TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10132:2013
ISO
1854:2008
PHOMAT WHEY - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO - PHƯƠNG PHÁP
KHỐI LƯỢNG (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Whey cheese -
Determination of fat content - Gravimetric method (Reference
method)
Lời nói đầu
TCVN 10132:2013 hoàn toàn tương đương
với ISO 1854:2008;
TCVN 10132:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Whey cheese -
Determination of fat content - Gravimetric method (Reference
method)
CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này
có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu
chuẩn này không thể
đưa
ra được hết mọi vấn
đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải
tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả
năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
chuẩn để xác định hàm
lượng chất béo trong phomat whey.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các sản phẩm không hòa
tan hoàn toàn trong dung dịch amoniac hoặc các sản phẩm chứa lượng đáng kể axit
béo tự do.
CHÚ THÍCH: Nếu phomat whey không hòa
tan hoàn toàn trong dung dịch amoniac hoặc nếu chúng chứa lượng đáng kể axit béo tự
do (ngoại trừ một số trường hợp,
khi đó có thể nhận biết rõ qua sự khác
biệt về mùi), kết quả
của phép xác định sẽ rất thấp. Đối với
các sản phẩm
này,
phương pháp sử dụng nguyên tắc Weibull-Berntrop là thích hợp [xem TCVN 6688-3 (ISO
8262-3)[3]].
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm
cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7150 (ISO 835), Dụng cụ thí
nghiệm bằng thủy tinh - Pipet chia độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8488 (ISO 4788), Dụng cụ thí nghiệm bằng
thủy tinh - Ống đong chia
độ
TCVN 9966 (ISO 3889), Sữa và sản phẩm sữa -
Yêu cầu kĩ thuật đối với bình chiết chất béo kiểu Mojonnier
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ
và định nghĩa sau:
3.1. Hàm lượng chất
béo của phomat whey (fat content
of whey cheese)
Phần khối lượng của các chất xác định
được bằng quy trình
quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng chất béo được biểu
thị bằng phần trăm khối lượng.
4. Nguyên tắc
Dung dịch mẫu thử trong etanol amoniac
được chiết bằng diethyl ete và
dầu nhẹ. Loại
bỏ các dung môi
bằng cách chưng cất hoặc cho bay hơi. Xác định khối lượng các chất chiết được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân
tích, trừ khi có quy định khác và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương.
Tất cả các thuốc thử chỉ được phép để lại lượng cặn
không đáng kể khi thực hiện phép xác định theo phương pháp quy định (xem
9.2.2).
5.1. Dung dịch amoniac, chứa NH3
khoảng 25 % khối lượng (r20 = 910 g/l).
CHÚ THÍCH: Nếu không sẵn có dung dịch amoniac ở nồng độ này thì có thể sử dụng dung
dịch đậm đặc hơn đã biết nồng độ.
5.2. Etanol (C2H5OH)
hoặc etanol đã bị biến tính bởi metanol, chứa ít nhất 94 % (thể tích) etanol (xem A.5).
5.3. Dung dịch đỏ Congo
Hòa tan 1 g đỏ Congo (C32H22N6Na2O6S2)
vào nước đựng trong bình định mức một vạch 100 ml (6.14). Thêm nước đến vạch.
CHÚ THÍCH: Dung dịch này giúp
quan sát rõ hơn lớp phân cách giữa dung môi và các lớp nước, việc sử dụng dung dịch này
là tùy chọn (xem 9.4.4). Có thể sử dụng các dung dịch chỉ thị khác có dung môi là nước, với điều
kiện không ảnh hưởng đến kết quả của phép xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO - Việc sử dụng dietyl ete có
thể dẫn đến các
tình huống nguy hiểm. Cần tuân thủ
các cảnh báo an toàn đối với việc thao tác, sử dụng và thải bỏ dietyl
ete.
5.5. Dầu nhẹ, có dải sôi từ 30 0C
đến 60 0C hoặc pentan [CH3(CH2)3CH3]
có điểm sôi ở 36 0C và phù hợp với các yêu cầu đối với phép thử trắng (xem
9.2.2, A.1 và A.4).
Nên sử
dụng pentan vì pentan có độ
tinh khiết cao hơn và chất lượng ổn định.
