại).
a) Hình cầu hoặc hơi ovan với thành
kén dày. Có thể thấy phần khúc
xạ còn lại. Điều này cho thấy kén đã vỡ hoặc các thành phần đã thoát ra khỏi
kén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành nang dày, phẳng hình elip/ovan
và vùng trung tâm lồi.
Nếu đã thấy nhân nhuộm bằng DAPI thì nhân sẽ
nằm ở một cực của bào nang. Cũng thấy dấu vết còn lại của sợi trục tiêm mao
nằm chéo qua trục dài của bào nang và trung thể nằm ngang ở phần giữa của bào
nang.
a) Dạng ovan có thành kén dày, vùng
trung tâm xuất hiện phẳng và không rõ nét.
b) Dạng ovan có thành kén dày, có thể
có những nếp nhăn, vết nứt và biến dạng.
Đối với một số mẫu, việc kiểm tra kén
hợp tử (bào nang) giả định bằng cách sử dụng DIC có thể không thực hiện được do
có các mảnh vụn gây nhiễu quá mức. Trong những trường này, cần ghi lại và quyết
định nhận dạng phải dựa trên các đặc điểm của FITC-mAbs và DAPI đã được đánh
dấu.
CHÚ THÍCH 1: Việc nhận biết các sinh vật sử dụng
DIC cần có nhiều kinh nghiệm.
Các đặc tính được đưa
ra trong Bảng 3 chỉ là để hướng dẫn.
Việc nhận biết sai các vật thể có hình dạng kén hợp tử (bào nang) có thể xảy ra ngay cả
ở giai đoạn nhận biết này.
CHÚ THÍCH 2: Các vật thể giống như kén
hợp tử Cryptosporidium hoặc bào nang Giardia nhưng thực ra lại
không phải, có thể có các đặc điểm hình thái bên ngoài hoặc bên trong không
điển hình của kén hợp tử (bào nang) và không nhìn thấy bằng kính
hiển vi huỳnh quang. Những đặc điểm này bao gồm: gai, thân, phần phụ, lỗ hổng, một hoặc hai
nhân lớn làm đầy tế bào,
chất diệp lục,
các tinh thể, bào tử, v.v. Sự có mặt các đặc điểm này chỉ ra rằng vật thể đó
không phải là kén hợp tử (bào nang).
9 Quy trình kiểm
soát chất lượng
9.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Kết luận và
diễn giải các kiểm chứng
Có thể sử dụng các kiểm chứng tách
chiết nội chuẩn (xem 3.5) để xác minh rằng sau bước rửa giải phương pháp này
hoạt động có hiệu quả. Nếu không phát hiện được kén hợp tử (bào nang) đánh dấu đã được đưa
vào thì quy trình
phân tích không đạt.
Nếu không sử dụng kiểm chứng tách
chiết nội chuẩn thì có thể tạo ra mẫu kiểm chứng dương tính (xem 3.6) bằng cách
thêm chuẩn mẫu bổ sung với khoảng 100 kén hợp tử Cryptosporidium và/hoặc
bào nang Giardia (xem Phụ lục B). Dùng pipet nhỏ mẫu huyền phù thêm chuẩn lên bề mặt
của lá rau hoặc quả mọng. Việc kiểm soát quá trình kiểm chứng dương nên thực
hiện theo định kỳ (ví dụ: cứ 20 mẫu kiểm tra 1 mẫu kiểm chứng dương, nhưng tối
thiểu kiểm tra 4 lần). Nếu không có (kén) nang nào được phát hiện thì quy trình
phân tích không đạt.
Việc kiểm soát chứng âm (xem 3.7) cần
tiến hành định kỳ tùy theo yêu cầu của mục đích thử nghiệm. Nếu phát hiện được các (kén)
nang trong mẫu kiểm chứng âm
tính thì chứng tỏ đã có sự lây nhiễm chéo xảy ra trong quá trình phân tích, và
bất kỳ mẫu nào mà xét nghiệm cho kết quả dương tính thì đều phải được
coi là dương tính giả.
