Nguyên tố (cụ thể)
|
Các điều kiện
bảo quản
|
Thủy ngân (Hg) [Hg(ll), metyl thủy
ngân]
|
bảo quản mẫu ở 4 °C hoặc thấp hơn,
nơi tối. Chỉ tiến hành pha loãng ngay trước khi phân tích
|
Thiếc (Sn) (hợp chất hữu cơ đã butyl
hóa)
|
Không sử dụng vật chứa bằng
polyvinyl clorua (PVC) để tránh bị nhiễm do hợp chất thiếc hữu cơ. Bảo quản mẫu
trong lọ thủy tinh borosilicat ở nơi tối với nhiệt độ 4 °C hoặc
thấp hơn
|
Crom (Cr) [Cr (III) và Cr (VI)]
|
Chỉ borosilicat hoặc thủy tinh thạch
anh mới được sử dụng để xử lý và bảo
quản. Một số dụng cụ thủy tinh có thể làm nhiễm crom. Bảo quản mẫu ở 4 °C hoặc
thấp hơn. Độ pH có ảnh hưởng khác nhau đến sự ổn định của Cr.(lll) và Cr
(VI).
|
Selen (Se) [(Se (IV), Se (VI) và hợp
chất đã metyl hóa]
|
Tránh dùng vật chứa bằng poly tetra
fluoro ethylen [3], Bảo quản ở - 20 °C hoặc thấp hơn để tránh bất
kỳ sự thay đổi các hợp chất vô cơ. Môi trường axit (pH từ 1,5 đến 2) tránh
quá trình oxy hóa Se (IV) thành Se (VI).
|
Asen (As) [(As (III), As (V) và hợp
chất asen hữu cơ]
|
Bảo quản các mẫu ở 4 °C hoặc thấp
hơn, ở nơi tối. Tránh sử dụng dụng cụ thủy tinh vì có thể làm
nhiễm asenat.
|
2.4 Quy trình
chuẩn bị mẫu
2.4.1 Yêu cầu
chung
Đối với một số nguyên tố vết, áp dụng
mức tối đa nêu trong TCVN 4832:2015 [4]. Ngoài ra, phương pháp chuẩn bị mẫu được
nêu trong các tiêu chuẩn cụ thể.
Trong phân tích thực phẩm chỉ đánh giá
xác nhận phần ăn được và các kết quả cần tham khảo tiêu chuẩn này. Các phần
không sử dụng phải loại bỏ, ví dụ lá bao, vỏ, da và xương. Sự nhiễm bẩn bề mặt như đất cần
được loại bỏ triệt để bằng cách dùng nước uống được hoặc nước cất để rửa sạch.
Để
chuẩn
bị phần mẫu thử, cần một lượng vừa đủ và đại diện từ phần ăn được của mẫu phòng
thử nghiệm. Phần mẫu thử được chuẩn bị và phân tích phải được mô tả trong báo
cáo thử nghiệm (ví dụ khoai tây gọt vỏ hoặc khoai tây đã rửa sạch và chưa gọt vỏ).
Rửa mẫu bằng nước trước khi cắt để
tránh thôi nhiễm từ vết cắt. Sau khi rửa lại bằng nước uống được, phải rửa mẫu
bằng nước cất. Nước thừa cần được loại
bỏ bằng biện pháp vật lý, ví dụ bằng cách lắc, dùng sàng hoặc bộ lọc (strainer)
(ví dụ: đối với các loại rau ăn lá). Loại bỏ nước thừa bằng cách
dùng giấy mềm lau có thể làm nhiễm bẩn mẫu ngẫu nhiên và không được sử dụng cho
phép phân tích nguyên tố vết. Có thể bỏ qua các bước rửa đối với các mẫu
"ăn liền".
