|
|
CHÚ DẪN
1 Dung môi
2 Lớp phân cách
3 Lớp nước
a Ở lần chiết thứ hai
và lần chiết
thứ ba
b Ở lần chiết
thứ nhất
|
CHÚ DẪN
1 Lớp phân cách
2 Lớp nước
a Ở lần chiết thứ hai
và lần chiết
thứ ba
b Ở lần chiết
thứ nhất
|
Hình 1 - Trước khi gạn
|
Hình 2 - Sau
khi gạn
|
9.4.11. Thêm 5 ml etanol
(5.2) vào lượng chứa trong bình chiết chất béo. Dùng etanol để tráng phía trong
cổ bình và trộn theo mô tả trong 9.4.4.
9.4.12. Thực hiện chiết lần
hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 9.4.5 đến hết 9.4.9. Dùng 15
ml dietyl ete (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5) thay vì dùng các thể tích 25 ml.
Dùng dietyl ete để tráng thành trong của
cổ bình chiết chất béo.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến
giữa cổ bình chiết bằng
cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem Hình 1) để có
thể gạn được dung môi càng nhiều càng tốt (xem
Hình 2).
9.4.13. Thực hiện chiết lần
ba bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 9.4.5 đến hết 9.4.9 nhưng
không thêm etanol. Chỉ sử dụng 15 ml dietyl ete (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5).
Dùng dietyl ete để tráng bên trong cổ bình chiết chất béo.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến
giữa cổ bình chiết bằng
cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem Hình 1) để có thể gạn được dung môi
càng nhiều càng tốt (xem Hình 2).
CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua lần
chiết thứ ba đối với các sản phẩm có hàm
lượng chất
béo nhỏ
hơn 3 % khối lượng.
9.4.14. Loại bỏ các dung môi (kể cả etanol) khỏi
bình thu nhận chất béo
càng triệt để càng tốt bằng
cách chưng cất nếu dùng bình nón hoặc bình đun sôi, hoặc bằng cách làm
bay hơi nếu sử dụng cốc có mỏ hoặc đĩa (6.3). Tráng thành trong của cổ bình nón
hoặc bình đun sôi bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) trước khi bắt đầu chưng cất.
9.4.15. Sấy bình thu nhận chất
béo 1 h trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 102 0C, đặt
nghiêng bình nón hoặc bình đun sôi trong tủ sấy để dung môi thoát ra dễ hơn. Lấy bình thu nhận chất béo ra
khỏi lò sấy và kiểm tra ngay xem chất béo đã trong hay chưa. Nếu chất béo không
trong thì chất béo bị
coi là có tạp chất và phải lặp lại toàn bộ quy trình.
Nếu chất béo trong thì bảo quản
bình thu nhận chất béo khỏi bụi và để
nguội bình (không để trong bình hút ẩm) đến nhiệt độ phòng cân (đối với bình
thu nhận chất béo bằng thủy tinh để tối thiểu 1 h còn đối với đĩa kim loại
để tối thiểu 30 min).
Không lau bình thu nhận chất béo ngay
trước lúc cân. Dùng kẹp để đặt bình thu nhận chất béo lên cân. Cân bình thu nhận
chất béo chính xác đến 1,0 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Tính và biểu thị
kết quả
10.1. Tính kết quả
Tính hàm lượng chất béo có trong mẫu
thử, wf, biểu thị bằng
phần trăm khối lượng theo Công thức (1):
(1)
Trong đó:
m0 là khối lượng phần mẫu thử
(9.1), tính bằng gam
(g);
m1 là khối lượng bình thu nhận chất
béo cùng với chất chiết được, xác định được trong 9.4.16, tính bằng gam
(g);
m2 là khối lượng bình thu nhận chất
béo đã chuẩn bị (9.3), tính bằng gam (g);
m3 là khối lượng bình thu nhận chất
béo sử dụng trong phép thử trắng (9.2) và bất kì chất chiết nào xác định
được trong 9.4.16, tính
bằng
gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Biểu thị kết quả
Làm tròn kết quả đến hai chữ số thập
phân.
11. Độ chụm
11.1. Phép thử liên phòng
thử nghiệm
Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm theo ISO 5725:1986 1) (xem Tài liệu
tham khảo [2]) về độ chụm của phương pháp được nêu trong Tài liệu tham khảo
[4].