9.3 Vệ sinh
thiết bị, dụng cụ
Tất cả các thiết bị, dụng cụ tái sử
dụng phải được rửa kỹ trong nước có chứa chất tẩy rửa và sau đó tráng sạch
trong nước khử ion để loại bỏ bất kỳ (kén) nang nào có thể đã bám vào thiết bị.
Các dụng cụ sử dụng cho quá trình kiểm
chứng dương cần được rửa riêng (nếu có thể, ở một khu vực riêng biệt) tránh xa
khỏi các dụng cụ dùng để phân tích mẫu.
Việc sử dụng các vật liệu dùng một lần
(ví dụ: túi đựng dùng cho máy trộn) để tránh lây nhiễm chéo, nhưng không khả
thi đối với tất cả các thiết bị, dụng cụ (ví dụ: ống Leighton). Khả năng nữa là
sử dụng các bộ thiết bị như nhau cho các quy trình kiểm chứng dương. Tuy
nhiên, thực hiện đầy đủ các biện pháp rửa thích hợp và kiểm soát chất lượng
(như chạy các mẫu kiểm chứng âm ngay sau khi chạy mẫu kiểm chứng dương, sử dụng
cùng một thiết bị nhưng được rửa sạch) có thể là đủ.
Việc phân tích các mẫu kiểm chứng âm
cần được ghi lại giống như khi phân tích mẫu kiểm chứng dương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Báo cáo kết quả
10.1 Biểu thị kết quả
Kết quả cần nêu rõ số lượng kén hợp tử
Cryptosporidium và/hoặc bào nang Giardia phát hiện được trên khối
lượng mẫu sản phẩm tươi được kiểm tra.
Nếu sử dụng các kiểm chứng tách
chiết nội chuẩn thì số lượng kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia
đã đánh dấu trước và số lượng kén hợp tử Cryptosporidium và bào nang Giardia phát hiện
được phải được so sánh với số lượng đã được thêm chuẩn vào mẫu và tính phần
trăm thu hồi đối với từng mẫu. Nếu sử dụng mẫu kiểm chứng dương thì số lượng kén hợp
tử Cryptosporidium và bào nang Giardia phát hiện được phải được
so sánh với số lượng đã được thêm chuẩn vào mẫu và tính phần trăm thu hồi.
10.2 Báo cáo kết
quả thử nghiệm
Báo cáo kết quả thử nghiệm phải bao
gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này:
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để
nhận biết đầy đủ về mẫu thử, bao gồm nền mẫu, nguồn mẫu và chuỗi sản xuất được
biết đến và bất kỳ chi tiết về lô hoặc mã nhận dạng lô hàng;
c) Ngày lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Ngày phòng thử nghiệm nhận được
mẫu;
f) Ngày bắt đầu phân tích;
g) Khối lượng mẫu phân tích;
h) Phương pháp đã sử dụng, đặc biệt
bao gồm mọi thao tác không nêu trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn,
cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng đến kết
quả;
i) Số lượng kén hợp tử Cryptosporidium
và bào nang Giardia phát hiện được và bất kỳ chi tiết có liên quan đến
việc nhận dạng và xác nhận chúng (ví dụ: kích cỡ, phép nhuộm DAPI, chi tiết
hình thái);
j) Sự không có mặt của sinh vật, nghĩa
là không phát hiện được, sẽ được biểu thị là "không phát hiện được"
trên khối lượng mẫu được phân tích;
k) Đã bao gồm hoặc không bao gồm các
kiểm chứng mẫu. Báo cáo phần trăm thu hồi, xác định cho từng mẫu bằng kiểm soát
tách chiết nội chuẩn hoặc cho
từng lô bằng quá trình kiểm chứng dương và giới hạn phát hiện tính được;
i) Ngày kết thúc phân tích;
m) Họ tên và chữ ký của người phân tích;
nếu có nhiều hơn một người phân tích thực hiện thì cần chỉ rõ người nào phân
tích đã thực hiện phân tích công đoạn nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Quy
định)
Chuẩn bị thuốc thử
A.1 Thuốc thử
chung
A.1.1 Muối đệm
phosphat (PBS)
Natri clorua (NaCl)
8,0 g
Dinatri hydrophosphat (Na2HPO4)
1,15 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2 g
Kali clorua (KCl)
0,2 g
Nước đã khử ion
1 000 ml
Hoà tan các thành phần trong 800 ml
nước và chỉnh pH đến 7,3 ± 0,2 bằng HCl 1mol/l hoặc NaOH 1 mol/l, sau đó thêm nước
đến 1 lít.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng 20 °C ± 5 °C
trong thời gian tối đa là sáu tháng.