2.4.2 Ví dụ về việc
chuẩn bị mẫu đối với một số loại thực phẩm
Có nhiều loại thực phẩm khác nhau trên
thị trường. Việc chuẩn bị có thể thực hiện khác nhau giữa các sản phẩm. Vì vậy,
không thể bao trùm mọi quy trình chuẩn bị trong tiêu chuẩn này. Ví dụ quy trình
chuẩn bị đối với một số loại thực phẩm được nêu trong Bảng 2.
Bảng 2 - Các
ví dụ về quy trình chuẩn bị mẫu
Thực phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sữa
Lắc kỹ.
Phomat
Bỏ vỏ có tạo sáp, dầu hoặc màu.
Không loại bỏ lớp vỏ ăn được.
Trứng
Bỏ vỏ.
Thịt của động vật máu nóng, gan và
thận
Bỏ phần mẫu không sử dụng, ví dụ
xương, gân, mô liên kết và mỡ. Đồng hóa toàn bộ thận, vì một số nguyên tố có
thể không được phân bố không đều trong mô thận.
Xúc xích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá tươi
Rửa cá bằng nước. Trong quá trình cắt,
không được làm rách thành bụng để tránh làm nhiễm bẩn cơ và ruột. Chỉ đồng
hóa cơ, không đồng hóa da và xương. Các loài cá thường được ăn cả xương và da
(vảy), ví dụ cá mòi, cá cơm, cá trích cơm (sprat) và cá trắng phải được đồng
hóa toàn bộ. Điều này phải được ghi rõ trong quy trình phân tích.
Cá đóng hộp
Tách cá ra khỏi pha lồng của sản phẩm,
nếu có thể. Khi toàn bộ lượng chứa trong hộp đều ăn được thì đồng hóa toàn bộ
lượng chứa trong hộp
Giáp xác và nhuyễn thể có vỏ
Đối với động vật giáp xác, đường
tiêu hóa có thể nhìn thấy được cần được loại bỏ trước khi phân tích.
Phần ăn được chuẩn bị từ mẫu phòng
thử nghiệm không được chứa mảnh vỏ hoặc các phần của bộ xương ngoài
còn sót lại. Nếu tiến hành thử nghiệm trên các phần ăn được của động vật nhuyễn
thì loại bỏ hết tất cả các phần của
ruột (gan tụy). Đối với cua ghẹ, chỉ sử dụng thịt từ phần chân và
chân càng.
Ngũ cốc
Hạt phải được tách ra khỏi vỏ trấu.
Mẫu cần được nghiền đến cỡ hạt đủ thấp để thu được phần mẫu đồng nhất cho phép
phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại bỏ các phần bị hư hỏng hoặc bị
bẩn. Bỏ vỏ hạt. Đậu có thể được tách vỏ theo tập quán.
Khoai tây
Loại bỏ mầm và rửa bằng nước để loại
bỏ đất. Gọt vỏ và rửa sạch
bằng nước.
Rau ăn lá
Loại bỏ các phần hoặc thân cây bị bẩn,
khô héo, thối và mục nát hoặc rửa, nếu cần.
Rau ăn thân củ
Loại bỏ chất bẩn, lá bị khô héo, thối
và mục nát. Loại bỏ thân nếu không dùng để ăn. Rửa mẫu. Các mẫu có vỏ không
ăn được (ví dụ hành tây, su hào) thì phải bóc vỏ.
Rau ăn củ
Loại bỏ phần ngọn, phần đầu, chất bẩn, các phần
mục nát và rửa bằng nước. Các mẫu có vỏ không dùng để ăn (ví dụ củ cải đỏ) phải
được cạo bỏ hoặc bóc vỏ
trước
khi rửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cần chuẩn bị cụ thể. Sản phẩm
đóng gói trong môi trường lỏng mà dịch lỏng không sử dụng thì cần được làm
ráo nước, ví dụ sử dụng bộ lọc. Sản phẩm đóng gói trong môi trường lỏng mà
dịch lỏng sử dụng được thì phải đồng hóa sản phẩm cùng với dịch lỏng.
Nấm
Loại bỏ phần thối và chất bẩn. Loại
bỏ lớp màng của quả thể nếu thích hợp và rửa bằng nước, nếu cần.