5.6. Dung môi hỗn hợp
Ngay trước khi sử dụng, trộn các thể tích bằng nhau của dietyl ete (5.4) và dầu nhẹ (5.5).
6. Thiết bị, dụng cụ
CẢNH BÁO - Vì phép xác định
buộc phải sử dụng các dung môi bay hơi dễ cháy, nên các thiết
bị điện được dùng phải tuân theo quy định an toàn khi sử dụng các dung môi này.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông
thường của phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau:
6.1. Cân phân tích, có thể cân
chính xác đến 1 mg, có thể đọc đến 0,1 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng máy ly tâm là tùy chọn, nhưng khuyến cáo sử dụng loại thiết bị
này (xem 9.4.7).
6.3. Thiết bị chưng cất hoặc thiết
bị làm bay hơi, để chưng cất
các dung môi và etanol ra khỏi các bình nón hoặc bình đun sôi, hoặc
để làm bay hơi từ các cốc có mỏ và đĩa (xem 9.4.14) ở nhiệt độ
không quá 100 0C.
6.4. Tủ sấy, được đốt
nóng bằng điện, có cửa thông gió mở hoàn toàn, có thể duy trì được nhiệt
độ ở 102 0C
± 2 0C trong toàn khoang sấy.
Tủ phải được gắn với một nhiệt kế thích hợp.
6.5. Nồi cách thủy, có thể duy trì nước ở điểm sôi.
6.6. Bình chiết chất béo
kiểu Mojonnier,
như
quy định trong TCVN 9966 (ISO 3889).
CHÚ THÍCH: Cũng có thể dùng ống
nghiệm chiết chất béo, có si
phông hoặc nối với chai rửa, nhưng quy trình
này có khác và được nêu trong Phụ lục B.
Các bình này phải được đậy bằng nút bần chất lượng
tốt hoặc dùng nắp làm bằng vật liệu
khác (ví dụ: cao su silicon hoặc
polytetraflouroetylen)
không bị ảnh hưởng bởi thuốc thử được sử dụng. Nút bần được chiết bằng dietyl
ete (5.4), được ngâm trong nước ở nhiệt độ 60 0C hoặc ở nhiệt độ lớn
hơn trong ít nhất 15 min, sau đó được làm nguội trong nước sao cho chúng bão
hòa nước khi được sử dụng.
6.7. Giá, để giữ bình (hoặc
ống) chiết chất béo (6.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không dùng chai rửa làm bằng chất dẻo.
6.9. Bình thu nhận chất
béo,
như: bình đun sôi (đáy phẳng), có dung tích từ 125 ml đến 250 ml, bình nón có
dung tích 250 ml hoặc các đĩa bằng kim loại.
Nếu sử dụng đĩa bằng kim loại
thì đĩa phải làm bằng vật liệu thép không gỉ, đáy phẳng, đường kính từ 80 mm đến
100 mm, chiều cao khoảng 50 mm.
6.10. Hạt trợ sôi, không chứa
chất béo, bằng sứ không xốp hoặc silic cacbua (tùy chọn trong trường hợp dùng
đĩa kim loại).
6.11. Ống đong, dung tích 5
ml và 25 ml, phù hợp với loại A của TCVN 8488 (ISO 4788) hoặc các dụng cụ khác
phù hợp với sản phẩm có liên quan.
6.12. Pipet chia vạch, dung tích
10 ml, phù hợp với loại A của TCVN 7150 (ISO 835).
6.13. Bộ kẹp, bằng kim loại
để giữ bình, cốc có mỏ
hoặc đĩa.
6.14. Thiết bị nghiền thích
hợp.
6.15. Bình định mức một vạch, dung tích
100 ml, phù hợp với loại A của TCVN 7153 (ISO 1042).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là
mẫu đại diện. Mẫu không bị hư
hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu
chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707)[1].
8. Chuẩn bị mẫu thử
Sử dụng thiết bị thích hợp (6.14) để
chuẩn bị mẫu thử. Trộn
nhanh mẫu phomat đã nghiền hoặc đã xay và nghiền lần thứ hai, nếu cần. Trộn kỹ
lại lần nữa. Làm sạch thiết bị sau mỗi lần chuẩn bị mẫu.
Nếu mẫu thử không thể nghiền hoặc xay
thì trộn kỹ bằng
cách nhào trộn mạnh ví
dụ
bằng cối và
chày. Chú ý để thất thoát ẩm của mẫu
trong quá trình nghiền hoặc xay càng ít càng tốt.