A.2 Các thuốc thử
để rửa tách các ký sinh từ sản phẩm tươi
A2.1 Dung dịch
đệm glyxin 1 mol/l, pH 5,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà tan thành phần trong 800 ml nước
và chỉnh pH đến 5,5
± 0,2 bằng HCl 1 mol/l hoặc
NaOH 1 mol/l, sau đó thêm nước đến 1 lít.
Bảo quản dung dịch này ở 5 °C ± 3 °C
trong thời gian tối đa là 3 tháng.
A.2.2 Dung dịch đệm
glyxin 1 mol/l, pH 3,5
Glyxin (C2H5NO2)
75,07 g
Hoà tan các thành phần trong 800 ml nước và điều
chỉnh pH đến 3,5 ± 0,2 bằng HCl 1 mol/l hoặc NaOH 1 mol/l, sau đó thêm nước đến 1 lít.
Bảo quản ở 5 0C ± 3°C trong thời gian
tối đa là 3 tháng.
A.3 Các thuốc
thử sử dụng trong việc cô đặc, cố định, nhuộm, phát
hiện và QC
A.3.1 Axit
clohydric (HCI), 0,1 mol/l.
A.3.2 Natri hydroxit (NaOH), 1
mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4-Diazabicyclo[2.2.2]octan (DABCO)
2,0 g
Glycerol
60 ml
PBS (A.1.1)
40 ml
Để chuẩn bị, hòa tan DABCO trong PBS
và thêm glycerol. Chỉnh pH đến 7,1 + 0,2 bằng HCl 0,1 mol/l hoặc NaOH
1 mol/l. Cho vào lọ và bảo quản ở nhiệt độ 5 °C ± 3 °C cho đến khi sử dụng.
A.3.4 Dung dịch
DAPI gốc
DAPI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Metanol
0,5 ml
Để chuẩn bị, cho 0,5 ml metanol vào lọ
chứa 1 mg DAPI (5.2.7).
Bảo quản dung dịch này ở nơi tối trong
5 °C ± 3 °C, tối đa đến 12 tháng.
A.3.5 Dung dịch
DAPI làm việc
Dung dịch DAPI gốc (A.3.4)
10 μl
PBS
50 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo quản dung dịch này ở nơi tối trong
20 °C ± 5 °C tối đa đến 1 tháng.
A.3.6 Dung dịch natri azid
gốc
Natri azld (NaN3)
100 mg
Nước đã khử ion
5 ml
Để chuẩn bị, hòa tan natri azid trong
nước
Bảo quản dung dịch này ở 5 °C ± 3 °C
trong một năm. Natri azit
rất độc khi tiếp xúc với da,
với mắt, nuốt phải hoặc hít phải. Việc phơi nhiễm quá mức có thể dẫn đến tử
vong. Phải tuân thủ hướng dẫn an toàn.
A.3.7 Môi trường
bảo quản ký sinh trùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ml
Nước đã khử ion
100 ml
Để chuẩn bị, cho 1 ml dung dịch natri
azid gốc (A.3.6) vào 100 ml nước khử ion.
Bảo quản dung dịch này ở 5 °C ± 3 °C
tối đa đến 1 tháng.