Quả và rau ăn quả
Bỏ cuống, đài hoa, cánh hoa, chất bẩn
và các phần bị thối. Rửa mẫu và bỏ hạt, nếu cần. Quả không ăn
được thì không cần rửa nhưng cần loại bỏ vỏ và hạt (ví dụ bí ngô, dưa).
Thực phẩm đã chế biến (thực phẩm
đóng hộp và thực phẩm đông lạnh)
Loại bỏ nước sốt, nước muối hoặc môi
trường đóng gói khác thường không dùng để ăn, bằng cách làm ráo nước. Giữ lại
nước sốt/nước quả.
Thực phẩm khô
Thông thường các loại thực phẩm khô
như quả được dùng để sử dụng trực tiếp, vì vậy chỉ cần chọn phần ăn được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại bỏ mọi mối hàn và làm sạch đầu
chai hoặc đầu vật chứa cẩn thận bằng giấy mềm ẩm trước khi mở. Rượu
có chất kết tủa nhìn thấy được phải được gạn trước khi lấy mẫu thử nghiệm hoặc
lấy phần mẫu thử. Khử tất cả khí cacbonic trong đồ uống có cồn bằng bể siêu
âm trước khi lấy mẫu hoặc lấy phần mẫu thử.
Nước khoáng và đồ uống
Dùng bể siêu âm khử khí trước khi lấy
mẫu thử hoặc lấy phần mẫu thử.
2.4.3 Làm khô và làm khô lạnh
Có thể loại bỏ dịch lỏng bằng cách làm
khô bằng nhiệt (làm
bay hơi ẩm và alcol) hoặc bằng cách làm khô lạnh (thăng hoa nước). Tiến hành cẩn thận để
tránh làm thất thoát chất phân tích hoặc làm biến đổi các hợp chất, ví dụ sử dụng
nhiệt độ sấy thấp hơn. Các sản phẩm đông lạnh có thể được làm đông khô (sấy lạnh).
Đảm bảo rằng sản phẩm đông khô được chuẩn bị thành lớp đủ mỏng. Các mẫu chứa
alcol được loại bỏ trước
khi phân hủy nên được làm khô trước để tránh những phản ứng không kiểm soát được.
2.4.4 Đồng hóa
Sau khi chuẩn bị theo Bảng 2, mẫu phải
được đồng hóa bằng các thiết bị thích hợp (xem 3.3). Đối với các phép phân tích
đặc biệt, cần kiểm tra để đảm bảo rằng các hợp chất không bị biến đổi trong suốt
quá trình đồng hóa.
Các sản phẩm đông lạnh có thể được đồng
hóa trước khi rã đông, cần tránh làm thất thoát dịch lỏng trong quá trình rã
đông. Có thể không kiểm soát được sự thất thoát của dịch lỏng, ví dụ nghiền quá
mức và tiếp xúc với nhiệt độ cao. Nitơ lỏng hoặc cacbon dioxit dạng tuyết cũng
có thể được sử dụng để gián tiếp hỗ trợ cho quá trình đông lạnh và nghiền mẫu
nhưng không được tiếp xúc với mẫu.
Việc đồng hóa các sản phẩm bán khô (ví
dụ lá chè, thảo mộc, ngô và gạo) có thể đơn giản hóa bằng cách thêm lượng nước
cất đã biết (xem 3.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1 Thuốc thử
Nồng độ của các nguyên tố vết trong nước
phải đủ thấp để không làm ảnh hưởng đến kết quả của phép xác định. Nước cất có
thể được tạo ra bằng cách chưng cất, ví dụ chưng cất hai lần, chưng cất trong
thiết bị thạch anh, khử ion hoặc chưng cất dưới điểm sôi.
Hóa chất loại phân tích thường không đủ tinh khiết để
xác định nồng độ vết của các nguyên tố. Nên sử dụng các loại hóa chất có độ
tinh khiết cao. Cách khác, có thể sử dụng quy trình chưng cất dưới điểm sôi để
tinh sạch thêm các axit vô cơ (axit nitric hoặc axit clohydric) dùng trong
phòng thử nghiệm.
