
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HÀ NỘI - 2010
QCVN 4-4
:2010/BYT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phụ gia thực phẩm
và chất hỗ trợ chế biến biên soạn, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trình duyệt
và được ban hành theo Thông tư số 21 /2010/TT-BYT ngày 20 tháng 5 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau
đây gọi tắt là Quy chuẩn) này quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý về chất
lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất chống đông vón được sử dụng với mục
đích làm phụ gia thực phẩm.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan.
3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt:
3.1. Chất chống đông vón: là phụ gia
thực phẩm được sử dụng với mục đích giảm sự kết dính giữa các thành phần của
thực phẩm.
3.2. JECFA monograph 1 - Vol.
4 (JECFA
monographs 1 - Combined compendium of food addiditive specifications; Joint
FAO/WHO expert committee on food additives; Volume 4 - Analytical methods, test
procedures and laboratory solutions used by and referenced in the food additive
specifications; FAO, 2006): Các yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm, Tập 4
Các phương pháp phân tích, quy trình thử nghiệm, dung dịch thử nghiệm được sử
dụng (hoặc tham chiếu) trong yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm; JECFA
biên soạn; FAO ban hành năm 2006.
3.3. Mã số C.A.S (Chemical Abstracts
Service):
Mã số đăng ký hóa chất của Hiệp hội Hóa chất Hoa Kỳ.
3.4. TS (Test solution): Dung dịch
thuốc thử.
3.5. ADI
(Acceptable daily intake): Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được.
3.6. PTWI (Provisional Tolerable
Weekly Intake): Lượng ăn vào hàng tuần tạm thời chịu đựng được.
3.7. INS (International numbering
system): Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các chất chống đông
vón được quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo quy chuẩn này như sau:
1.1. Phụ lục 1: Yêu cầu kỹ thuật và phương
pháp thử đối với muối của các acid béo.
1.2. Phụ lục 2: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với oxyd magnesi.
1.3. Phụ lục 3: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với các muối natri, kali, calci ferrocyanid.
1.4. Phụ lục 4: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với dioxid silic vô định hình.
1.5. Phụ lục 5: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với calci silicat.
1.6. Phụ lục 6: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với natri nhôm silicat.
1.7. Phụ lục 7: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với calci nhôm silicat.
1.8. Phụ lục 8: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với nhôm silicat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02
tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
III. YÊU CẦU
QUẢN LÝ
1. Công bố
hợp quy
1.1.
Các chất chống đông vón phải được công bố phù hợp với các quy định tại Quy
chuẩn này.
1.2.
Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đối với
chất chống đông vón
Việc kiểm
tra chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất chống đông vón phải thực hiện
theo các quy định của pháp luật.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
1. Tổ chức,
cá nhân phải công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại Cục An toàn
vệ sinh thực phẩm và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Cục An toàn vệ
sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng
dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào yêu cầu
quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa
đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
3. Trường hợp hướng dẫn
của quốc tế về phương pháp thử và các quy định của pháp luật viện dẫn trong Quy
chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
PHỤ
LỤC 1
Salts
of fatty acids
INS
470
ADI
giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ
số xà phòng hóa;
- Điểm
đông đặc của các acid béo thu được từ các mẫu trên;
- Chỉ
số iod;
- Cặn
còn lại sau khi nung bao gồm cả hàm lượng các cation;
- Độ ẩm.
Tinh thể rắn
hoặc bán rắn, bóng, màu trắng hoặc vàng nhạt, hoặc bột màu trắng hoặc trắng
vàng.
Chất chống
đông vón, Chất nhũ hóa.
Các
muối kali và natri tan trong nước và ethanol, các muối calci không tan trong
nước, ethanol và ether.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử
dụng Phương pháp Định lượng để nhận dạng từng mẫu béo. Các acid béo chiếm lượng
lớn nhất phải phù hợp với thành phần công bố trên nhãn sản phẩm.
Không được
quá 3%.
Không được
quá 2 %.
Không
được quá 2 mg/kg.
Không
thấp hơn 95% tổng các muối acid béo, tính theo khối lượng khô.
Đun
nóng 1 g mẫu thử với hỗn hợp gồm 25 ml nước và 5 ml acid hydrocloric. Các
acid béo tạo thành nổi trên bề mặt thành một lớp rắn hoặc dầu, tan trong
hexan. Sau khi làm nguội, gạn lấy lớp nước và cho bay hơi đến khô. Hòa tan chất
rắn còn lại trong nước và thử các cation thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
chất không xà phòng hóa là toàn bộ lượng sản phẩm có mặt trong các chất béo
sau khi được xà phòng hóa với các hydroxyd kim loại kiềm và chiết bằng một
dung môi nhất định, vẫn không bay hơi trong các điều kiện xác định của phép
thử.
Các
chất này bao gồm các lipid có nguồn gốc tự nhiên như các sterol, các rượu no
mạch dài hơn, các phẩm màu và các hydrocarbon cũng như bất kỳ một tạp chất
nào không bay hơi ở 1030C có mặt trong sản phẩm.
Cân
khoảng 5 g (chính xác đến 0,01 g) mẫu thử đã được trộn đều vào bình cầu đáy
tròn 250 ml. Thêm 50 ml dung dịch kali hydroxyd ~ 0,5 N và thêm một ít đá bọt.
Gắn bình vào sinh hàn hồi lưu, đun nhẹ trong 1 giờ. Ngừng đun. Thêm 100 ml nước
cất qua đầu sinh hàn và lắc.
Sau
khi làm mát, chuyển dung dịch vào phễu chiết. Tráng rửa bình và đá bọt vài lần
bằng diethyl ether (tổng cộng khoảng 100 ml) và đổ dịch rửa vào phễu tách.
Đóng nút và lắc mạnh trong 1 phút, đều đặn xả áp suất bằng cách lật ngược phễu
tách và mở khóa vòi.
Để
yên phễu tách cho đến khi 2 pha hoàn toàn tách lớp. Sau đó rút lấy càng triệt
để càng tốt dung dịch xà phòng vào phễu chiết thứ 2.
Chiết
dung dịch xà phòng ethanol trong nước thêm hai lần nữa, mỗi lần với 100 ml
diethyl ether theo cách trên. Gộp 3 dịch chiết ether vào 1 phễu tách có sẵn
40 ml nước.