Bảo quản mẫu thử trong vật chứa kín khí cho đến khi
phân tích, nên tiến hành phân
tích
ngay trong ngày chuẩn bị. Nếu
chưa thể thực hiện phân tích được ngay thì phải chú ý bảo quản mẫu
thử đúng cách. Nếu
được bảo quản lạnh thì phải đảm bảo
rằng tất cả ẩm ngưng
tụ trên thành trong của vật chứa được kết hợp hết vào mẫu thử.
9. Cách tiến hành
CHÚ THÍCH 1: Nếu cần kiểm tra sự đáp ứng
các yêu cầu về giới hạn độ lặp lại
(11.2) thì
thực
hiện hai phép xác định đơn lẻ theo 9.1 đến 9.4.
CHÚ THÍCH 2: Quy trình thay thế khác sử dụng ống chiết chất béo có gắn si phông hoặc chai
rửa (xem Chú
thích của 6.6) được nêu trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn mẫu thử (Điều 8) bằng cách khuấy
trộn nhẹ hoặc bằng cách quay
hoặc đảo chiều vật chứa
mẫu vài lần. Cân ngay 3,000
g mẫu thử đã chuẩn bị,
chính xác đến 1 mg, cho trực tiếp hoặc gián tiếp vào bình chiết chất béo (6.6).
Chuyển phần mẫu thử càng triệt
để càng tốt sang bầu
dưới (bầu nhỏ) của bình chiết chất béo.
9.2. Phép thử trắng
9.2.1. Phép thử trắng đối với phương pháp
Tiến hành phép thử trắng đồng thời với
phép xác định, sử dụng cùng quy trình và
dùng cùng một loại thuốc thử nhưng thay phần mẫu thử đã hòa tan nêu trong 9.4.1
bằng 10 ml nước (xem A.2).
Khi sử dụng một mẫu trắng cho một mẻ mẫu thử gồm
các mẫu riêng không có cùng điều kiện giống hệt nhau, cần đảm bảo quy trình
dùng để thu được giá trị trắng được sử dụng trong công thức tính kết quả hoàn
toàn tương đương với quy trình thực hiện trên mẫu riêng.
Khi giá trị thu được trong phép thử trắng
này vượt quá 1,0 mg thì kiểm tra thuốc thử nếu trước đó chưa được kiểm tra
(9.2.2). Việc điều chỉnh giá trị lớn
hơn 2,5 mg cần được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
9.2.2. Phép thử trắng đối với
thuốc thử
Để kiểm tra chất lượng thuốc thử, tiến
hành phép thử
trắng theo
9.2.1. Ngoài ra, sử dụng một bình thu nhận chất béo rỗng, được chuẩn bị theo 9.3
cho mục đích kiểm soát khối lượng. Thuốc thử không được để lại dư lượng quá 1,0
mg (xem A.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất hiếm khi các dung môi có thể chứa
các chất bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu có mặt các chất này thì tiến
hành các phép
thử trắng đối với tất cả thuốc thử và đối với mỗi dung môi, sử dụng một bình thu nhận
chất béo cùng với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu cần, chưng cất lại các
dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat khan cho mỗi
100 ml dung môi. Sử dụng các dung môi trong khoảng thời gian ngắn sau khi các
dung môi này được chưng cất lại.
Thay thế các thuốc thử hoặc dung môi
không thích hợp hoặc chưng cất lại các dung môi.
9.3. Chuẩn bị bình thu nhận
chất béo
Làm khô bình thu nhận chất béo (6.9)
cùng vài hạt trợ sôi (6.10) trong tủ sấy (6.4) duy trì ở 102 0C
trong 1 h.
CHÚ THÍCH 1: Hạt trợ sôi là để giúp cho sôi
nhẹ trong suốt quá trình loại bỏ các dung môi, đặc biệt trong trường hợp sử dụng
bình thu nhận chất béo bằng thủy tinh: tùy ý sử dụng trong trường hợp dùng đĩa kim loại.
Để bình thu nhận chất béo nguội đến nhiệt độ phòng cân, tránh
bụi (bình bằng thủy tinh để ít nhất trong 1 h, đĩa kim loại
ít nhất 30 min).