3.2 Mẫu hiệu chuẩn
và mẫu chuẩn
Các chất chuẩn được sử dụng để hiệu
chuẩn phải phải kèm theo giấy chứng nhận để có thể truy xuất nguồn gốc. Mẫu chuẩn
(RM) được sử dụng cho mục đích kiểm soát chất lượng nội bộ khi liên kết với mẫu
chuẩn được chứng nhận (CRM), khi có thể.
3.3 Vật chứa, dụng
cụ thủy tinh và thiết bị
3.3.1 Yêu cầu cụ
thể về thành phần
Nhìn chung, phải sử dụng thiết bị, vật
chứa và dụng cụ bằng vật liệu có độ tinh sạch cao để tránh nhiễm bẩn các nguyên
tố vết. Bình nón, bình định mức, cốc có mỏ, bình, đĩa, chén nung hoặc vật chứa phải được
làm bằng các hợp chất fluoropolyme [ví dụ: polytetrafluoroethylen (PTFE),
perfluoroalkoxyfluorocacbon (PFA)], thạch anh hoặc polyolefin (ví dụ bằng
polyethylen, polypropylen). Polyolefin có thể chứa các chất xúc tác ảnh hưởng đến
phép xác định các nguyên tố vết.
Sau khi làm sạch sơ bộ bằng axit loãng
(ví dụ axit nitric loãng khoảng 6 % thể tích), các thiết bị, vật chứa chưa chắc
đã sạch. Vì vậy, tất cả các loại vật liệu phải được kiểm tra để đảm bảo rằng
các nồng độ của các nguyên tố cần xác định không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, cần
tính đến khả năng hấp phụ trên thành khi bình được sử dụng nhiều lần hoặc bề mặt
bình bị trầy xước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định iot, chỉ nên dùng bình thủy
tinh để tránh hấp phụ và giải phóng iot trong quá trình sử dụng bình.
Trong phép phân tích đặc biệt đối với
hợp chất thủy ngân và thiếc, nên sử dụng các vật chứa bằng thủy tinh
borosilicat sẫm màu. Tránh dùng vật chứa thủy tinh để xác định hợp chất asen hoặc
crom, vì sự thôi nhiễm từ các dụng cụ thủy tinh, ví dụ asenat từ lọ nhỏ hoặc
pipet thủy tinh, có thể ảnh hưởng đến mẫu và các dung dịch.
3.3.2 Làm sạch
Dụng cụ phòng thử nghiệm được sử dụng
trong phép phân tích cần được làm sạch sao cho mọi chất nhiễm bẩn được loại bỏ
trước khi sử dụng. Quy trình làm sạch này thường bao gồm các bước sau: rửa bằng
nước uống được, xử lý bằng dung dịch tẩy rửa (không chứa các nguyên tố vết), rửa lại bằng nước
uống được và để qua đêm hoặc ngâm trong axit nitric loãng một thời gian lâu
hơn. Cuối cùng, rửa bằng nước cất trước khi sử dụng.
Tránh sử dụng axit sulfuric cromic để
làm sạch dụng cụ thủy tinh.
Phương pháp hiệu quả để làm sạch và
thường xuyên được sử dụng trong phân tích nguyên tố vi lượng như: đun sôi các
loại bình ổn định cao về hóa học (thạch anh, fluoropolyme, thủy tinh) với axit
nitric.
3.4 Thiết bị, dụng
cụ
Thiết bị, dụng cụ đo phải được lắp đặt
trong phòng, khác với phòng tiến hành chuẩn bị mẫu, khi có thể.
3.5 Phòng thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm bảo rằng không khí đi vào có hàm
lượng bụi thấp và áp suất cao hơn so với bên ngoài phòng thử nghiệm, nếu có thể.
Sử dụng bàn có dòng khí một chiều sạch bụi hoặc tủ hút, nếu cần.