Nhẹ
nhàng quay tròn phễu tách chứa dịch chiết và 40 ml nước. Nếu lắc quá mạnh
trong giai đoạn này, nhũ tương có thể hình thành. Để hỗn hợp tách lớp hoàn
toàn và rút bỏ lớp nước ở dưới. Rửa lớp ether hai lần nữa với 40 ml nước, lắc
đều và loại bỏ lớp nước ở dưới sau khi hỗn hợp đã phân lớp. Với mỗi dung dịch
rửa rút ra 2 ml, sau đó quay tròn phễu tách quanh trục, đợi vài phút, rút bỏ
phần tách ra, đóng khóa vòi khi ether bắt đầu chảy qua.
Rửa
dung dịch ether nhiều lần bằng 40 ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 N, 40 ml nước,
rửa thêm một lần bằng 40 ml dung dịch kali hydroxyd, sau đó rửa ít nhất 2 lần
nữa bằng 40 ml nước. Liên tục rửa bằng nước cho đến khi dung dịch hết màu hồng
khi thử bằng chỉ thị là dung dịch phenolphthalein.
Chuyển
định lượng từng lượng nhỏ dung dịch ether qua đầu của phễu tách vào bình cầu
đã sấy khô và đã cân bì (chính xác đến 0,0001 g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sấy
khô phần cặn còn lại ở nhiệt độ 103±2°C trong 15 phút, đặt bình cầu theo phương gần như nằm
ngang. Làm nguội trong bình hút ẩm và cân (chính xác đến 0,0001 g). Lặp lại
quá trình sấy trong mỗi 15 phút liên tiếp cho đến khi chênh lệch giữa 2 lần
cân liên tiếp nhỏ hơn 0,0015g.
Chú
ý: Nếu không thu được khối lượng không đổi sau 3 lần sấy khô, các chất không
xà phòng hóa có thể đã bị nhiễm bẩn.
Sau
khi đã cân, hòa tan phần cặn trong 4 ml diethyl ether, thêm 20 ml ethanol đã
được trung hòa (dung dịch có màu hồng khi thêm chỉ thị là dung dịch
phenolphthalein(TS). Chuẩn độ bằng dung dịch kali hydroxyd trong ethanol 0,1
N đã chuẩn hóa (pha dung dịch kali hydroxyd trong ethanol có nồng độ gần đúng
1 N bằng cách hòa tan 60 g kali hydroxyd trong 50 ml nước và định mức thành 1
l bằng ethanol; pha loãng dung dịch này 1:10 bằng ethanol) đến khi dung dịch
có màu phớt hồng.
Hiệu
chuẩn khối lượng cặn còn lại theo hàm lượng acid tự do trong mẫu trắng. Tính
hàm lượng chất không xà phòng hóa, theo % (kl/kl) bằng công thức sau:
[100 × (m1 – 0,281 × T × V)] / m
trong
đó:
m
= khối lượng (g), của phần mẫu thử,
m1 = khối lượng (g), của cặn
còn lại.
V
= thể tích dung dịch kali hydroxyd đã chuẩn hóa nồng độ dùng để chuẩn độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol. 4.
Sử
dụng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp với hàm lượng chỉ định để xác định.
Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của
phương pháp mô tả tại JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các phương pháp phân
tích công cụ).
Nguyên tắc:
Xà phòng
hóa các muối và ester hóa các acid béo bằng methanol, có mặt bo triflorid,
methanol kiềm. Tiến hành sắc kí khí lỏng của các ester methyl của acid béo.
Phần A -
Chuẩn bị các ester methyl của acid béo
Thiết bị
- Bình đáy
tròn cổ nhám 50 và 100 ml.
- Sinh hàn
hồi lưu, chiều dài hiệu dụng 20 đến 30 cm, có khớp nối nhám tương thích với
bình cầu.
- Các phễu
tách 250 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ống nghiệm
có nút thủy tinh nhám.
- Pipet
chia độ, có thể tích ít nhất là 10 ml, có gắn quả bóp cao su, hoặc pipet tự động.
Thuốc
thử
- Heptan,
dùng cho sắc kí (Chú ý 2 và 4)
- Dầu nhẹ
đã được cất lại (nhiệt độ sôi từ 40-60°), chỉ số brom < 1, không có cặn, hoặc hexan (Chú ý 2)
- Natri
sulfat khan
- Dung dịch
Natri hydroxyd trong methanol ~ 0,5 N: Hòa tan 2g natri hydroxyd trong 100 ml
methanol chứa không quá 0,5% (kl/kl) nước. Nếu giữ dung dịch tương đối lâu có
thể tạo thành một lượng nhỏ kết tủa màu trắng của natri. Điều này không ảnh
hưởng đến kết quả điều chế methyl ester.
- Dung dịch
bo triflorid trong methanol, 12 đến 25% (kl/kl) . Chế phẩm thương mại sẵn có
là dung dịch 14 và 50% (chú ý 2)
Cảnh
báo: Bo triflorid độc. Vì vậy thử nghiệm viên không nên pha dung dịch bo
triflorid trong methanol từ methanol và boron triflorid. (chú ý 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch
đỏ methyl, 1 g/l trong ethanol 60% (tt/tt)
- Nitơ, có
hàm lượng oxy < 5 mg/kg
Tiến
hành
Do bo
triflorid độc, các thí nghiệm sau tốt nhất nên tiến hành trong tủ hút. Các dụng
cụ thủy tinh phải được rửa bằng nước ngay sau khi sử dụng.
Sấy khô mẫu
ở nhiệt độ 105 °C đến khối lượng
không đổi, cứ 2 giờ thì kiểm tra khối lượng 1 lần. Cân khoảng 350 mg (chính
xác đến mg) mẫu đã sấy khô. Có thể lấy lượng mẫu lớn hoặc nhỏ hơn 350 mg, tuy
nhiên, thể tích của bình cầu và lượng thuốc thử sử dụng phải phù hợp với số
liệu trong bảng sau:
khối
lượng mẫu
Thể
tích bình
NaOH
0.5 N
Dung
dịch BF3 trong methanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ml)
(ml)
50
4
5
50
6
7
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
100
10
12
Thêm 2 đến
5 ml heptan (chú ý 4) (lượng chính xác không ảnh hưởng đến phản ứng)
qua đầu trên của sinh hàn vào hỗn hợp đang đun sôi và tiếp tục đun sôi trong
1 phút.