Các giá trị giới hạn lặp lại và giới hạn
tái lập được biểu thị ở mức xác suất
95 % và có thể không áp dụng
được cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với các dải nồng độ và nền mẫu đã nêu.
11.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên
cùng một loại vật liệu thử, trong cùng phòng thử nghiệm, do cùng một người phân
tích và sử dụng cùng một thiết bị trong một
khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn 0,2 % phần
khối lượng chất béo.
11.3. Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm
các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết về nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) tất cả các thao tác chi tiết
không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy
chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh
hưởng đến kết quả;
e) việc hiệu chính nếu phương pháp này
cho giá trị lớn hơn 2,5 mg đối với phép thử trắng;
f) kết quả thử nghiệm thu
được hoặc kết quả cuối cùng nếu đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Các chú ý về cách tiến hành
A.1. Phép thử trắng để kiểm
tra thuốc thử
(xem 9.2.2)
Trong phép thử trắng này, bình thu nhận
chất béo (6.9) dùng để kiểm soát khối
lượng được sử dụng để đảm bảo các thay đổi trong điều kiện môi trường của phòng
cân hoặc ảnh hưởng nhiệt
độ của bình thu nhận chất béo không làm ảnh hưởng
đến việc xem xét sự có mặt hay không có mặt của
chất không bay hơi có trong phần chiết của thuốc thử. Bình thu nhận chất béo
này có thể được dùng như bình đối trọng nếu dùng cân hai đĩa. Mặt khác, chênh lệch
khối lượng biểu kiến [(m3
- m4) trong 10.1] của bình
thu nhận chất béo dùng để kiểm soát phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng bình
thu nhận chất béo dùng trong phép thử trắng. Do đó, sự thay đổi khối lượng
biểu kiến của bình thu nhận chất béo dùng để kiểm soát, được điều chỉnh theo sự
thay đổi khối lượng
biểu kiến của bình thu nhận chất béo cho mục đích kiểm soát, không được
tăng quá 1,0 mg.
Rất hiếm khi các dung môi có chứa chất
bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu thấy sự có mặt của các chất như thế
thì cần tiến hành phép thử trắng đối với tất cả các thuốc thử và từng dung
môi, sử dụng bình thu nhận chất béo với khoảng 1 g butterfat khan. Nếu
cần, chưng cất lại các
dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat
trong 100 ml dung môi. Sử dụng các dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau
khi chưng cất lại.
A.2. Phép thử trắng tiến
hành đồng thời với phép xác định (xem 9.2.1)
Giá trị thu được trong phép thử trắng,
tiến hành đồng thời với phép xác định, cho phép khối lượng biểu kiến của các chất
chiết được từ phần mẫu thử (m1 - m2) được điều chỉnh theo sự có
mặt của chất không bay hơi chiết được
từ thuốc thử cũng như bất kì thay đổi nào về điều kiện môi trường của phòng cân và chênh lệch
nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và phòng cân của hai lần cân (9.4.16 và
9.3).
Trong các điều kiện thích hợp (giá trị
thấp trong phép thử trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ phòng cân ổn định, thời
gian để cho bình thu
nhận chất béo đủ nguội), giá trị này sẽ luôn luôn nhỏ hơn 0,5 mg và sau này có
thể được bỏ qua khi tính kết quả trong phép xác định thông thường.
Cũng thường gặp các giá trị lớn hơn (dương và âm) lên đến 2,5 mg. Sau khi hiệu
chính các giá trị này sẽ thu được các kết quả đúng. Việc hiệu chính giá trị lớn
hơn 2,5 mg phải được
nêu trong báo
cáo thử nghiệm (Điều 12).
Nếu giá trị thu được trong phép thử trắng
thường lớn hơn 1,0 mg thì cần kiểm tra lại thuốc thử nếu ngay trước đó chưa kiểm tra. Thuốc
thử không tinh khiết thì cần phải
thay mới hoặc tinh sạch lại (xem 9.2.2 và A.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thử các peroxit, cho 1 ml dung dịch
kali iodua 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml dietyl ete (5.4) đựng trong ống đong
nhỏ có nắp thủy tinh trước đó đã được
tráng bằng ete. Lắc ống
đong rồi để yên trong 1
min.