Phụ
lục B
(Quy
định)
Chuẩn bị huyền phù kiểm soát quá trình dương
tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị các dung dịch huyền phù kiểm
soát quá trình dương tính
để sử dụng cho kháng thể đơn dòng và nhuộm DAPI để soi kính hiển vi. Các dung
dịch này được chuẩn bị cho việc thêm chuẩn vào các mẫu nhằm xác định hiệu quả
thu hồi của quy trình thử nghiệm. Phụ lục C cung cấp thông tin về phần trăm thu hồi đạt được
bằng phương pháp này.
B.2 Xác định mật
độ kén hoặc nang trong dung dịch huyền phù gốc
Các huyền phù gốc của kén hợp tử (bào
nang) sử dụng cho phép kiểm chứng dương cần được đếm và sau đó sử dụng để chuẩn
bị liều kiểm soát quá trình dương tính.
Có thể sử dụng công thức dưới đây để
xây dựng liều nuôi cấy hoặc thể tích thêm chuẩn từ các kén hợp tử (bào nang)
gốc:
C là nồng độ cần thiết cho mỗi ml liều bổ
sung:
S là nồng độ gốc;
V là thể tích
dung dịch gốc cần thiết để tạo 1 ml liều yêu cầu
V = C/S
VÍ DỤ: Nếu cần một liều nồng độ 10 000 kén hợp tử (bào
nang) trong mỗi 0,1 ml thì nồng độ cần thiết là 100 000 kén hợp tử (bào nang)
trên mỗi ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nồng độ của dung dịch
gốc là 214 000 kén hợp tử (bào nang) trên mỗi ml
S = 214 000
Thể tích dung dịch gốc cần thiết để pha được 1
ml nồng độ 100 000
V = 100 000/214 000 = 0,467 ml hoặc
467 μl.
Do đó, thêm nước vào 467 μl dung dịch
gốc để đủ có 1 ml. Như vậy sẽ cho phép chuẩn bị được 10 liều 0,1 ml, mỗi liều
chứa 10 000 kén hợp tử (bào nang).
Bảo quản ở 5 °C ± 3 °C, không được bảo
quản huyền phù đông lạnh và phải thường xuyên kiểm tra chất lượng. Huyền phù
kén và nang không được để quá ba tháng. Các huyền phù gốc phải được kiểm tra
bằng kính hiển vi để bảo đảm rằng không bị vón cục hoặc kết mảng. Có thể làm
tan các mảng vón cục bằng cách lắc mạnh.
B.3 Dữ liệu hiệu
năng đối với các huyền phù kiểm chứng dương
Chuẩn bị 10 ml dịch huyền phù kén hợp
tử Cryptosporidium và/hoặc bào nang Giardia bằng cách pha loãng
một thể tích tương ứng dịch huyền phù gốc đậm đặc để thu được
nồng độ cuối cùng khoảng 1 x 103 sinh vật/ml, nghĩa là có
khoảng 100 kén và nang mỗi sinh vật trong 100 μl.
Xoay trộn huyền phù trong 30 s và sau
đó phân phối các lượng 100 μl vào các giếng của lam kính hiển vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính giá trị trung bình của mỗi sinh
vật có trên từng lam kính, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên. Ghi lại kết quả.
Đảm bảo rằng, hệ số biến thiên cho mỗi mẻ các liều thêm chuẩn được chuẩn bị thủ
công, sẽ nhỏ hơn 20. Nếu thấy có sai lệch lớn hơn thì chuẩn bị một mẻ mới. Phải
đảm bảo rằng số lượng trung bình các sinh vật trong mỗi liều trong khoảng từ 80
đến 120.
