TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
11922:2017
ISO 17468:2016
VI
SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM - YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT ĐỂ XÂY DỰNG HOẶC
SOÁT XÉT PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐÃ ĐƯỢC CHUẨN HÓA
Microbiology of the
food chain - Technical requirements and guidance on establishment or revision
of a standardized reference method
Lời nói đầu
TCVN 11922:2017 hoàn toàn tương đương với ISO
17468:2016;
TCVN 11922:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 17468:2016 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc tế ISO/TC 34/SC 9 Vi sinh vật xây dựng để thiết lập các quy
tắc chung về việc đánh giá xác nhận các phương pháp chuẩn trong lĩnh vực vi
sinh vật trong thực phẩm.
Tiêu chuẩn này đề cập đến quá trình hoàn
thiện đánh giá xác nhận phương pháp, bao gồm việc so sánh dữ liệu hiệu năng với
các tiêu chí/giá trị chấp nhận đã được xác định trước. Các giá trị đó chưa được
đề cập trong tiêu chuẩn này, do thiếu các dữ liệu có sẵn.
VI SINH VẬT TRONG
CHUỖI THỰC PHẨM - YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT ĐỂ XÂY DỰNG HOẶC SOÁT XÉT
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐÃ ĐƯỢC CHUẨN HÓA
Microbiology of the
food chain - Technical requirements and guidance on establishment or revision
of a standardized reference method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu và hướng
dẫn kỹ thuật để xây dựng hoặc soát xét các phương pháp chuẩn phân tích (phát
hiện hoặc định lượng) vi sinh vật trong:
- các sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn chăn
nuôi;
- các mẫu môi trường trong khu vực chế biến
và xử lý thực phẩm/thức ăn chăn nuôi, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này xác định giai đoạn kỹ thuật
(hoặc giai đoạn đầu) của việc xây dựng phương pháp chuẩn mới đã được chuẩn hóa
hoặc soát xét phương pháp chuẩn đã được chuẩn hóa hiện hành. Cụ thể, bao gồm
các yêu cầu và hướng dẫn về việc đánh giá xác nhận phương pháp được chọn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 16140-1, Microbiology of the food chain
- Method validation - Part 1: Vocabulary (Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm -
Đánh giá xác nhận phương pháp - Phần 1: Thuật ngữ và định nghĩa)
ISO 16140-2:2016, Microbiology of the food
chain - Method validation - Part 2: Protocol for the validation of alternative
(proprietary) methods against a reference method (Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm
- Đánh giá xác nhận phương pháp - Phần 1: Đánh giá xác nhận các phương pháp
thay thế so với phương pháp chuẩn)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa trong ISO 16140-1 cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Phương pháp chuẩn đề xuất (candidate reference
method)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Nghiên cứu bởi nhiều phòng thử nghiệm (multilaboratory
study)
Nghiên cứu của một hoặc một vài phương pháp
được tiến hành trong các phòng thử nghiệm khác nhau, sử dụng chính các mẫu phân
tích hàng ngày của các phòng thử nghiệm đó.
3.3
Giai đoạn trước chuẩn hóa (prestandardization
stage)
Giai đoạn kỹ thuật trước giai đoạn chuẩn hóa
và các bước khác quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: Giai đoạn chuẩn hóa bắt đầu bằng
việc bỏ phiếu thông qua đề xuất công việc mới trong chương trình làm việc.
3.4
Nghiên cứu “thực tế” (“real life” study)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5
Phương pháp chuẩn đã được chuẩn hóa (standardized
reference method)
Phương pháp chuẩn được nêu trong tiêu chuẩn
này.
CHÚ THÍCH 1: Xem ISO 16140-1 về định nghĩa
“phương pháp chuẩn”.
4 Quy trình kỹ thuật
chuẩn hóa phương pháp chuẩn mới
4.1 Yêu cầu chung
Trong khuôn khổ của tiêu chuẩn này, có năm
bước kỹ thuật (xem 4.2) là bắt buộc đối với việc đánh giá xác nhận phương pháp
với quan điểm tiêu chuẩn hóa phương pháp để làm phương pháp chuẩn:
- Bước 1: lựa chọn phương pháp;
- Bước 2: nghiên cứu đánh giá phương pháp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bước 4: lựa chọn phương pháp chuẩn đề nghị
để đánh giá xác nhận thêm;
- Bước 5: Nghiên cứu liên phòng thử nghiệm.
Ngoại trừ bước 5 trong một số trường hợp cụ
thể (xem 4.2.5), năm bước kỹ thuật này tương ứng với giai đoạn trước chuẩn hóa
(xem 3.3), được thực hiện trước khi thực hiện quá trình chuẩn hóa.
Sơ đồ về các bước kỹ thuật về việc xây dựng
phương pháp chuẩn mới đã được chuẩn hóa nêu trong Phụ lục A.