Không quan sát thấy màu vàng trong lớp dietyl ete.
Có thể sử
dụng các phương pháp thích hợp khác để thử peroxit.
Để đảm bảo cho dietyl ete không chứa
peroxit và
không
bị nhiễm peroxit, cần xử lý dietyl ete ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng,
như sau:
Cắt lá kẽm thành những dải để ít nhất
là chúng chạm được đến nửa chai đựng dietyl ete, dùng khoảng 8 000 mm2
lá kẽm cho 1 lít dietyl ete.
Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các dải
lá kẽm này 1 min trong dung dịch chứa
10 g đồng (II) sulfat ngậm năm
phân tử nước (CuSO4×5H2O) và 2 ml
axit sulfuric (98 % khối
lượng) đậm đặc trên lít. Rửa kỹ
các dải này nhẹ nhàng bằng nước rồi để các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong
chai đựng dietyl ete.
Có thể sử dụng các phương pháp khác với
điều kiện là không ảnh hưởng đến kết quả xác định.
A.4. Dietyl ete có chứa chất
chống oxi hóa
Dietyl ete có chứa chất chống oxi hóa với hàm lượng khoảng 1 mg/kg có bán sẵn ở một số quốc
gia, đặc biệt dùng để xác định chất béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích
đối chứng.
Tại một số quốc gia có bán sẵn dietyl
ete chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao
hơn, ví dụ: đến 7
mg/kg.
Những dietyl ete như thế chỉ nên sử dụng đối với các phép xác định thường xuyên
và phải tiến hành phép thử trắng đồng
thời với phép xác định, để
điều chỉnh
những sai số hệ thống do lượng dư của chất chống oxi hóa gây ra. Đối với mục đích đối chứng, loại dietyl ete này luôn
phải chưng cất trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng etanol đã bị
metanol làm biến tính với điều kiện là metanol đó không làm ảnh hưởng đến kết quả của việc xác định.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Cách tiến hành khác dùng ống chiết chất béo
có si phông hoặc có nối với chai rửa
B.1. Yêu cầu chung
Nếu sử dụng ống chiết chất béo (6.6) có nối với si
phông hoặc chai rửa thay cho bình chiết chất béo thì tiến hành theo quy định
trong Phụ lục này. Các ống này phải có nắp đậy hoặc nút bần chất lượng tốt như
được quy định đối với bình chiết chất béo theo 6.6 (xem ví dụ ở Hình
B.1).
B.2. Cách tiến
hành
B.2.1. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2. Phần mẫu thử
Tiến hành theo quy định trong 9.1
nhưng dùng các ống
chiết chất béo (xem Chú thích của 6.6 và Hình B.1). Phần mẫu thử này phải chuyển
được hết vào đáy của ống chiết chất béo.
B.2.3. Phép thử trắng
Xem 9.2 và A.2.
B.2.4. Chuẩn bị
bình thu nhận chất béo
Xem 9.3.
B.2.5. Xác định
B.2.5.1. Tiến hành xác
định ngay.
Thêm 10 ml nước đã làm nóng trước ở nhiệt độ khoảng
65 0C vào phần mẫu thử đựng trong ống chiết chất béo (B.2.2) để thu
được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml. Dùng nước để rửa phần mẫu thử trên đáy ống
chiết chất béo. Trộn kỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính
bằng milimet
a) có gắn ống
si phông
b) có gắn
bình rửa
CHÚ DẪN
a Dung dịch khi tháo ống nối 105 ml ± 5 ml.
b Độ dày của
thành 1,5 mm ± 0,5 mm.
Hình B.1 -
Các ví dụ về các ống chiết chất béo
B.2.5.3. Thêm 2 ml
dung dịch amoniac (5.1) hoặc thể tích tương đương dung dịch amoniac đậm đặc hơn
(xem Chú thích trong 5.1)
vào ống chiết chất béo. Trộn kỹ với phần mẫu thử đã xử lý ở đáy ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5.5. Thêm 25 ml
dietyl ete (5.4). Đậy ống chiết bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc đậy
bằng nút làm bằng chất liệu
khác đã được làm ướt bằng nước (6.6). Lắc mạnh ống trong vòng 1 min nhưng không lắc
quá mạnh để tránh tạo nhũ bền. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng nước chảy đến nhiệt
độ phòng. Cẩn thận tháo nút ống, tráng nút và cổ ống chiết bằng một ít
dung môi hỗn hợp (5.6). Dùng chai rửa (6.8) sao cho nước rửa chảy vào ống.