Ngắt nguồn
nhiệt, lấy sinh hàn ra. Thêm lượng nhỏ dung dịch natri clorid bão hòa và lắc
nhẹ bình bằng cách quay tròn bình vài lần.
Thêm dung
dịch natri clorid bão hòa vào bình cầu sao cho mức chất lỏng ngang cổ bình.
Để yên cho hỗn hợp tách lớp và chuyển khoảng 1 ml lớp trên (lớp heptan) vào ống
nghiệm cổ nhám và thêm vào một lượng nhỏ natri sulfat khan để loại hết nước.
Nếu lượng mẫu lấy là 350 mg, dung dịch này chứa khoảng 7-17% methyl ester và
có thể bơm trực tiếp vào cột sắc kí khí-lỏng. Nếu không thì pha loãng dung dịch
bằng heptan để đạt được nồng độ methyl ester là 5-10% (chú ý 5).
Để thu hồi
toàn bộ lượng ester khô, chuyển dung dịch muối và lớp heptan vào phễu tách.
Tách riêng các lớp. Chiết phần dung dịch muối 2 lần bằng 50 ml dầu nhẹ. Gộp
dịch chiết dầu nhẹ thu được vào phần dung dịch heptan, rửa bằng 20 ml nước đến
khi hết acid (thử bằng chỉ thị đỏ methyl). Làm khô bằng natri sulfat khan, lọc
và cho bay hơi dung môi trong bể cách thủy và thổi khí nitơ (chú ý 6 và
7). Với các mẫu có khối lượng nhỏ hơn 500 mg phải giảm thể tích dung môi
và nước sử dụng theo tỷ lệ tương ứng.
Bên cạnh
phương pháp trên còn có một số phương pháp khác không sử dụng đến bo
triflorid. Có thể thay các thuốc thử methyl hóa, như dung dịch natri
hydroxyd 0,5N trong methanol và dung dịch bo triflorid 12-25 %, trong
methanol bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch
natri methylat (điều chế bằng cách hòa tan 1 g natri kim loại trong 100 ml
methanol có hàm lượng nước nhỏ).
Chú ý
1. Nếu
các chất không xà phòng hóa gây cản trở, pha loãng dung dịch xà phòng hóa với
nước và loại bỏ các chất không xà phòng hóa bằng cách chiết với diethyl
ether hoặc hexan. Acid hóa dung dịch nước xà phòng và tách lấy các acid béo.
Điều chế các methyl ester từ các acid béo theo hướng dẫn.
2. Khi
đo sắc kí khí lỏng của các methyl ester, một số thuốc thử, đặc biệt là bo
triflorid trong methanol có thể tạo nên các pic ngẫu nhiên trên sắc đồ
(trong vùng các ester có mạch C20-C22 nếu dùng bo
triflorid trong methanol). Do vậy cần phải kiểm tra lại mỗi đợt thuốc thử mới
bằng cách điều chế các methyl ester của acid oleic tinh khiết, và đo sắc kí.
Nếu xuất hiện pic ngẫu nhiên, phải bỏ không dùng thuốc thử. Các thuốc thử
khác nhau không được phép cho pic gây nhiễu đến các pic của các methyl ester
của các acid béo trong quá trình chạy sắc kí.
Dung dịch
bo triflorid trong methanol phải được bảo quản trong tủ lạnh.
3. Nếu
bắt buộc phải điều chế dung dịch bo triflorid từ bo trifluorid dạng khí, nên
dùng phương pháp sau: Cân khối lượng của bình cầu 2 l chứa 1 l methanol. Làm
lạnh trong bể nước đá. Vẫn giữ nguyên bình trong bể nước đá, sục khí BF3
từ chai khí (cylinder) qua ống dẫn thủy tinh vào dung dịch methanol cho đến
khi hấp thụ được 125 g BF3. Tiến hành thí nghiệm trong tủ hút. Phải
cho BF3 chạy qua ống thủy tinh trước khi đặt ống vào và rút ống
ra khỏi methanol để tránh trường hợp chất lỏng bị hút vào hệ thống van của
chai khí. Không được cho khí chạy nhanh quá để có hơi khí trắng ra khỏi
bình. Thuốc thử pha theo cách này bền trong 2 năm.
4. Nếu
mẫu không có các acid béo chứa 20 hoặc nhiều hơn 20 nguyên tử carbon, có thể
thay heptan bằng hexan (hỗn hợp của các đồng phân C7 tinh khiết
có thể được kiểm tra bằng sắc kí khí lỏng)
5. Nếu
không có đủ lượng mẫu như yêu cầu, có thể lấy 10 mg, thậm chí ít hơn, miễn
là lượng thuốc thử và kích thước của các dụng cụ thủy tinh được giảm theo tỷ
lệ tương ứng.
6. Các
dung dịch methyl ester cần được phân tích càng sớm càng tốt. Nếu cần, bảo quản
dung dịch heptan chứa các methyl ester trong môi trường khí trơ trong tủ lạnh.
Nếu cần phải bảo quản trong thời gian dài, nên bảo vệ các methyl ester khỏi
sự oxi hóa bằng cách thêm vào dung dịch các chất chống oxi hóa ở nồng độ
không ảnh hưởng đến kết quả phân tích, ví dụ như 0,05 g/l EHT
(2,6-di-tert-butyl-4-methyl phenol).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Một
phần các methyl ester dễ bay hơi nhất có thể bị mất nếu thời gian bay hơi
dung môi kéo dài, hoặc nếu dòng khí nitơ quá mạnh,
Để đo
phổ hồng ngoại, phải loại bỏ dung môi càng triệt để càng tốt.
Để đo
sắc kí khí lỏng, loại bỏ dung môi.
Phần B -
Sắc kí khí lỏng đối với các ester methyl của acid béo
Thiết
bị
Thiết bị
thông thường dùng cho sắc kí khí lỏng, dùng cột nhối và detector ion hóa ngọn
lửa (chú ý 1). Bất kỳ một thiết bị nào cho hiệu quả và độ phân giải cao với
chất béo cần xác định đều phù hợp.
Sắc kí
khí lỏng
Hệ thống
bơm mẫu: Hệ thống bơm mẫu phải có không gian chết nhỏ nhất có thể. Nếu được,
phải nâng được nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cột từ 20 đến 50 °C.