4.2 Các bước kỹ thuật
4.2.1 Bước 1: Lựa chọn phương pháp
Thông tin từ các nguồn khác nhau (các phương
pháp chuẩn quốc gia/khu vực, các bài báo khoa học có dữ liệu đánh giá các
phương pháp, báo cáo đánh giá/xác nhận các phương pháp, tính thực tiễn của
phương pháp) phải có sẵn cho việc chọn phương pháp chuẩn đề xuất (xem 3.1). Dựa
trên thông tin có sẵn, nhóm chịu trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn một
hoặc một vài phương pháp chuẩn đề xuất.
4.2.2 Bước 2: Nghiên cứu đánh giá phương
pháp
Nghiên cứu đánh giá các phương pháp chuẩn đề
xuất (xem 4.2.1) được tiến hành, thông thường do một phòng thử nghiệm, nhưng có
thể do một số phòng thử nghiệm tham gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu đánh giá này cũng cần ước lượng
được các thông số hiệu năng và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của nghiên cứu so
sánh phương pháp, như trong ISO 16140-2:
- Đối với các phương pháp định tính: độ nhạy
và độ đặc hiệu, mức phát hiện, độ chọn lọc mục tiêu và độ chọn lọc ngoại trừ
(theo 5.1 của ISO 16140-2:2016);
- Đối với các phương pháp định lượng: độ đúng
tương đối (xem đoạn kế tiếp), dữ liệu về độ chính xác, độ chọn lọc mục tiêu và
độ chọn lọc ngoại trừ, giới hạn định lượng (theo 6.1 của ISO 16140-2:2016).
Các điều 5.1 và 6.1 của ISO 16140-2:2016 mô
tả nghiên cứu đánh giá xác nhận phương pháp, so sánh phương pháp thay thế với
phương pháp chuẩn. Phương pháp luận quy định trong các điều này có thể dùng để
so sánh các phương pháp chuẩn đề xuất khác nhau. Nếu một phương pháp chuẩn đề
xuất được chọn (xem 4.2.1) thì những điều này cần được điều chỉnh cho phù hợp
với trường hợp đánh giá xác nhận riêng một phương pháp, mà không so sánh với
phương pháp khác. Cụ thể, các chất chuẩn hoặc các mẫu bị nhiễm nhân tạo có thể
được sử dụng thay cho phương pháp chuẩn để đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu/độ
đúng của phương pháp chuẩn dự phòng.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục C của ISO 16140-2:
2016 để biết thêm chi tiết về quy trình chuẩn bị mẫu.
Nếu một vài phương pháp chuẩn đề xuất đã được
đánh giá tại bước này thì sử dụng kết quả của nghiên cứu đánh giá này cho nhóm
xây dựng tiêu chuẩn để giảm số lượng các phương pháp chuẩn đề xuất.
4.2.3 Bước 3: Nghiên cứu bởi nhiều phòng thử
nghiệm/"thực tế”
Nghiên cứu "thực tế" (xem 3.4) phải
được tiến hành trên các phương pháp chuẩn đề xuất (xem 4.2.1), sử dụng nhiều
loại mẫu, ưu tiên các mẫu nhiễm tự nhiên. Nghiên cứu này là nghiên cứu nhiều
phòng thử nghiệm (xem 3.2) được thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau,
tốt nhất là ở các nước khác nhau/các khu vực địa lý khác nhau để bao trùm tính
đa dạng nhất có thể của:
a) các nền mẫu có vi sinh vật đích có thể tìm
thấy tự nhiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cụ thể, mỗi phòng thí nghiệm phải sử dụng
chính thuốc thử và môi trường nuôi cấy của mình để phản ánh tính đa dạng của vi
sinh vật.
Nếu kết quả của nghiên cứu này không thỏa mãn
thì nhóm xây dựng tiêu chuẩn phải xem xét lại việc lựa chọn các phương pháp
chuẩn đề xuất và quay trở lại bước 1.
Nghiên cứu "thực tế” này có thể được
tiến hành song song với bước 2 (xem 4.2.2).
4.2.4 Bước 4: Chọn phương pháp để đánh giá
xác nhận thêm
Dựa trên thông tin và dữ liệu thu được trong
các bước 1 đến 3 (xem 4.2.1 đến 4.2.3), nhóm xây dựng tiêu chuẩn phải chọn một
phương pháp để đánh giá xác nhận thêm (xem bước 5, 4.2.5).
4.2.5 Bước 5: Nghiên cứu liên phòng thử
nghiệm
Phải thực hiện nghiên cứu liên phòng thử
nghiệm để chấp nhận một phương pháp mới được lựa chọn ở bước 4 (xem 4.2.4).
Nghiên cứu liên phòng thử nghiệm là cần thiết, đặc biệt khi phân tích vi sinh
vật gây bệnh. Trong trường hợp ngoại lệ, một phương pháp có thể được chấp nhận
khi không thực hiện được nghiên cứu liên phòng thử nghiệm; quyết định này sẽ
được thực hiện trên từng trường hợp cụ thể.