Thường xuyên làm sạch phòng thử nghiệm
để loại bỏ chất bẩn, bụi nhằm tránh nhiễm bẩn thiết bị và mẫu.
4 Yêu cầu về hiệu
năng và các đặc tính
4.1 Yêu cầu chung
Các tiêu chí về hiệu năng cụ thể đối với
chì (Pb), cadimi (Cd), thủy ngân (Hg) và thiếc (Sn) được quy định trong các
tiêu chuẩn riêng.
4.2 Giới hạn
phát hiện và giới hạn định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ) được
tính từ sự biến thiên của:
a) tín hiệu phân tích từ dung dịch mẫu
trắng, dung dịch này có thể không chứa chất phân tích hoặc chứa một lượng gần
như bằng không, hoặc:
b) nền mẫu không chứa chất phân tích;
trong trường hợp không thể tìm thấy nền mẫu thực phẩm nói trên thì sử dụng nền
mẫu mô phỏng chứa các nguyên tố chủ yếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự biến thiên tín hiệu phân tích để
xác định LOD/LOQ có thể được tính theo nhiều cách khác nhau.
c) Đối với giá trị trung bình của số
lượng thích hợp mẫu trắng thì sử dụng độ lệch chuẩn (SD). Số lượng mẫu
trắng ít nhất là 20 mẫu, thu được vào những ngày khác nhau và trên cơ sở hiệu
chuẩn khác nhau. Lưu ý rằng các dung dịch trắng gồm nước hoặc axit loãng không
đại diện cho nền thực phẩm nói chung, nhưng có thể đại diện cho thực phẩm có
hàm lượng khoáng thấp, ví dụ rượu mạnh và đường. Các LOD sẽ thay đổi phụ thuộc
vào khối lượng mẫu và thể tích pha loãng.
d) Bổ sung chất phân tích vào mẫu
không chứa các chất phân tích ở nồng độ với LOD được dự kiến lên đến 10 x LOD.
Trong trường hợp này, thực hiện bổ sung 10 lần ở nồng độ cách đều, cách khác,
có
thể
sử dụng bổ sung bốn lần trong phép
xác định lặp lại ba lần [6], LOD/LOQ có thể khác nhau giữa các nền mẫu, ví dụ sữa,
thịt, cá, rau và quả v.v... phụ thuộc vào loại, lượng mẫu và độ nhạy của phương
pháp xác định các thành phần nền mẫu. Thông thường, lựa chọn thực phẩm thay thế
cho nền mẫu nhất định và xác định LOD/LOQ đối với thực phẩm thay thế. Độ lệch
chuẩn của mẫu trắng () thu được từ độ lệch chuẩn
của giao điểm đường chuẩn với trục tung xem [7].
Trong trường hợp các phương pháp này
không thích hợp, thì sử dụng các biến thiên khác để xác định giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng, ví dụ độ lệch chuẩn của tín hiệu nhiễu nền sắc đồ tại
thời gian lưu của chất phân tích trong trường hợp phân tích đặc biệt.
4.3 Độ chệch và độ
thu hồi của phương pháp
Trong phân tích nguyên tố vết, khi tổng
hàm lượng chất phân tích được xác định sau khi phân hủy nền mẫu hữu cơ thì độ
đúng của phương pháp được thiết lập bằng CMR. Độ đúng thường được biểu thị theo
độ chệch. Kết quả từ mẫu chuẩn được chứng nhận thường phản ánh toàn bộ quá
trình phân tích
sau
khi đồng hóa. Độ chệch
đáng kể thường không được bù vì cho thấy phương pháp luận chưa phù hợp và phải
được nhận biết và khắc phục về vấn đề đó. Có một số quy trình sẵn có để tính độ
chệch [8], [9],
[10].