Lò: Lò phải
cung cấp cho cột nhiệt độ ít nhất là 220oC và phải duy trì được
nhiệt độ cần thiết trong khoảng ± 1 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cột nhồi:
- Cột: Cột
phải được làm từ vật liệu trơ với chất cần phân tích: thủy tinh hoặc nếu
không thì dùng thép không rỉ (chú ý 2). Chiều dài: 1 đến 3 m, nên
dùng cột tương đối ngắn nếu có các acid mach dài (C20+). Để xác định
các acid béo C4 và C6, nên dùng cột 2 m; đường kính
trong từ 2 đến 4 mm.
Nhồi cột
- Chất
mang: Diatomit rửa acid và đã được silan hóa, hoặc các chất mang trơ phù hợp
khác có khoảng biến thiên đường kính hẹp (25 mm) trong khoảng cỡ hạt từ 125-200 µm, cỡ hạt trung bình phải
tương ứng với đường kính trong và chiều dài cột.
- Pha
tĩnh: Dạng polyester của một chất lỏng phân cực (ví dụ diethylen glycol
polysuccinat, butandiol polysuccinat, ethylen glycol polyadipat ...) hoặc bất
kỳ chất lỏng nào khác (ví dụ cyanosilicon ...) thỏa mãn các điều kiện dưới
đây. Pha động phải chiếm 5 đến 20 % dung lượng nhồi. Dùng một pha tĩnh không
phân cực, tùy theo từng phép tách cụ thể.
- Hoạt
hóa cột mới chế tạo: Tháo cột ra khỏi detector. Nếu có thể, từ từ nâng nhiệt
độ lò đến 185 °C và dẫn
dòng khí trơ qua cột với tốc độ 20-60 ml/phút trong ít nhất là 16 giờ tại
nhiệt độ này, và thêm 2 giờ nữa tại 195 °C.
Detector:
Các vận hành dưới đây tương ứng với detector ion hóa ngọn lửa (chú ý 1)
Syring:
có dung tích tối đa là 10 µl, chia độ đến 0,1 µl.
Máy ghi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tốc độ
đáp ứng dưới 1,5 giây, tốt nhất là dưới 1 giây (tốc độ đáp ứng là thời gian
cần để bút ghi chạy từ 0 đến 90 % theo 100 % tín hiệu)
- Độ rộng
của giấy: tối thiểu là 25 cm
- Tốc độ
giấy: 25-100 cm/giờ.
Bộ
tích phân Integrator hoặc máy tính (tùy chọn)
Có thể
tính một cách nhanh và chính xác nếu dùng bộ tích phân điện tử hoặc máy
tính. Trong trường hợp này phải có được tín hiệu tuyến tính với độ nhạy phù
hợp, và hiệu chỉnh cho độ lệch đường nền phải thỏa đáng.
Hóa chất
- Khí
mang: Khí trơ (nitơ, heli, argon ...) khô, và chứa ít hơn 10 mg/kg oxy.
- Khí phụ
trợ: Hydro (tinh khiết tối thiểu 99,9%) không có các tạp chất hữu cơ, không
khí hoặc oxy.
- Các chất
chuẩn so sánh: Hỗn hợp của các methyl ester, hoặc các ethyl ester của một chất
dầu đã biết trước thành phần, tốt nhất là tương tự với chất béo cần phân
tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện thử
Xác định
các điều kiện chạy tối ưu: Các giá trị cho trong bảng 1 và 2 cho dưới đây về
nguyên tắc có thể cho các kết quả mong muốn:
Bảng 1
Đường kính trong của cột Khí
mang cung cấp
2 mm 15-25 ml/phút
3 mm 20-40 ml/ phút
4 mm 40-60 ml/ phút
Bảng 2
Nồng độ của pha tĩnh Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10% 180 oC
15% 180 oC
20% 185 oC
Nếu được,
injector phải ở nhiệt độ khoảng 200 oC và detector phải ở nhiệt độ
bằng hoặc cao hơn nhiệt độ cột.
Về nguyên
tắc dòng khí hydro cung cấp cho detector ion hóa ngọn lửa phải có tốc độ bằng
một nửa tốc độ khí mang, và tốc độ khí oxy phải bằng khoảng 5 đến 10 lần tốc
độ khí hydro.
Xác định hiệu suất và độ
phân giải (tùy chọn)
Tiến hành
phân tích mẫu chuẩn methyl stearat. Lựa chọn kích thước mẫu, nhiệt độ cột
tách và tốc độ khí mang sao cho pic của methyl stearat xuất hiện 15 phút sau
pic dung môi và cao khoảng 3/4 tín hiệu toàn thang.
- Phân
tích:
Dùng mẫu
kiểm tra là 0,1 đến 2 µl dung dịch heptan của các methyl ester, pha theo hướng
dẫn trong phần A. Trong trường hợp không có các ester trong dung dịch, chuẩn
bị dung dịch có nồng độ khoảng 10% trong heptan và bơm 0,1 đến 1 µl dung dịch
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đôi khi
có thể sử dụng chương trình đặt nhiệt độ cho cả 2 trường hợp trên. Nếu mẫu
có chứa các methyl ester của các acid béo dưới C12, phải bơm mẫu ở
nhiệt độ 100 °C (hoặc ở
nhiệt độ từ 50 – 60 °C nếu có
acid butyric) và ngay lập tức tăng nhiệt độ với tốc độ tăng nhiệt từ 4 - 8 °C/phút tùy chọn. Trong một số trường hợp
có thể gộp cả 2 qui trình lại: sau khi tăng nhiệt, tiếp tục rửa giải tại nhiệt
độ không đổi cho đến khi tất cả các hợp phần được rửa giải ra. Nếu thiết bị
không vận hành với chương trình nhiệt độ, làm việc tại 2 nhiệt độ cố định
trong khoảng từ 100 đến 195 °C.
Biểu thị
kết quả
Phân tích định tính
Phân tích
hỗn hợp chất chuẩn so sánh có thành phần đã biết trong các điều kiện sử dụng
để đo mẫu thử. Đo khoảng cách lưu (hoặc thời gian lưu) cho các ester béo
tương ứng. Dùng giấy bán logarit, vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của
logarit khoảng cách lưu (hoặc thời gian lưu) vào số nguyên tử carbon của các
acid; trong điều kiện đẳng nhiệt đồ thị của các ester mạch thẳng có cùng độ
không bão hòa phải là các đường thẳng. gần như song song với nhau.