Mục đích của nghiên cứu liên phòng thử nghiệm
là để xác định độ đúng và độ chụm (độ lặp lại và độ tái lập đối với các phương
pháp định lượng) của phương pháp được chọn thực hiện trong các phòng thử nghiệm
khác nhau sử dụng mẫu giống hệt nhau và để khẳng định rằng phương pháp này đáp
ứng được các tiêu chí hiệu năng đã thiết lập. Khi có thể, các điều kiện nghiên
cứu cần phản ánh sự biến thiên chuẩn giữa các phòng thử nghiệm.
Nghiên cứu liên phòng thử nghiệm phải được
thực hiện theo 5.2 của ISO 16140-2:2016 đối với các phương pháp định tính hoặc
theo 6.2 của ISO 16140-2:2016 đối với các phương pháp định lượng. Nghiên cứu
liên phòng thử nghiệm này cần bao gồm một nền mẫu cho mỗi loại thực phẩm cần
nghiên cứu trong bước 2 (xem 4.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Quy trình kỹ thuật
để soát xét một phương pháp chuẩn đã được chuẩn hóa
5.1 Quy định chung
Nhóm xây dựng tiêu chuẩn cần thống nhất về
các thay đổi cần thực hiện đối với phương pháp chuẩn đã chuẩn hóa hiện hành và
phải đánh giá xem liệu các thay đổi này là lớn hay nhỏ. Thay đổi lớn sẽ thu
được kết quả khác với kết quả thu được bằng phương pháp này, trong khi thay đổi
nhỏ không ảnh hưởng đến kết quả thu được bằng phương pháp này.
VÍ DỤ 1: Các thay đổi nhỏ bao gồm các thay
đổi biên tập về nội dung của phương pháp.
VÍ DỤ 2: Các thay đổi lớn bao gồm các thay đổi
trong kỹ thuật phát hiện/định lượng của phương pháp hoặc sửa đổi cơ bản về quy
trình tăng sinh (ví dụ: bản chất của canh thang tăng sinh, thời gian ủ và nhiệt
độ).
Nếu nhóm xây dựng tiêu chuẩn xác định rằng
cần thực hiện bước đánh giá xác nhận thêm về phương pháp sửa đổi thì bắt đầu
quá trình ở bước 4 (xem 4.2.4).
Sơ đồ các bước kỹ thuật soát xét phương pháp
chuẩn đã được chuẩn hóa nêu trong Phụ lục A.
5.2 Tác động của việc soát xét phương pháp
chuẩn đến việc đánh giá xác nhận các phương pháp thay thế
Khi thông qua việc soát xét một phương pháp
chuẩn đã được chuẩn hóa hiện hành, quyết định này phải đánh giá khả năng tác động
của việc soát xét này đến việc đánh giá xác nhận các phương pháp thay thế, mà
trước đó đã được đánh giá xác nhận dựa theo phương pháp chuẩn đã được chuẩn
hóa. Nhóm soát xét phương pháp chuẩn đã được chuẩn hóa (xem 5.1) phải đánh giá
xem việc soát xét phương pháp chuẩn có thay đổi lớn hay nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc đánh giá của nhóm soát xét phương
pháp chuẩn đã được chuẩn hóa là thay đổi lớn thì nhóm soát xét phương pháp
chuẩn đã được chuẩn hóa phải đánh giá dữ liệu hỗ trợ cho việc soát xét phương
pháp chuẩn đã được chuẩn hóa. Nếu các dữ liệu cho thấy rằng cả hai phương pháp
trước đó và phương pháp chuẩn được soát xét cho dữ liệu hiệu năng tương đương
thì sự thay đổi được xác định là không có tác động đến phương pháp thay thế đã
được đánh giá xác nhận trước đó.
Tuy nhiên, nếu các dữ liệu cho thấy việc soát
xét phương pháp chuẩn đã được chuẩn hóa có cải tiến đáng kể về mặt thống kê
hiệu năng của phương pháp chuẩn so với phiên bản trước đó thì khi đó nhóm soát
xét phương pháp chuẩn đã được chuẩn hóa phải xem xét lại sự cần thiết đánh giá
xác nhận lại các phương pháp thay thế hiện hành so với phương pháp chuẩn đã
soát xét.
Nếu nhóm soát xét phương pháp chuẩn đã được
chuẩn hóa kết luận rằng việc đánh giá xác nhận các phương pháp thay thế hiện
hành cần được soát xét thì nhóm này có thể đề nghị bổ sung nghiên cứu so sánh
phương pháp của từng phương pháp thay thế được thực hiện dựa vào phương pháp
chuẩn mới (theo 5.1 của ISO 16140-2:2016 hoặc 6.1 của ISO 16140-2:2016). Có thể
cần đến nghiên cứu liên phòng thử nghiệm.
Trong trường hợp chứng nhận các phương pháp
thay thế (độc quyền), vấn đề này cần liên hệ với các tổ chức chứng nhận, đã
đánh giá xác nhận các phương pháp thay thế này.
Phụ
lục A
(quy định)
Sơ
đồ các bước kỹ thuật để thiết lập hoặc soát xét một phương pháp chuẩn đã được
chuẩn hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66