Độ thu hồi là đặc tính hiệu năng thường
được sử dụng trong các phương pháp bao gồm quá trình chiết hoặc bước cô đặc sơ
bộ. Các phương pháp để xác định tổng hàm lượng các nguyên tố vết không bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố
như hiệu quả chiết và vì vậy độ thu hồi không cung cấp nhiều thông tin có
giá trị. Những ảnh hưởng gây ra do nhiễm hoặc thất thoát các nguyên tố trong suốt
quá trình là ngẫu nhiên hoặc có hệ thống và có thể không được hiệu chính bằng
cách áp dụng hệ số. Trong các trường hợp này, độ thu hồi không liên quan và
không áp dụng hiệu chính.
Trong quá trình chiết hợp chất hóa học
của các nguyên tố, độ thu hồi có thể được hiệu chính trong trường hợp khi quá trình
chiết các hợp chất đích là không hoàn toàn. Kết quả phân tích phải được hiệu
chính về độ thu hồi chỉ đối với phép phân tích đặc biệt và mức thu hồi phải được
báo cáo (chi tiết hơn, xem [12]).
4.4 Độ không đảm
bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tối đa của chất nhiễm bẩn trong thực
phẩm nêu trong
TCVN 4832:2015 [4], nên áp dụng mức tối đa để tính độ không đảm bảo đo chuẩn tối
đa từ đó có các quyết định khách quan cho dù mức tối đa có bị vượt quá hay
không. Trong trường hợp này, đại diện độ không đảm bảo đo tối đa liên quan đến sự
phù hợp của phương pháp, được tính theo Công thức 1.
(1)
Trong đó
umax là độ không đảm bảo
chuẩn tối đa, tính bằng microgam trên kilôgam (µg/kg);
C là nồng độ của các chất cần
xác định, tính bằng microgam trên kilôgam (µg/kg);
α là hệ số phụ thuộc
vào giá trị C. Các giá trị được sử dụng nêu trong Bảng 3;
b bằng 10 đối với nồng
độ nhỏ hơn 100 µg/kg;
bằng 20 đối với nồng độ bằng hoặc lớn
hơn 100 µg/kg.
Hệ số b được đưa vào trong phép tính,
LOD phải nhỏ hơn một phần mười mức tối đa, tương ứng một một phần năm đối với nồng
độ nhỏ hơn 100 µg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ
µg/kg
α
≤ 50
0,20
51 đến 500
0,18
501 đến 1
000
0,15
1 001 đến
10 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 10 000
0,10
Độ không đảm bảo đo mở rộng Umax được tính
theo Công thức (2):
Umax
= 2
x umax
(2)
Với mức tin cậy khoảng 95 %.
Phương pháp sử dụng cho phép kiểm soát
chính thức phải cho kết quả độ không đảm bảo đo thấp hơn độ không đảm bảo đo được
tính theo công thức trên. Lưu ý rằng Umax chỉ cho thấy
độ không đảm bảo tối đa liên quan đến phép đo, có thể phù hợp với TCVN
4832:2015 [4], Phải tiến hành đánh giá đúng độ không đảm bảo của phương pháp để
kiểm tra xem có
đáp ứng yêu cầu hay không.
4.5 Đảm bảo chất
lượng phân tích (AQA)
4.5.1 Khái quát
Các phòng thử nghiệm phải chứng minh được
là đang được kiểm soát và thực hành thành thạo. Các phòng thử nghiệm cần có hệ
thống tài liệu dựa trên các các yêu cầu của TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025)
[13] để đảm bảo chất lượng phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là một phần tích hợp của AQA và nhằm
đảm bảo các phòng thử nghiệm có các quy trình thích hợp để giám sát
tính hợp lệ của các kết quả thử nghiệm, vấn đề này bao gồm việc sử dụng thường
xuyên mẫu chuẩn hoặc mẫu chuẩn được chứng nhận và việc tham gia thử nghiệm
thành thạo (PT). Kiểm soát chất
lượng phân tích cũng bao gồm đánh giá các kết quả thử nghiệm, quyết định có thể
phân tích lại với
cùng
một phương pháp hoặc với phương pháp khác và những vấn đề cần thiết để đảm bảo
kết quả đó.