Nhận dạng
các pic của mẫu thử từ các đồ thị này, nếu cần thì dùng phép nội suy. Phải
tránh các điều kiện đo làm xuất hiện các “pic bị che phủ (masked peaks)”, có
nghĩa là độ phân giải không đủ lớn để tách được 2 hợp phần.
Phân tích định lượng
Xác định
thành phần
Trừ các
trường hợp đặc biệt, sử dụng phương pháp chuẩn hóa diện tích, có nghĩa là giả
thiết rằng toàn bộ các hợp phần đều được biểu diễn trên sắc đồ, sao cho tổng
diện tích các pic thể hiện 100 % các hợp phần (tổng rửa giải).
Bằng một
qui trình chuẩn hóa phù hợp (dùng hỗn hợp chất chuẩn tham chiếu hoặc dùng chất
chuẩn nội), xác định tổng khối lượng của các acid béo trong mẫu khô. Tính
hàm lượng muối của các acid béo với các cation đặc trưng trong mẫu. Tổng hàm
lượng Muối Acid Béo không được lớn hơn 95% khối lượng mẫu khô. Ngoài ra, nếu
có các chỉ tiêu cho hàm lượng của mỗi acid béo ghi trên nhãn sản phẩm, mẫu phải
thỏa mãn được các chỉ tiêu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Có
thể sự dụng máy sắc kí khí - lỏng dùng thiết bị đo độ dẫn nhiệt của khí
(catharometer) (làm việc trên nguyên tắc đo sự thay đổi độ dẫn nhiệt). Các
điều kiện đo khi đó được thay đổi như sau:
Cột
- chiều
dài: 2 đến 4 m
- đường
kính trong: 4 mm
- chất
mang: đường kính hạt trong khoảng 160 đến 200 µm
- pha
tĩnh: 15 đến 25%
Khí
mang: heli, nếu không thì dùng hydro, có hàm lượng oxy càng nhỏ càng tốt.
Không dùng khí phụ trợ
- Tốc
độ khí: thường trong khoảng từ 60 đến 80 ml/phút
Nhiệt
độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cột:
180 oC to 200 oC
Phân
tích định lượng: phải hiệu chỉnh theo các hệ số thu được khi phân tích hỗn hợp
so sánh của các ester có thành phần đã biết trong cùng điều kiện đo với mẫu
thử.
2. Nếu
trong mẫu có các thành phần không no chứa nhiều hơn 3 nối đôi, chúng có thể
bị phân hủy trên cột thép không rỉ.
PHỤ
LỤC 2
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI MAGNESI OXYD
INS
530
ADI
không giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1309-48-4
MgO
40,31
Dạng
bột trắng, bông, thường gọi là magnesi oxyd nhẹ hoặc dạng bột trắng tương đối
chặt, thường gọi là magnesi oxyd nặng. 5g magnesi oxyd nhẹ chiếm thể tích từ
40 đến 50 ml, trong khi 5 g magnesi oxyd nặng chiếm thể tích từ 10 đến 20 ml.
Chất
chống đông vón
Thực
tế không tan trong nước, không tan trong ethanol.
Mẫu
thử có tính kiềm với giấy quỳ ướt.
Phải
có phản ứng đặc trưng của magnesi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 5% sau khi nung ở nhiệt độ từ 800 oC đến 825oC
đến khối lượng không đổi
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
Không
được quá 1,5%.
Không
được quá 2 mg/kg.
Không
được thấp hơn 96,0% sau khi nung ở nhiệt độ khoảng 800 oC.
Phải
có phản ứng đặc trưng của magnesi.
Cân
2 g mẫu thử, chính xác đến mg, hoà tan vào 100 ml nước cất và đun sôi trong
5 phút trong một cốc thuỷ tinh có nắp và lọc nóng. Lấy 50 ml dịch lọc đã để
nguội, cho thêm chỉ thị đỏ methyl (TS) và chuẩn độ với dung dịch acid
sulfuric 0,1 N. Thể tích acid sử dụng để chuẩn độ không được quá 2 ml. Cho
bay hơi 25 ml dịch lọc đến khô và sấy khô ở 105 oC trong 1h. Lượng
cặn còn lại không được quá 10 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả tại JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các phương pháp phân tích
công cụ.
Nung
khoảng 400 mg mẫu thử đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ từ 800-825 oC
trong một chén platin đã cân bì. Cân chính xác mẫu thử sau khi nung và hòa
tan trong 25,0 ml acid sulfuric 1N, đun sôi nhẹ để loại hết carbon dioxyd,
sau đó để nguội. Thêm dung dịch chỉ thị đỏ methyl (TS) và chuẩn độ acid dư bằng
dung dịch natri hydroxyd 1 N. Lấy thể tích dung dịch acid sulfuric 1N thực sử
dụng ở trên trừ đi thể tích dung dịch acid sulfuric tương ứng lượng CaO
trong mẫu thử (hệ số tương ứng là 1 ml dung dịch acid sulfuric 1N tương
đương với 28,04 mg CaO). Hiệu số này chính là thể tích dung dịch acid
sulfuric dùng để trung hoà oxyd manegsi.
Mỗi
ml dung dịch acid sulfuric 1N tương đương với 20,16 mg MgO.
PHỤ
LỤC 3
Sodium ferocyanide,
Potassium ferocyanide, Calcium ferocyanide; Yellow prussiate of lime,
potash, soda; natri, calci, kali hexacyanoferrat
INS 535 (natri
ferocyanid)
INS 536 (Kali
ferocyanid)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ADI = 0 - 0,025
mg/kg thể trọng
Natri, kali,
calci ferocyanid;
Natri, kali,
calci hexacyanoferrat II.
13601-19-9
(natri ferocyanid)
13943-58-3
(Kali ferocyanid)
1327-39-5
(Calci ferocyanid)
Na4Fe(CN)6.10H2O
K4Fe(CN)6.3H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
484,1 (natri
ferocyanid)
422,4 (Kali
ferocyanid)
508,3
(Calci ferocyanid)
Tinh
thể hoặc bột tinh thể màu vàng.
Chất
chống đông vón
Tan
trong nước, các muối K, Na không tan trong ethanol.
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
Phải
có phản ứng đặc trưng của natri.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
có phản ứng đặc trưng của calci.
Không
phát hiện.
Không
phát hiện.
Không
được quá 3 mg/kg.