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Phần trăm thu hồi đạt được bằng các phương
pháp
Kén hợp tử Cryptosporidium
Loại mẫu
Phần trăm
thu hồi
Tài liệu
tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34b
Rzezutka et
al (2010) [22]
Súp lơ
16b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Xà lách
25
Cook et
al. (2007) [8]
Tỏi tây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Rau diếp
19b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Rau diếp/cải bắp
24,5 ± 3,5b
Amoros et
al. (2010) [2]
Rau diếp (Gem)
3b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rau diếp (rau diếp xoăn)
49,2b
Cook et
al. (2007) [8]
Rau diếp (Romaine)
13b
Cook et
al. (2007) [8]
Xà lách (Webb's)
59,0 ± 12,0a
Cook et
al. (2006a) [9]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62b
Cook et
al. (2007) [8]
Mùi tây
59b
Cook et
al. (2007) [8]
Cải thảo
10b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Quả mâm xôi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cook et
al. (2006a) [9]
Hành trộn salad
46b
Cook et
al. (2007) [8]
Hành trộn salad
35b
Rzezutka et
al. (2010) [22]
Cải bắp trắng
4 - 47b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Dựa trên độ thu
hồi (vi sinh vật) đích
b Dựa trên
việc thu hồi kiểm chứng tách chiết nội chuẩn
Bào nang Giardia
Loại mẫu
Phần trăm
thu hồi
Tài liệu
tham khảo
Rau trộn
38b
Cook et al. (2007) [8]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,7 ± 8,1b
Amoros et al. (2010) [2]
Rau diếp (Gem)
31b
Cook et al. (2007) [8]
Rau diếp (Iceberg)
65b
Cook et al. (2007) [8]
Rau diếp (Romaine)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cook et al. (2007) [8]
Xà lách hỗn hợp
53b
Cook et al. (2007) [8]
Mùi tây
43b
Cook et al. (2007) [8]
Hành trộn salad
38b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Dựa trên độ thu
hồi đích
b Dựa trên
việc thu hồi kiểm chứng tách chiết nội chuẩn.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 12365 (ISO 16140), Vi sinh
vật trong chuỗi thực phẩm - Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp
[2] AMOROS I., ALONSO J.L., CUESTA G. Cryptosporidium
oocysts and Giardia cysts on salad products irrigated with contaminated
water.J. Food Prot. 2010, 73 (6) pp. 1138-1140
[3] OIE, WORLD ORGANIZATION FOR ANIMAL
HEALTH. 2012), Chapter 2.9.4 - Cryptosporidiosis. pp 1190-1213. In: Manual
of Diagnostic Tests and Vaccines for Terrestrial Animals. Online version at
http://www.oie.int/fileadmin/Home/eng/Health standards/tahm/2.09.10 TOXO.pdf
[4] ENVIRONMENT AGENCY. (2010). The
Microbiology of Drinking Water (2010) - Part 14 - Methods for the isolation,
identification and enumeration of Cryptosporidium oocysts and Giardia cysts.
Available online at http://www.environment-agency.gov.uk/static/documents/Research/
Part 14-oct20-234.pdf
[5] BIER J.W. Isolation of parasites
on fruits and vegetables. Southeast Asian I. Trop. Med. Public Health.
1991, 22 0 pp. 144-145
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] CAMPBELL A.T., GR0N B., JOHNSEN
S.E. 1997. Immunomagnetic separation of Cryptosporidium oocysts from
high turbidity water sample concentrates. In: Proceedings of the 1997
International Symposium on Waterborne Cryptosporidium (eds: Fricker,
C.R., Clancy, J.L., Smith, H.V.) American Waterworks Association
[8] COOK N., NICHOLS
R.A., WILKINSON N., PATON
C.A., BARKER K., SMITH H.V. Development of a method for detection of Giardia
duodenalis cysts on lettuce and for simultaneous analysis of salad products for
the presence of Giardia cysts and Cryptosporidium oocysts. Appl. Environ.
Microbiol. 2007, 73 (22) pp. 7388-7391
[9] COOK N., PATON C.A.,
WILKINSON N., NICHOLS
R.A., BARKER K., SMITH H.V. Towards
standard methods for the detection of Cryptosporidium parvum on lettuce
and raspberries. Part 1: development and optimization of methods. lnt.J.