4.5.3 Kiểm soát chất
lượng nội bộ
Các phòng thử nghiệm kiểm soát thực phẩm
cần chứng minh rằng họ có các quy trình kiểm soát chất lượng nội bộ ngay tại cơ
sở. Các ví dụ được nêu trong TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) [13] và trong
[7],
Kiểm soát chất lượng nội bộ bao gồm:
a) Mẫu trắng, để kiểm soát
sự nhiễm của các axit và các bình được sử dụng;
b) Mẫu chuẩn, đại diện cho độ chính
xác của phương pháp và quy trình.
c) Các mẫu được phân tích trong hai
phép thử lặp lại độc lập, dùng làm chỉ thị về sự nhiễm bẩn, mẫu đủ đồng nhất hoặc
mẫu bị thất thoát trong quá trình phân tích.
Đây là yếu tố quan trọng của kiểm soát
chất lượng nội bộ, để chạy tất cả các mẫu từ a) đến c) xuyên suốt quá trình
phân tích hoàn chỉnh (ví dụ quá trình phân hủy, pha loãng v.v...).
Tìm hiểu kỹ hơn về kiểm soát chất lượng
nội bộ, có thể xem Tài liệu tham khảo [8],
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu chuẩn được chứng nhận thường
được phân tích song song với mẫu thử và cần được xử lý như nhau. Mục đích của
phân tích mẫu chuẩn được chứng nhận chủ yếu là để ước tính độ chệch của phương
pháp. Do đó, điều quan trọng là mẫu chuẩn được chứng nhận phải càng giống với mẫu
thử nghiệm càng tốt, có liên quan đến nền mẫu và mức phân tích. Kết quả của
phân tích mẫu chuẩn được chứng nhận cần được đánh giá trên các khía cạnh:
a) hàm lượng nước của mẫu (các giá trị
được chứng nhận thường liên quan đến mẫu khô);
b) khoảng tin cậy (hoặc các thông số
biến thiên tương tự) của mẫu chuẩn được chứng nhận,và;
c) độ không đảm bảo đo của phương pháp
đã sử dụng.
4.5.5 Sử dụng mẫu
chuẩn
Khi sử dụng mẫu chuẩn, tốt nhất mẫu
chuẩn nên truy xuất được với mẫu chuẩn được chứng nhận, khi có thể. Điều này có
thể đạt được bằng cách
phân tích mẫu chuẩn được chứng nhận, có nền mẫu và nồng độ chất phân tích tương
tự, theo chuỗi liên tục, ví dụ chất chuẩn - mẫu chuẩn được chứng nhận - mẫu chuẩn
- mẫu trắng - mẫu chuẩn - mẫu chuẩn được chứng nhận - chất chuẩn. Nếu
có sự khác biệt đáng kể giữa hai bộ kết quả thì sử dụng quy trình thống kê
thích hợp để kiểm tra. Tuy nhiên, lưu ý rằng chênh lệch chấp nhận được không
chuyển từ mẫu chuẩn sang mẫu chuẩn được chứng nhận.
4.5.6 Thử nghiệm
thành thạo
Bằng cách tham gia vào các thử nghiệm
thành thạo (PT), phòng thử nghiệm được đánh giá độc lập về năng lực trong một
lĩnh vực phân tích cụ thể. Điều quan trọng là các yếu tố (item) thử nghiệm
thành thạo càng giống mẫu thử càng tốt, liên quan đến nền mẫu và mức của chất
phân tích. Nhiều tổ chức công nhận yêu cầu phòng thử nghiệm tham gia thử nghiệm
thành thạo để đạt được,
duy trì và công nhận thử nghiệm thành thạo. Tuy nhiên, chương trình thử nghiệm
thành thạo không sẵn có cho mọi chất phân tích hay nền mẫu.
5 Diễn giải và biểu
thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mục đích kiểm soát chính thức,
quy định cụ thể về việc giải thích và biểu thị các kết quả được nêu trong tiêu
chuẩn cụ thể.