Không
được quá 5 mg/kg.
Không
được thấp hơn 99,0% tương ứng theo ferocyanid.
Lấy
10 ml dung dịch mẫu thử 10%, thêm 1 ml dung dịch sắt (III) clorid (TS), xuất
hiện kết tủa màu xanh sẫm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa
tan 10 g đồng sulfat vào hỗn hợp gồm 8 ml nước và 2 ml dung dịch amoniac
(TS). Tẩm ướt 1 băng giấy lọc bằng dung dịch này, cho băng giấy lọc đã tẩm
hóa chất vào luồng khí hydro sulfid. Khi nhỏ 1 giọt dung dịch mẫu thử 1% lên
băng giấy lọc đã xử lý hóa chất (có màu nâu). Trên băng giấy không được xuất
hiện đốm tròn màu trắng.
Hòa
tan khoảng 10 mg mẫu thử trong 10 ml nước, nhỏ 1 giọt dung dịch này lên lam
kính (hoặc phiến sứ dùng để thử nhỏ giọt). Thêm 1 giọt dung dịch chì nitrat
1%, tiếp theo là vài giọt dung dịch acid acetic 2 N lạnh đã bão hòa benzidin.
Không được xuất hiện kết tủa xanh hoặc màu xanh.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol. 4
-
Phương pháp II.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol. 4 .
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả tại JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các phương pháp phân tích
công cụ.
Cân
khoảng 3 g (chính xác đến 0,1 mg) mẫu thử cho vào cốc 400 ml. Hòa tan trong
225 ml nước và thêm cẩn thận 25 ml dung dịch acid sulfuric (TS). Khuấy đều,
trong khi khuấy thêm 1 giọt dung dịch orthophenanthrolin (TS) và chuẩn độ với
dung dịch ceri IV sulfat 0,1 N đến khi dung dịch chuyển từ màu cam sang màu
vàng rõ rệt.
Mỗi
ml dung dịch ceri (IV) sulfat 0,1 N tương đương với: 48,41 mg Na4Fe(CN)6.10H2O
42,24
mg K4Fe(CN)6.3H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 4
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SILIC
DIOXYD VÔ ĐỊNH HÌNH
Silicon dioxyde, Silica
INS 551
ADI không giới hạn
Các
chế phẩm được quy định bởi quy chuẩn này bao gồm: silica dạng aerogel (silic
dioxyd kết tủa); silicagel dehydrat. Chế phẩm thương mại còn được phân loại
dựa trên chỉ tiêu giảm lhối lượng khi là khô và các muối có thể ion hóa.
Silic dioxyd
7631-86-9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60,09
(SiO2)
Silica
dạng aerogel: silica cấu trúc siêu mịn dạng bột hay hạt nhỏ.
Silica
hydrat hóa: là silic dioxyd kết tủa, hydrat hóa dạng bột vô định hình, hoặc
hạt.
Chất
chống đông vón.
Không
tan trong nước và ethanol; Tan trong acid hydrofloric và trong kiềm (80oC
- 100oC).
(Cảnh
báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với
da. Tiến hành
thao tác trong tủ hood).
Không
được quá 6% tính theo chế phẩm đã làm khô (sấy tại 105oC đến khối
lượng không đổi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
aerogel: Không thấp hơn 90,0% SiO2 tính theo chế phẩm sau khi
nung.
Dạng
hydrat hóa : Không thấp hơn 89,0% SiO2 tính theo chế phẩm sau khi
nung.
Thử
tính bay hơi của SiF4. (Xem phần định lượng).
Dạng
aerogel: nung tại 600 oC đến khối lượng không đổi.
Dạng
hydrat hóa: nung tại 900 oC đến khối lượng không đổi.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 .
Xác
định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích
công cụ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự
chênh lệch giữa m1 và m2 biểu thị khối lượng SiO2
trong mẫu thử.
PHỤ
LỤC 5
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CALCI SILICAT
Calcium silicate;
INS 552
ADI không giới hạn
Calci
silicat hoặc polysilicat được sản xuất bằng hàng loạt các phản ứng giữa các
hợp chất chứa silic (như đất diatomit và các hợp chất calci tự nhiên (như
vôi, với thành phần gồm các nguyên tố khác như magnesi…). Chế phẩm thương mại
còn được phân loại dựa trên các yếu tố về hàm lượng calci, silic dioxyd, giảm
khối lượng khi làm khô, giảm khối lượng khi nung, pH của dung dịch đục trong
nước 10%, dung trọng, độ ẩm, sulfat và clorid.
Calci
silicat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột
rất mịn màu trắng hoặc trắng nhờ với dung trọng thấp và hấp thụ nước cao.
Chất
chống đông vón.
Không
tan trong nước và ethanol.
Phải
có phản ứng đặc trưng của silicat
Phải
có phản ứng đặc trưng của calci
Không
được quá 50 mg/kg.
Không
được có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân
khoảng 500 mg mẫu thử, trộn với khoảng 200 mg natri carbonat khan và 2 g
kali carbonat khan, đun nóng hỗn hợp trên chén nung bằng platin hoặc niken đến
khi hỗn hợp chảy hoàn toàn. Để nguội và thêm 5 ml nước, để yên trong 3 phút.
Đun nhẹ đáy chén nung để tách phần bị nung chảy ra khỏi chén. Dùng 50 ml nước
để tráng và chuyển phần này vào cốc. Thêm acid hydrocloric vào đến khi không
còn sủi bọt, sau đó thêm dư 10 ml acid hydrocloric, cho bay hơi hỗn hợp đến
khô trên bể cách thủy nước sôi. Làm mát và thêm 20 ml nước, đun sôi và lọc hỗn
hợp qua giấy lọc không tro. Cặn silica không tan sẽ bị giữ lại trên giấy lọc
(chú ý giữ lại phần dịch lọc để thử calci). Chuyển phần cặn keo vào một
đĩa platin và thêm cẩn thận 5 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid
hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến
hành thao tác trong tủ hood). Tủa rắn sẽ bị hòa tan (nếu không tan lặp lại
quá trình cho bay hơi với acid hydrofloric. Đun nóng và giữ một đũa thủy
tinh (đầu đũa có 1 giọt nước) trong luồng hơi thoát ra. Giọt nước ở đầu đũa sẽ trở nên đục.
