TIÊU CHUẨN
NGÀNH
10TCN
850:2006
TIÊU
CHUẨN NÔNG SẢN THỰC PHẨM PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ VÀ TÍNH HÀM LƯỢNG
PROTEIN THÔ
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định hàm lượng nitơ tổng số trong nông sản thực phẩm bằng
phương pháp Kjeldahl và tính hàm lượng protein thô.
Phương pháp này không
phân biệt giữa nitơ protein và nitơ phi protein. Nếu cần phải xác định hàm
lượng nitơ protein thì sử dụng phương pháp thích hợp khác.
2.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn:
TCN 847:2006. Ngũ
cốc, đậu đỗ và các sản phẩm nghiền- Lấy mẫu từ lô hàng tĩnh. (ISO 13690:1999.
Cereals, pulses and milled products. Sampling of static batches).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5102- 90. Rau
quả tươi- Lấy mẫu.
3.
Nguyên tắc
Vô cơ hoá chất hữu cơ
trong mẫu bằng axit sunfuric đậm đặc với sự có mặt của chất xúc tác. Kiềm hoá
sản phẩm sau phản ứng, sau đó đem chưng cất amoniac vào dung dịch axit và xác
định hàm lượng nitơ tổng số bằng cách chuẩn độ lượng amoniac giải phóng ra.
Nhân hàm lượng nitơ với hệ số chuyển đổi để có hàm lượng protein thô.
4.
Thuốc thử và hoá chất
Tất cả thuốc thử phải
là loại tinh khiết phân tích. Nước phải là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết
tương đương.
4.1. Axit sunfuric (H2SO4)
đậm đặc (98%; d=1,84).
4.2. Hỗn hợp xúc tác:
Nghiền nhỏ và trộn
đều kalisunfat (K2SO4), đồng sunfat ngậm 5 phân tử nước
(CuSO4.5H2O) và selen theo tỉ lệ khối lượng tương ứng
100:10:2. Có thể dùng các chất xúc tác khác nếu đảm bảo độ chính xác tương tự.
4.3. Chất chỉ thị,
khoảng chuyển màu pH 4,4 đến 5,8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng hỗn hợp chỉ
thị gồm 0,07g metyl đỏ và 0,2g bromocresol xanh trong 100ml etanol 95%.
4.4. Dung dịch axit
sunfuric (H2SO4 ) 0,1N.
4.5. Dung dịch axit
boric (H3BO3) 40g/l.
Hoà tan 40g axit
boric trong nước cất nóng, để nguội và cho thêm nước cất đến đủ 1 lít.
4.6. Dung
dịch natri hyđroxyt (NaOH) 33%.
4.7. Đường
saccaroza.
4.8. Giấy chỉ
thị pH.
4.9. Sáp
parafin.
4.10. Chất
trợ sôi, hạt đá bọt hoặc bi thuỷ tinh đường kính 5mm đến 7mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị
thường dùng trong phòng thí nghiệm và đặc biệt sau:
5.1. Cân phân
tích có độ chính xác đến 0,001g.
5.2. Cân kĩ
thuật có độ chính xác 0,01g.
5.3. Máy
nghiền phòng thí nghiệm.
5.4. Sàng có
đường kính lỗ 1,0mm và 3,0mm làm bằng lưới kim loại.
5.5. Dụng cụ
chia mẫu: ví dụ như thiết bị chia tư hình nón, thiết bị chia nhiều ngăn có hệ
thống phân hạt hoặc các thiết bị chia khác đảm bảo phân chia mẫu thí nghiệm
thành mẫu thử đồng nhất.
5.6. Máy cắt
có tấm cắt 4mm.
5.7. Khay
nhôm để sấy mẫu sơ bộ, ví dụ có kích thước 20cm x 12cm x 2cm.
5.8. Tủ sấy
điện có hệ thống thông gió và có khả năng duy trì ở nhiệt độ 103 ± 20C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Dụng cụ
công phá mẫu.
5.11. Bình
công phá mẫu 250ml.
5.12. Thiết
bị chưng cất Kjeldahl trung lượng.
5.13. Bình tam giác
250ml.
5.14. Micro buret có
vạch chia tới 0,02ml.
5.15. Bình định mức
100ml, 1000ml.
5.16. Pipet 10ml,
25ml
6.
Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thí
nghiệm phải đại diện cho mẫu, không bị hư hỏng hoặc biến đổi thành phần trong
quá trình vận chuyển và bảo quản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có tiêu
chuẩn phù hợp, các bên liên quan sẽ phải thoả thuận với nhau về phương pháp quy
định lấy mẫu.
7.
Chuẩn bị mẫu thử
7.1. Đối với ngũ cốc,
hạt các loại khác, mẫu dạng bột, mảnh
7.1.1. Mẫu dạng bột
mịn
Trường hợp bột có
kích thước lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm. Lấy khoảng 50g mẫu thí nghiệm đã được
chuẩn bị (mục 6), làm vụn tất cả những phần bột vón cục (nếu có) và sàng (nếu
cần) qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm, trộn đều.