Không nên đặt bình thu nhận chất béo
trong bình hút ẩm để tránh chưa đủ nguội hoặc thời gian làm nguội bị kéo dài.
Dùng kẹp (6.13) đặt bình thu nhận chất
béo lên cân. Cân bình chính xác đến 1
mg.
CHÚ THÍCH 2: Dùng kẹp để tránh làm thay đổi nhiệt
độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1. Thực hiện phép xác định ngay sau khi chuẩn bị
mẫu thử.
Thêm 10 ml nước đã được gia nhiệt trước
ở nhiệt độ 65 0C ± 5 0C vào phần mẫu thử trong bình
chiết chất béo (9.1) để thu được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml. Dùng nước để rửa hết
phần mẫu thử vào bầu nhỏ của bình chiết chất
béo. Trộn kỹ với phần mẫu thử trong bầu nhỏ.
9.4.2. Làm nóng lượng chứa
trong bình chiết chất
béo trong nồi cách thủy đang sôi (6.5). Thỉnh thoảng lắc nhẹ cho đến khi phần mẫu
thử phân tán hoàn toàn. Để yên bình chiết trong 20 min trên nồi cách thủy
đang sôi. Sau đó làm nguội bình dưới dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng.
9.4.3. Thêm 2 ml dung dịch
amoniac (5.1) hoặc thể tích tương đương dung dịch amoniac đặc hơn (xem Chú
thích tại 5.1) vào bình chiết chất
béo. Trộn kỹ cùng với phần mẫu thử trong bầu nhỏ của bình chiết.
9.4.4. Thêm 10 ml etanol
(5.2). Trộn kỹ bằng cách cho
lượng chứa trong bình
chiết chất béo chảy đi
chảy lại nhẹ nhàng giữa bầu nhỏ và bầu lớn. Không để cho chất lỏng dâng lên quá gần cổ bình. Tốt nhất là
thêm 2 giọt dung dịch đỏ Congo (5.3). Làm nguội bình chiết dưới dòng nước chảy
về nhiệt độ phòng, nếu cần.
9.4.5. Thêm 25 ml dietyl ete
(5.4). Đậy bình chiết bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc đậy bằng nút làm bằng chất liệu khác đã
được làm ướt bằng nước
(6.6). Lắc mạnh bình trong vòng 1 min nhưng không lắc quá mạnh để tránh tạo
nhũ bền.
Trong quá trình lắc, giữ bình nằm ngang với bầu nhỏ hướng lên
trên, định kỳ cho chất lỏng trong bầu
lớn chảy sang bầu nhỏ. Nếu cần, làm mát bình dưới dòng nước chảy về gần nhiệt độ phòng,
cẩn thận tháo
nút, tráng nút và cổ bình chiết bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Dùng chai rửa
(6.8) sao cho nước rửa chảy vào bình chiết chất béo.
9.4.6. Thêm 25 ml dầu nhẹ
(5.5). Đậy bình chiết bằng nút bần hoặc nút khác đã làm ướt lại bằng nước (ngâm
trong nước). Lắc nhẹ bình chiết trong 30 s như mô tả trong 9.4.4. Thực hiện lắc
bình như mô tả
trong 9.4.5.
9.4.7. Cho ly tâm bình chiết
chất béo đã đậy kín, tiến hành trong thời gian từ 1 min đến 5 min với gia tốc
quay từ 80g đến 90g. Nếu không có máy ly tâm (6.2) thì đặt bình chiết đậy kín trên giá đỡ (6.7)
ít nhất 30 min cho đến khi có lớp nổi trên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với
lớp chất lỏng. Làm mát bình chiết dưới dòng nước chảy về nhiệt độ phòng, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong Hình 1 và Hình
2 có mô tả một trong ba
loại bình
chiết
chất béo được quy định trong
TCVN 9966 (ISO 3889) đã được chọn,
nhưng không có
nghĩa là nó được ưu tiên hơn loại khác.
9.4.9. Giữ bình chiết chất
béo tại bầu nhỏ, cẩn thận gạn
được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt vào bình thu nhận chất béo đã được chuẩn bị (xem 9.3) có
chứa vài hạt trợ sôi (6.10) trong trường hợp dùng bình nón hoặc
bình đun sôi (đối với đĩa kim loại thì tùy
chọn). Không gạn một chút chất lỏng nào vào bình (xem Hình 2).