Trung
hòa dịch lọc thu được trong phần thử silicat bằng dung dịch amoniac (TS)
dùng chỉ thị là 2 giọt dung dịch đỏ methyl (TS). Thêm từng giọt dung dịch
acid hydrocloric loãng (TS) đến khi dung dịch có tính acid. Tiếp theo thêm
dung dịch amoni oxalat (TS), trong dung dịch xuất hiện tủa calci oxalat. Tủa
này không tan trong acid acetic nhưng tan trong acid hydrocloric.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 chuyên luận thử giới hạn
florid phương pháp I hoặc II.
-
Cân 1 g mẫu
Phương
pháp soi kính hiển vi điện tử (tạm thời): Mẫu thử được nghiền đồng nhất đến
mức có thể. Sử dụng kính hiển vi điện tử quan sát tối thiểu 100 lần, kiểm
tra từng phần tử của mẫu, nếu phát hiện ra bất cứ vật liệu dạng sợi thì mẫu
thử không đạt.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích
công cụ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 6
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NATRI NHÔM
SILICAT
Sodium aluminosilicate;
Sodium silicoaluminate;
INS 554
ADI không giới hạn
Gồm
các dạng của natri nhôm silicat hydrat. Chế phẩm thương mại còn được phân loại
dựa trên hàm lượng nhôm oxyd, silic dioxyd, natri oxyd, giảm khối lượng khi
làm khô, giảm khối lượng khi nung và pH của khối hỗn dịch trong nước.
Natri nhôm silicat
Bột
vô định hình hoặc hạt nhỏ màu trắng, không mùi
Chất
chống đông vón.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
tan trong nước và ethanol, ít tan trong acid mạnh và hydroxyd kiềm.
Phải
có phản ứng đặc trưng của natri.
Phải
có phản ứng đặc trưng của nhôm.
Phải
có phản ứng đặc trưng của silicat.
Không
được quá 5 mg/kg.
Cân
khoảng 500 mg mẫu thử, trộn với khoảng 200 mg natri carbonat khan và 2 g
kali carbonat khan, đun nóng hỗn hợp trên chén nung bằng platin hoặc niken đến
khi hỗn hợp chảy hoàn toàn. Để nguội và thêm 5 ml nước, để yên trong 3 phút.
Đun nhẹ đáy chén nung để tách phần bị nung chảy ra khỏi chén. Dùng 50 ml nước
để tráng và chuyển phần này vào cốc. Thêm acid hydrocloric vào đến khi không
còn sủi bọt, sau đó thêm dư 10 ml acid hydrocloric, cho bay hơi hỗn hợp đến
khô trên bể cách thủy nước sôi. Làm mát và thêm 20 ml nước, đun sôi và lọc hỗn
hợp qua giấy lọc không tro. Cặn silica không tan sẽ bị giữ lại trên giấy lọc
(chú ý giữ lại phần dịch lọc để thử nhôm). Chuyển phần cặn keo vào một
đĩa platin và thêm cẩn thận 5 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid
hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến
hành thao tác trong tủ hood). Tủa rắn sẽ bị hòa tan (nếu không tan lặp lại
quá trình cho bay hơi với acid hydrofloric. Đun nóng và giữ một đũa thủy
tinh (đầu đũa có 1 giọt nước) trong luồng hơi thoát ra. Giọt nước ở đầu đũa
sẽ trở nên đục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích
công cụ.
PHỤ
LỤC 7
Aluminium
calcium silicate; Calcium aluminosilicate; Calcium silicoaluminate; sodium
calcium silicoaluminate.
INS 556
PTWI = 1 mg/kg
thể trọng
Calci
aluminosilicat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
chống đông vón.
Không
tan trong nước và ethanol.
Không
thấp hơn 14 % và không được quá 18%.
(nung
tại 1000o đến khối lượng không đổi).
Không
được quá 10%.
(sấy
tại 105o trong 2 giờ).
Không
được quá 50 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
thấp hơn 44% và không được quá 50% SiO2
Không
thấp hơn 3% và không được quá 5% Al2O3
Không
thấp hơn 32% và không được quá 38% CaO
Không
thấp hơn 0,5% và không được quá 4% Na2O.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4, chuyên luận thử giới hạn
florid phương pháp I hoặc II
-
Cân 1 g mẫu và thử.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 .
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích
công cụ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân
khoảng 500 mg (chính xác đến mg) mẫu thử đã được làm khô trước tại 105 oC
trong 2 giờ, cho vào cốc 250 ml. Rửa thành cốc bằng vài ml nước, sau đó thêm
30 ml acid percloric 72 % và 15 ml acid hydrocloric. Đun trên bếp đến khi
khói trắng thoát ra dầy đặc. Để nguội và thêm 15 ml acid hydrocloric và đun
đến khi khói trắng bay ra. Để nguội và thêm 70 ml nước, lọc qua giấy lọc
Whatman No. 40 (hoặc tương đương). Rửa giấy lọc và tủa nhiều lần bằng nước để
loại bỏ hoàn toàn acid percloric. Chuyển toàn bộ giấy lọc và tủa vào chén
nung platin đã cân bì và nung tại 900o đến khối lượng không đổi.
Tẩm ướt tro bằng vài giọt nước, sau đó thêm 15 ml acid hydrocloric và 8 giọt
acid sulfuric. Đun nóng trên bếp điện đến khi khói trắng của lưu huỳnh
trioxyd xuất hiện. Để nguội, thêm 5 ml nước, 10 ml acid hydrofloric và 3 giọt
acid sulfuric, sau đó cho bay hơi đến khô trên bếp. Cận thận đun nóng trên
ngọn lửa đển khi không còn khói trắng của lưu huỳnh trioxyd bay ra. Sau đó
nung tại 900o đến khối lượng không đổi. Sự giảm khối lượng từ
giai đoạn thêm acid hydrofloric biểu thị khối lượng SiO2 có trong
mẫu thử.