Food Microbiol. 2006a, 109 (3) pp. 215-221
[10] COOK N., PATON C.A., WILKINSON N., NICHOLS
R.A., BARKER K., SMITH H.V. Towards
standard methods for the detection of Cryptosporidium parvum on lettuce
and raspberries. Part 2: validation. Int.J. Food Microbiol. 2006b, 109
(3) pp. 222-228
[11] Dl BENEDETTO M.A., CANNOVA L., DI PIAZZA F., AMODIO E.,
BONO F.,
CERAME
G. Hygienic- sanitary quality of ready-to-eat salad vegetables on sale in the
city of Palermo (Sicily). Ig. Sanita Pubbl. 2007, 63 (6) pp. 659-670
[12] Dl BENEDETTO M.A., Dl PIAZZA F.,
OLIVERI R.,
CERAME
G., VALENTI R., FIRENZE A. Development of a technique for recovering Giardia
cysts and Cryptosporidium oocysts from fresh vegetables. Ann. Ig.
2006,18 (2) pp. 101-107
[13] MACARISIN D., SANTI'N M., BAUCHAN
G., FAYER R. Infectivity of Cryptosporidium parvum oocysts after
storage of experimentally contaminated apples./. Food Prot. 2010,73 (10)
pp. 1824-1829
[14] MCCUIN R.M., BUKHARI Z., SOBRINHO
J., CLANCY J.L. Recovery of Cryptosporidium oocysts and Giardia cysts
from source water concentrates using immunomagnetic separation. /. Microbiol.
Methods. 2001, 45 (2) pp. 69-76
[15] RIPABELLI G., LEONE A., SAMMARCO
M.L., FANELLI I., GRASSO G.M., MCLAUCHLIN J. Detection of Cryptosporidium
parvum oocysts in experimentally contaminated lettuce using filtration, immunomagnetic
separation, light microscopy, and PCR. Foodborne Pathog. Dis.
2004, 1 (4) pp.216-222.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] ROBERTSON L.J., & GJERDE B.
Isolation and enumeration of Giardia cysts, Cryptosporidium
oocysts, and Ascaris eggs from fruits and vegetables. J. Food Prot.
2000, 63 (6) pp. 775-778
[18] ROBERTSON L.J., & GJERDE B.
Occurrence of parasites on fruits and vegetables in Norway.l. Food Prot. 2001, 64 (11) pp.
1793-1798
[19] ROBERTSON L.J., & GJERDE B.
Factors affecting recovery efficiency in isolation of Cryptosporidium
oocysts and Giardia cysts from vegetables for standard method
development. J. Food Prot. 2001, 64 (11) pp. 1799-1805
[20] ROBERTSON L.J., & SMITH H.V. Foodborne
Protozoan Parasites. Nova Publishers, 2012
[21] ROCHELLE P.A., DE LEON R.,
JOHNSON A., STEWART M.H., WOLFE R.L. Evaluation of immunomagnetic separation
for recovery of infectious Cryptosporidium parvum oocysts from
environmental samples. Appl. Environ. Microbiol. 1999, 65 (2) pp.
841-845
[22] RZEZUTKA A., NICHOLS R.A.,
CONNELLY L., KAUPKE A., KOZYRA I., COOK N. Cryptosporidium oocysts on
fresh produce from areas of high livestock production in Poland. Int. J.
Food Microbiol. 2010, 139 (1-2) pp. 96-101
[23] SHIELDS J.M., MINJUNG LEE M.,
MURPHY H.R. Use of a common laboratory glassware detergent improves recovery of
Cryptosporidium parvum and Cyclospora cayetanensis
from lettuce, herbs and raspberries. Int. J. Food Microbiol. 2012, 153 (1-2) pp.
123-128
[24] SMITH H. (2005). Development and
validation of a standard method to detect Cryptosporidium, Cyclospora
and other parasitic protozoa on fruit and vegetables: A final technical report
by the Scottish parasite diagnostic laboratory to the food standards agency.
FSA Project Code: B09009. Available at http://www.foodbase.org.uk/results.php7f
report id=781
[25] UTAAKER K.S., HUANG Q., ROBERTSON
L.J. A reduced-cost approach for analyzing fresh produce for contamination with
Cryptosporidium oocysts and/or Giardia cysts. Food Res. Int.
2015. DOI: 10.1016/j.foodres.2015.05.010