9.4.10. Tráng phía ngoài
cổ bình chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn
hợp (5.6). Thu lấy nước rửa vào bình thu nhận chất béo. Chú ý không để dung
môi hỗn hợp tràn ra thành ngoài của bình chiết. Tốt nhất là loại bỏ dung môi hoặc
một phần dung môi khỏi
bình thu nhận chất béo bằng cách chưng
cất hoặc làm bay
hơi như mô tả trong 9.4.14.


CHÚ DẪN
1 Dung môi
2 Lớp phân cách
3 Lớp nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Ở lần chiết
thứ nhất
CHÚ DẪN
1 Lớp phân cách
2 Lớp nước
a Ở lần chiết thứ hai
và lần chiết
thứ ba
b Ở lần chiết
thứ nhất
Hình 1 - Trước khi gạn
Hình 2 - Sau
khi gạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.12. Thực hiện chiết lần
hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 9.4.5 đến hết 9.4.9. Dùng 15
ml dietyl ete (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5) thay vì dùng các thể tích 25 ml.
Dùng dietyl ete để tráng thành trong của
cổ bình chiết chất béo.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến
giữa cổ bình chiết bằng
cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem Hình 1) để có
thể gạn được dung môi càng nhiều càng tốt (xem
Hình 2).
9.4.13. Thực hiện chiết lần
ba bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 9.4.5 đến hết 9.4.9 nhưng
không thêm etanol. Chỉ sử dụng 15 ml dietyl ete (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5).
Dùng dietyl ete để tráng bên trong cổ bình chiết chất béo.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến
giữa cổ bình chiết bằng
cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem Hình 1) để có thể gạn được dung môi
càng nhiều càng tốt (xem Hình 2).
CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua lần
chiết thứ ba đối với các sản phẩm có hàm
lượng chất
béo nhỏ
hơn 3 % khối lượng.
9.4.14. Loại bỏ các dung môi (kể cả etanol) khỏi
bình thu nhận chất béo
càng triệt để càng tốt bằng
cách chưng cất nếu dùng bình nón hoặc bình đun sôi, hoặc bằng cách làm
bay hơi nếu sử dụng cốc có mỏ hoặc đĩa (6.3). Tráng thành trong của cổ bình nón
hoặc bình đun sôi bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) trước khi bắt đầu chưng cất.
9.4.15. Sấy bình thu nhận chất
béo 1 h trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102 0C, đặt
nghiêng bình nón hoặc bình đun sôi trong tủ sấy để dung môi thoát ra dễ hơn. Lấy bình thu nhận chất béo ra
khỏi lò sấy và kiểm tra ngay xem chất béo đã trong hay chưa. Nếu chất béo không
trong thì chất béo bị
coi là có tạp chất và phải lặp lại toàn bộ quy trình.
Nếu chất béo trong thì bảo quản
bình thu nhận chất béo khỏi bụi và để
nguội bình (không để trong bình hút ẩm) đến nhiệt độ phòng cân (đối với bình
thu nhận chất béo bằng thủy tinh để tối thiểu 1 h còn đối với đĩa kim loại
để tối thiểu 30 min).
Không lau bình thu nhận chất béo ngay
trước lúc cân. Dùng kẹp để đặt bình thu nhận chất béo lên cân. Cân bình thu nhận
chất béo chính xác đến 1,0 mg.
9.4.16. Sấy bình thu nhận chất
béo 30 min trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102 0C, đặt nghiêng bình nón hoặc bình
đun sôi trong tủ sấy để dung
môi thoát ra dễ hơn. Để nguội và cân lại
theo 9.4.15. Nếu cần, lặp lại các quy trình sấy và cân cho đến khi
chênh lệch khối lượng của bình
thu nhận chất béo giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 mg. Ghi khối
lượng tối thiểu là khối lượng của bình thu nhận chất béo và của
chất chiết được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Tính kết quả
Tính hàm lượng chất béo có trong mẫu
thử, wf, biểu thị bằng
phần trăm khối lượng theo Công thức (1):
(1)
Trong đó:
m0 là khối lượng phần mẫu thử
(9.1), tính bằng gam
(g);
m1 là khối lượng bình thu nhận chất
béo cùng với chất chiết được, xác định được trong 9.4.16, tính bằng gam
(g);
m2 là khối lượng bình thu nhận chất
béo đã chuẩn bị (9.3), tính bằng gam (g);
m3 là khối lượng bình thu nhận chất
béo sử dụng trong phép thử trắng (9.2) và bất kì chất chiết nào xác định
được trong 9.4.16, tính
bằng
gam (g);
m4 là khối lượng bình thu nhận chất
béo (9.3) sử dụng trong phép thử trắng (9.2), tính bằng gam (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm tròn kết quả đến hai chữ số thập
phân.