Đối với các phép phân tích khác, nên
báo cáo độ không đảm bảo đo mở rộng với kết quả cuối cùng, trong trường hợp:
a) vượt quá giới hạn nhất định;
b) để so sánh kết quả cuối cùng với kết
quả từ phòng thử nghiệm khác.
Kết quả cuối cùng dưới giới hạn định
lượng phải được báo cáo là “< LOQ (mg/kg)” hoặc “nhỏ hơn LOQ
(mg/kg)”, khi LOQ là giá trị bằng số, ví dụ, < LOQ (0,010 mg/kg) hoặc <
0,010 mg/kg (LOQ).
Giá trị bằng số và các đơn vị biểu thị
kết quả phải phù hợp với các quy định và các yêu cầu thích hợp về độ chụm [ví dụ
nếu các giới hạn được thiết lập là tính bằng miligam trên kilôgam (mg/kg), thì
các kết quả được biểu thị theo cùng một đơn vị và số lượng].
Đối với một số thực phẩm, thường yêu cầu
biểu thị các kết quả nồng độ theo khối lượng của nguyên tố trên khối lượng mẫu khô.
Trong trường hợp này phải cung cấp thông tin về hàm lượng nước của mẫu phân
tích, cũng như kỹ thuật xác định độ ẩm được sử dụng.
6 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải tuân thủ theo
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) [13]. Thông thường, các thông tin sau đây được
coi là tối thiểu cho một báo cáo, nhưng có thể yêu cầu thông tin bổ sung, tùy
thuộc vào báo cáo tình huống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) mô tả phần mẫu thử được phân tích
và phần mẫu được chuẩn bị;
c) phương pháp thử nghiệm đã sử dụng,
viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) các kết quả thử nghiệm thu được và
các đơn vị được quy định;
e) ngày kết thúc phân tích;
f) yêu cầu về giới hạn lặp lại đã được
đáp ứng;
g) tất cả các chi tiết thao tác không
quy định trong tiêu chuẩn này này, hoặc được xem là tùy chọn, cùng với các chi
tiết về mọi sự cố xảy ra khi thực hiện phương pháp có thể đã ảnh hưởng đến kết
quả thử nghiệm.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Regulation (EC) No 882/2004 of the
European parliament and of the council of 29 April 2004 on official controls
performed to ensure the verification of compliance with feed and food law,
animal health and animal welfare rules (OJ L 191,28.5.2004, p.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] Olivas, R. M., Quevauviller, P., Donard
O.F.X.: Long term stability of organic selenium species in aqueous solutions.
Fresenius J. Anal. Chem., 360, 512-519 (1998).
[4] TCVN 4832:2015 Tiêu chuẩn chung
đối với các chất
nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
[5] Commission regulation (EC) No
333/2007 of 28 March 2007 laying down the methods of sampling and analysis for
the official control of the levels of lead, cadmium, mercury, inorganic tin,
3-MCPD and benzo(a)pyrene in foodstuffs, (OJ L 88 29.3.2007. p. 29-38).
[6] DIN 32645:2008-11, Chemical
analysis - Decision limit, detection limit and determination limit under
repeatability conditions - Terms, methods, evaluation
[7] International harmonised
guidelines for internal quality control in analytical laboratories. Pure
Applied Chemistry, 1995, 67, p. 649-666.
[8] NMKL Procedure no. 5. Estimation
and Expression of Measurement Uncertainty in Chemical Analysis. Nordic Committee
on Food Analysis, NMKL. C/o National
Veterinary Institute, PB 750 Sentrum, N-0106 , Oslo, Norway.
[9] TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2008), Độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo
đo (GUM:1995)
[10] EURACHEM/CITAC Guide CG 4.
Quantifying Uncertainty in Analytical Measurement. Second edition 2000.
[11] Harmonized Guidelines for the Use
of Recovery Information in Analytical Measurement, Pure Appl. Chem., Vol. 71,
pp. 337-348, 1999.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66