(Cảnh
báo: acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với
da. Tiến hành thao tác trong tủ hood) Nhôm oxyd:
Đun
chảy cặn thu được trong phần xác định dioxyd silic với 2 g kali pyrosulfat
trong 5 phút. Để nguội và hòa tan trong nước, cho vào bình định mức 250 ml,
pha loãng đến vạch bằng nước. Lấy 100 ml dung dịch này vào cốc 600 ml, thêm
100 ml nước và 5 giọt xanh bromothymol (TS) và đun nóng đến sôi nhẹ. Thêm từng
giọt amoni hydroxyd đến khi dung dịch có màu xanh da trời, đun sôi trong 5
phút để đuổi hết amoniac dư. Lọc qua giấy lọc Whatman No. 41 (hoặc tương
đương), rửa tủa 6 lần, mỗi lần với dung dịch amoni clorid 1/50 nóng. Chuyển
giấy lọc và cặn vào chén nung platin đã cân bì, hóa than giấy lọc và nung
trên đèn Meker đến khối lượng không đổi. Khối lượng cặn sau khi trừ đi khối
lượng tro của giấy lọc nhân với 2,5 biểu thị khối lượng Al2O3
trong mẫu thử.
Calci
oxyd:
Gộp
dịch rửa và dịch lọc trong phần xác định silic dioxyd, khuấy đều và dùng
buret 50 ml thêm khoảng 30 ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat
0,05 M và 300 mg chỉ thị xanh hydroxynaphtol, tiếp tục chuẩn độ đến điểm
tương đương, dung dịch có màu xanh da trời.
Mỗi
ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M tương đương với 2,804
mg CaO.
Natri
oxyd:
Cân
khoảng 500 mg (chính xác đến mg) mẫu thử đã được sấy khô trước tại 105o
trong 2 giờ, chén nung platin đã cân bì. Tẩm ướt bằng 8 - 10 giọt nước. Thêm
25 ml acid percloric 70% và 10 ml acid hydrofloric (Cảnh báo: acid
hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến
hành thao tác trong tủ hood). Đun trên bếp đến khi khói trắng của acid
percloric thoát ra. Thêm 10 ml acid hydrofloric và lại đun đến khi có khói
trắng thoát ra và hòa tan phần còn lại với nước vừa đủ để thu được 250 ml.
Chỉnh quang kế ngọn lửa về bước sóng đo 589 nm. Hiệu chỉnh nền về không bằng
cách đo sự truyền quang qua nước và đặt truyền quang 100% khi đo dung dịch
chuẩn chứa 200 mg
natri (dạng clorid) / ml. Đo tỷ lệ truyền quang của 3 dung dịch 50; 100; 150
mg natri (dạng clorid) /
ml. Vẽ đồ thị biểu thị tương quan giữa % truyền quang và nồng độ natri. Đặt
dung dịch mẫu vào máy đo và đọc % truyền quang. Dựa vào đường chuẩn xác định
nồng độ natri (C) trong dung dịch mẫu thử và tính hàm lượng Na2O
trong mẫu theo công thức sau:
|
|
 |
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
đó:
F
là lượng natri oxyd tương đương với natri sulfat có mặt trong mẫu, và được
xác định như sau:
Hiệu
chỉnh đối với hàm lượng sulfat:
Cân
khoảng 12,5 g (chính xác đến mg) mẫu thử đã được làm khô trước tại 105o
trong 2 giờ và khuấy bằng máy khuấy cao tốc với 240 ml nước trong ít nhất 5
phút. Chuyển hỗn hợp vào ống đong 250 ml, đậy ống đong, lộn ngược ống vài lần
để trộn đều mẫu, xác định độ dẫn của dung dịch đục, sử dụng cầu đo độ dẫn
thích hợp. Để dựng đường chuẩn, đo độ dẫn của các dung dịch chuẩn chứa 50;
100; 200 và 500 mg natri sulfat / 100 ml. Dựa vào đường chuẩn xác định nồng
độ natri sulfat trong dung dịch mẫu (C) (mg/100 ml) và tính hệ số hiệu chỉnh
(F) theo công thức sau:
Trong
đó:
w
là khối lượng mẫu thử lấy để xác định natri oxyd.
W
là khối lượng mẫu thử lấy để chuẩn bị hỗn hợp với nước ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 8
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NHÔM
SILICAT
Aluminium
silicate; Cao lanh (nhẹ hoặc nặng)
INS 559
PTWI = 1
mg/kg thể trọng
Là
nhôm silicat hydrat hóa có trong tự nhiên, đã loại phần lớn các tạp chất bằng
cách gạn rửa và sấy khô. Chế phẩm thương mại còn được phân loại dựa trên các
tiêu chí về clorid, tạp chất, cỡ hạt, giảm khối lượng khi làm khô, giảm khối
lượng khi nung và giá trị pH.
Bột
mềm, hơi trắng, không có sạn, không mùi.
Chất
chống đông vón.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy
8 g mẫu thử thêm 5 ml nước và trộn đều. Hỗn hợp phải có tính dẻo.
Phải
có phản ứng đặc trưng của silicat
Phải
có phản ứng đặc trưng của nhôm
Không
được quá 0,3 %.
Không
được quá 2 %.
Không
được có.
Không
được quá 5 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
dung dịch amoniac (TS) vào dịch lọc thu được trong phần thử silicat. Trong
dung dịch xuất hiện tủa keo màu trắng, tủa này không tan khi thêm dư dung dịch
amoniac (TS) nhưng tan trong dung dịch natri hydroxyd (TS).
Cân
5 g (chính xác đến mg) mẫu thử, đun sôi với 50 ml nước trong 30 phút, thỉnh
thoảng bổ sung nước để duy trì thể tích ban đầu. Lọc và cho bay hơi dịch lọc
đến khô, sấy tại 105o trong 1 giờ và cân.
Hàm
lượng các chất tan trong nước (%) = m/[10 × W]
Trong
đó:
m =
Khối lượng cặn (mg)
W =
khối lượng mẫu thử (g).
Cân 2 g (chính xác đến mg) mẫu thử, đun hồi lưu sôi với
100 ml dung dịch acid hydrocloric loãng(TS) trong 15 phút. Để nguội, lọc và
cho bay hơi 50 ml dịch lọc đến khô, sau đó nung nhẹ đến khối lượng không đổi
và cân.
Hàm lượng các chất tan trong acid (%) = m/[5 X W]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m = Khối lượng cặn (mg)
W = khối lượng mẫu thử (g).
Phương
pháp soi kính hiển vi điện tử (dự kiến): Mẫu thử được nghiền đồng nhất đến mức
có thể. Sử dụng kính hiển vi điện tử với tối thiểu 100 hiển vi thường, kiểm
tra tiêu bản từ mẫu, nếu phát hiện ra bất cứ vật liệu dạng sợi thì mẫu thử
không đạt.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 .
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích
công cụ.