11. Độ chụm
11.1. Phép thử liên phòng
thử nghiệm
Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm theo ISO 5725:1986 1) (xem Tài liệu
tham khảo [2]) về độ chụm của phương pháp được nêu trong Tài liệu tham khảo
[4].
Các giá trị giới hạn lặp lại và giới hạn
tái lập được biểu thị ở mức xác suất
95 % và có thể không áp dụng
được cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với các dải nồng độ và nền mẫu đã nêu.
11.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên
cùng một loại vật liệu thử, trong cùng phòng thử nghiệm, do cùng một người phân
tích và sử dụng cùng một thiết bị trong một
khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn 0,2 % phần
khối lượng chất béo.
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi tiến hành trên cùng một loại vật liệu
thử, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau trong
các phòng thử nghiệm khác nhau, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn 0,3 %
phần khối lượng chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm
các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết về nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) tất cả các thao tác chi tiết
không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy
chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh
hưởng đến kết quả;
e) việc hiệu chính nếu phương pháp này
cho giá trị lớn hơn 2,5 mg đối với phép thử trắng;
f) kết quả thử nghiệm thu
được hoặc kết quả cuối cùng nếu đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chú ý về cách tiến hành
A.1. Phép thử trắng để kiểm
tra thuốc thử
(xem 9.2.2)
Trong phép thử trắng này, bình thu nhận
chất béo (6.9) dùng để kiểm soát khối
lượng được sử dụng để đảm bảo các thay đổi trong điều kiện môi trường của phòng
cân hoặc ảnh hưởng nhiệt
độ của bình thu nhận chất béo không làm ảnh hưởng
đến việc xem xét sự có mặt hay không có mặt của
chất không bay hơi có trong phần chiết của thuốc thử. Bình thu nhận chất béo
này có thể được dùng như bình đối trọng nếu dùng cân hai đĩa. Mặt khác, chênh lệch
khối lượng biểu kiến [(m3
- m4) trong 10.1] của bình
thu nhận chất béo dùng để kiểm soát phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng bình
thu nhận chất béo dùng trong phép thử trắng. Do đó, sự thay đổi khối lượng
biểu kiến của bình thu nhận chất béo dùng để kiểm soát, được điều chỉnh theo sự
thay đổi khối lượng
biểu kiến của bình thu nhận chất béo cho mục đích kiểm soát, không được
tăng quá 1,0 mg.
Rất hiếm khi các dung môi có chứa chất
bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu thấy sự có mặt của các chất như thế
thì cần tiến hành phép thử trắng đối với tất cả các thuốc thử và từng dung
môi, sử dụng bình thu nhận chất béo với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu
cần, chưng cất lại các
dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat
trong 100 ml dung môi. Sử dụng các dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau
khi chưng cất lại.
A.2. Phép thử trắng tiến
hành đồng thời với phép xác định (xem 9.2.1)
Giá trị thu được trong phép thử trắng,
tiến hành đồng thời với phép xác định, cho phép khối lượng biểu kiến của các chất
chiết được từ phần mẫu thử (m1 - m2) được điều chỉnh theo sự có
mặt của chất không bay hơi chiết được
từ thuốc thử cũng như bất kì thay đổi nào về điều kiện môi trường của phòng cân và chênh lệch
nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân của hai lần cân (9.4.16 và
9.3).
Trong các điều kiện thích hợp (giá trị
thấp trong phép thử trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ phòng cân ổn định, thời
gian để cho bình thu
nhận chất béo đủ nguội), giá trị này sẽ luôn luôn nhỏ hơn 0,5 mg và sau này có
thể được bỏ qua khi tính kết quả trong phép xác định thông thường.