B.2.5.6. Thêm 25 ml dầu
nhẹ (5.5). Đậy ống chiết chất béo bằng nút bần hoặc nút khác đã làm ướt lại bằng nước (ngâm
trong nước). Lắc bình chiết nhẹ nhàng trong 30 s như mô tả trong B.2.5.5.
B.2.5.7. Cho ly tâm ống
chiết chất béo đã đậy
kín từ 1 min đến 5 min ở gia tốc quay từ 80g đến 90g. Nếu không
có máy ly tâm thì đặt ống đậy kín trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 min cho đến khi
thấy có lớp nổi
trên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp nước. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng
nước chảy về nhiệt độ phòng.
B.2.5.8. Cẩn thận lấy
nút ra, dùng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) để tráng nút và tráng cổ ống
chiết chất béo. Dùng chai rửa (6.8) sao cho nước rửa chảy vào ống.
B.2.5.9. Lắp si phông
hoặc chai rửa với ống chiết chất béo. Đẩy ống nối bên trong cho đến khi cao hơn mặt tiếp xúc
giữa các lớp khoảng 4 mm. Ống nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết chất
béo.
Cẩn thận gạn lớp nổi trên bề mặt của ống chiết chất béo vào bình
thu nhận chất béo (xem 9.3) có chứa vài hạt trợ sôi (6.10) trong trường hợp sử
dụng bình nón hoặc bình đun sôi (còn đối với đĩa kim loại thì tùy chọn). Không để lớp chất nước lẫn vào.
Tráng phía ngoài ống nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào
bình thu nhận chất béo.
CHÚ THÍCH: Có thể gạn lớp nổi trên bề mặt ống
chiết chất béo bằng bầu cao su
gắn với ống ngắn để tạo áp lực.
B.2.5.10. Tháo ống nối
khỏi cổ của ống chiết chất béo. Nâng nhẹ ống nối và tráng phần thấp hơn của ống
nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6). Hạ thấp và chèn lại ống
nối rồi chuyển nước rửa vào bình thu nhận chất béo.
Tráng rửa lại ống nối bằng một ít dung môi hỗn
hợp, cho nước rửa vào bình thu nhận
chất béo. Loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình thu nhận chất béo bằng cách chưng
cất hoặc làm bay hơi như trong 9.4.14, khi cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5.12. Thực hiện
chiết lần thứ hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5 đến B.2.5.10. nhưng
thay 25 ml bằng 15 ml dietyl ete (5.4) và 15 ml dầu nhẹ (5.5). Dùng
dietyl ete để tráng thành
trong của ống nối trong suốt quá trình tháo ống nối ra khỏi ống chiết chất béo
sau lần chiết lần trước.
B.2.5.13. Thực hiện
chiết lần thứ ba,
bằng
cách lặp lại các thao tác như mô tả trong B.2.5.5 đến B.2.5.10 nhưng
không thêm etanol, chỉ dùng 15 ml dietyl ete và 15 ml dầu nhẹ. Sử dụng dietyl
ete để tráng thành trong của ống nối như mô tả trong B.2.5.12.
CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua cần chiết thứ ba
đối với phomat có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 3 % khối lượng.
B.2.5.14. Tiến hành tiếp
theo như mô tả trong 9.4.14 đến 9.4.16.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu
[2] ISO 5725:1986, Precision of test
methods - Determination of
repeatability and reproducibility for a standard test method
by inter-laboratory tests
[3] TCVN 6688-3 (ISO 8262-3), Sản phẩm
sữa và thực phẩm từ sữa - Xác định hàm lượng chất béo bằng
phương pháp khối lượng Weibull - Berntrop (Phương pháp chuẩn) - Phần 3: Các trường hợp đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) ISO 5725:1986 (đã hủy) được dùng để
thu các dữ liệu về độ
chụm. Tiêu chuẩn này đã được
thay thế bằng bộ tiêu chuẩn ISO 5725 (gồm 6 phần) và đã được chấp nhận thành bộ TCVN 6910 (ISO 5725).