Cũng thường gặp các giá trị lớn hơn (dương và âm) lên đến 2,5 mg. Sau khi hiệu
chính các giá trị này sẽ thu được các kết quả đúng. Việc hiệu chính giá trị lớn
hơn 2,5 mg phải được
nêu trong báo
cáo thử nghiệm (Điều 12).
Nếu giá trị thu được trong phép thử trắng
thường lớn hơn 1,0 mg thì cần kiểm tra lại thuốc thử nếu ngay trước đó chưa kiểm tra. Thuốc
thử không tinh khiết thì cần phải
thay mới hoặc tinh sạch lại (xem 9.2.2 và A.1).
A.3. Phép thử đối
với peroxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử
dụng các phương pháp thích hợp khác để thử peroxit.
Để đảm bảo cho dietyl ete không chứa
peroxit và
không
bị nhiễm peroxit, cần xử lý dietyl ete ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng,
như sau:
Cắt lá kẽm thành những dải để ít nhất
là chúng chạm được đến nửa chai đựng dietyl ete, dùng khoảng 8 000 mm2
lá kẽm cho 1 lít dietyl ete.
Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các dải
lá kẽm này 1 min trong dung dịch chứa
10 g đồng (II) sulfat ngậm năm
phân tử nước (CuSO4×5H2O) và 2 ml
axit sulfuric (98 % khối
lượng) đậm đặc trên lít. Rửa kỹ
các dải này nhẹ nhàng bằng nước rồi để các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong
chai đựng dietyl ete.
Có thể sử dụng các phương pháp khác với
điều kiện là không ảnh hưởng đến kết quả xác định.
A.4. Dietyl ete có chứa chất
chống oxi hóa
Dietyl ete có chứa chất chống oxi hóa với hàm lượng khoảng 1 mg/kg có bán sẵn ở một số quốc
gia, đặc biệt dùng để xác định chất béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích
đối chứng.
Tại một số quốc gia có bán sẵn dietyl
ete chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao
hơn, ví dụ: đến 7
mg/kg.
Những dietyl ete như thế chỉ nên sử dụng đối với các phép xác định thường xuyên
và phải tiến hành phép thử trắng đồng
thời với phép xác định, để
điều chỉnh
những sai số hệ thống do lượng dư của chất chống oxi hóa gây ra. Đối với mục đích đối chứng, loại dietyl ete này luôn
phải chưng cất trước khi sử dụng.
A.5. Etanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham khảo)
Cách tiến hành khác dùng ống chiết chất béo
có si phông hoặc có nối với chai rửa
B.1. Yêu cầu chung
Nếu sử dụng ống chiết chất béo (6.6) có nối với si
phông hoặc chai rửa thay cho bình chiết chất béo thì tiến hành theo quy định
trong Phụ lục này. Các ống này phải có nắp đậy hoặc nút bần chất lượng tốt như
được quy định đối với bình chiết chất béo theo 6.6 (xem ví dụ ở Hình
B.1).
B.2. Cách tiến
hành
B.2.1. Chuẩn bị mẫu thử
Xem Điều 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành theo quy định trong 9.1
nhưng dùng các ống
chiết chất béo (xem Chú thích của 6.6 và Hình B.1). Phần mẫu thử này phải chuyển
được hết vào đáy của ống chiết chất béo.
B.2.3. Phép thử trắng
Xem 9.2 và A.2.
B.2.4. Chuẩn bị
bình thu nhận chất béo
Xem 9.3.
B.2.5. Xác định
B.2.5.1. Tiến hành xác
định ngay.
Thêm 10 ml nước đã làm nóng trước ở nhiệt độ khoảng
65 0C vào phần mẫu thử đựng trong ống chiết chất béo (B.2.2) để thu
được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml. Dùng nước để rửa phần mẫu thử trên đáy ống
chiết chất béo. Trộn kỹ.
B.2.5.2. Làm nóng lượng
chứa trong ống
trong nồi cách thủy đang sôi (6.5). Thỉnh thoảng lắc nhẹ đến khi phomat phân tán
hoàn toàn. Để yên ống 20 min trong nồi cách thủy đang sôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) có gắn ống
si phông
b) có gắn
bình rửa
CHÚ DẪN
a Dung dịch khi tháo ống nối 105 ml ± 5 ml.
b Độ dày của
thành 1,5 mm ± 0,5 mm.
Hình B.1 -
Các ví dụ về các ống chiết chất béo
B.2.5.3. Thêm 2 ml
dung dịch amoniac (5.1) hoặc thể tích tương đương dung dịch amoniac đậm đặc hơn
(xem Chú thích trong 5.1)
vào ống chiết chất béo. Trộn kỹ với phần mẫu thử đã xử lý ở đáy ống.
B.2.5.4. Thêm 10 ml
etanol (5.2). Trộn kỹ một cách nhẹ nhàng đáy ống chiết chất béo. Nên bổ sung 2 giọt dung dịch
đỏ Congo (5.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5.6. Thêm 25 ml dầu
nhẹ (5.5). Đậy ống chiết chất béo bằng nút bần hoặc nút khác đã làm ướt lại bằng nước (ngâm
trong nước). Lắc bình chiết nhẹ nhàng trong 30 s như mô tả trong B.2.5.5.
B.2.5.7. Cho ly tâm ống
chiết chất béo đã đậy
kín từ 1 min đến 5 min ở gia tốc quay từ 80g đến 90g. Nếu không
có máy ly tâm thì đặt ống đậy kín trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 min cho đến khi
thấy có lớp nổi
trên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp nước. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng
nước chảy về nhiệt độ phòng.
B.2.5.8. Cẩn thận lấy
nút ra, dùng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) để tráng nút và tráng cổ ống
chiết chất béo. Dùng chai rửa (6.8) sao cho nước rửa chảy vào ống.
B.2.5.9. Lắp si phông
hoặc chai rửa với ống chiết chất béo. Đẩy ống nối bên trong cho đến khi cao hơn mặt tiếp xúc
giữa các lớp khoảng 4 mm. Ống nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết chất
béo.
Cẩn thận gạn lớp nổi trên bề mặt của ống chiết chất béo vào bình
thu nhận chất béo (xem 9.3) có chứa vài hạt trợ sôi (6.10) trong trường hợp sử
dụng bình nón hoặc bình đun sôi (còn đối với đĩa kim loại thì tùy chọn). Không để lớp chất nước lẫn vào.
Tráng phía ngoài ống nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào
bình thu nhận chất béo.
CHÚ THÍCH: Có thể gạn lớp nổi trên bề mặt ống
chiết chất béo bằng bầu cao su
gắn với ống ngắn để tạo áp lực.
B.2.5.10. Tháo ống nối
khỏi cổ của ống chiết chất béo. Nâng nhẹ ống nối và tráng phần thấp hơn của ống
nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Hạ thấp và chèn lại ống
nối rồi chuyển nước rửa vào bình thu nhận chất béo.
Tráng rửa lại ống nối bằng một ít dung môi hỗn
hợp, cho nước rửa vào bình thu nhận
chất béo. Loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình thu nhận chất béo bằng cách chưng
cất hoặc làm bay hơi như trong 9.4.14, khi cần.
B.2.5.11. Lại tháo ống
nối khỏi cổ của ống chiết chất béo. Nâng nhẹ ống nối và
thêm 5 ml etanol vào lượng chứa
trong ống chiết chất béo. Dùng etanol để tráng thành bên trong ống nối. Trộn
theo mô tả trong B.2.5.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5.13. Thực hiện
chiết lần thứ ba,
bằng
cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5 đến B.2.5.10 nhưng
không thêm etanol, chỉ dùng 15 ml dietyl ete và 15 ml dầu nhẹ. Sử dụng dietyl
ete để tráng thành trong của ống nối như mô tả trong B.2.5.12.
CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua cần chiết thứ ba
đối với phomat có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 3 % khối lượng.
B.2.5.14. Tiến hành tiếp
theo như mô tả trong 9.4.14 đến 9.4.16.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu
[2] ISO 5725:1986, Precision of test
methods - Determination of
repeatability and reproducibility for a standard test method
by inter-laboratory tests
[3] TCVN 6688-3 (ISO 8262-3), Sản phẩm
sữa và thực phẩm từ sữa - Xác định hàm lượng chất béo bằng
phương pháp khối lượng Weibull - Berntrop (Phương pháp chuẩn) - Phần 3: Các trường hợp đặc biệt
[4] INTERNATIONAL DAIRY FEDERATION.
Interlaboratory collaborative studies, Second series. Bull. Int. Dairy Fed.
1988, (235)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66