7.1.2. Mẫu có kích
thước hạt vừa
Nếu mẫu thí nghiệm
không lọt hết qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,0mm nhưng lại lọt hoàn toàn qua
sàng lỗ sàng 3,0mm thì trộn thật đều mẫu thí nghiệm và tiến hành chia mẫu bằng
dụng cụ chia mẫu cho đến khi thu được lượng mẫu thử không ít hơn 100g. Nghiền
lượng mẫu thử này trong máy nghiền cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng kích
thước lỗ sàng 1,0mm.
7.1.3. Mẫu có kích
thước hạt to
7.1.3.1. Nếu mẫu thí
nghiệm không lọt hết qua sàng có kích thước lỗ sàng 3,0mm thì tiến hành nghiền
trên máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 3,0mm. Trộn đều mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.4 Đối với mẫu hạt
ngũ cốc có độ ẩm trên 17%: cân khoảng 50g mẫu với độ chính xác 0,01g cho vào
khay nhôm đã biết trước khối lượng và sấy trong tủ sấy ở 80oC trong
thời gian đủ để mẫu trở về độ ẩm khoảng 8-12%. Lấy khay mẫu ra khỏi tủ sấy để
nguội trong phòng thí nghiệm trong 1 giờ. Sau đó cân với độ chính xác 0,01g.
Nghiền nhanh trên máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm. Trường
hợp này cần sử dụng hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm đối với kết quả thu được (theo
mục 9).
7.2 Đối với mẫu thô
xanh
7.2.1. Mẫu thô xanh
có hàm ẩm cao, có khả năng nghiền nhỏ sau khi sấy khô (khoai tây, cà rốt, ngô
hạt, ngô ngọt tươi, thân lá rau…).
Lau sạch hoặc rửa và
để ráo mẫu thí nghiệm, dùng máy cắt hoặc dao thái cắt mẫu thành nhiều miếng
nhỏ, bỏ hạt, vỏ khoang bọc cứng nếu cần, trộn đều, và lấy ít nhất 100g mẫu thử
cho vào hộp đựng mẫu đậy nắp kín.
Cân với độ chính xác
0,01g khoảng 100g mẫu cho vào khay nhôm đã biết trước khối lượng. Cho khay mẫu
vào tủ sấy ở nhiệt độ 600C- 800C trong thời gian đủ để
mẫu trở về độ ẩm thích hợp để nghiền. Lấy khay mẫu ra khỏi tủ sấy để nguội
trong phòng thí nghiệm trong 1 giờ. Sau đó cân với độ chính xác 0,01g. Nghiền
nhanh trên máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm. Trong trường
hợp này cần sử dụng hệ số hiệu chỉnh về độ ẩm đối với kết quả thu được (theo mục
9).
7.2.2. Mẫu thô xanh
có hàm ẩm cao, không nghiền nhỏ được sau khi sấy khô (mẫu thịt quả có hàm lượng
đường cao như vải, nhãn, dưa hấu, cà chua… ). Lau sạch hoặc rửa và để ráo mẫu
thí nghiệm, dùng máy cắt hoặc dao thái cắt mẫu thành nhiều miếng nhỏ, bỏ hạt,
vỏ khoang bọc cứng nếu cần, trộn đều, và lấy ít nhất 100g mẫu thử. Dùng dao
hoặc kéo cắt lại mẫu cho càng nhỏ càng tốt, cho vào hộp đựng mẫu đậy nắp kín.
Cần tiến hành ngay các bước phân tích tiếp theo.
7.3.
Các mẫu thử được bảo quản trong các lọ đựng mẫu khô sạch
và có nắp đậy kín.
8.
Tiến hành xác định
8.1. Phần mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Công phá mẫu
Chuyển phần mẫu thử
cho vào bình công phá mẫu. Thêm 0,5 đến 1g hỗn hợp chất xúc tác và 10ml axit
sunfuric đậm đặc. Chú
ý để cho bột xúc tác trôi hết xuống phần mẫu thử. Lắc đều và để yên cho mẫu
thấm đều axit. Dùng phễu thuỷ tinh đậy bình và đặt nghiêng một góc 300C
đến 450C so với đường thẳng đứng và giữ bình ở vị trí này trong suốt
quá trình đun nóng. Đầu tiên đun nóng nhẹ để tránh bọt trào lên cổ bình hoặc
trào ra ngoài. Để tránh hiện tượng này có thể thêm vài giọt parafin. Tiếp tục
đun nhẹ và thỉnh thoảng lắc đều cho đến khi hỗn hợp hết sủi bọt và hoà tan hết.
Sau đó tăng nhiệt độ đun cho đến khi chất lỏng sôi đều và tiếp tục cho đến khi
dịch trong bình trong suốt hoặc có màu xanh nhạt. Lấy bình ra khỏi thiết bị đun
nóng và để nguội.
Toàn bộ quá trình
công phá mẫu phải tiến hành trong tủ hốt.
Có thể sử dụng thiết
bị công phá mẫu thích hợp như thiết bị công phá Kjeldahl tự động để đảm bảo hỗn hợp vô
cơ hoá được xử lý
nhiệt tốt.
8.3. Chưng cất
amoniac
8.3.1. Cho từ từ
khoảng 100ml nước cất vào bình chứa mẫu đã vô cơ hoá (8.2) để hoà tan hoàn toàn
các muối sunfat lắc đều, để nguội đến nhiệt độ phòng. Thêm vài hạt đá bọt hoặc
bi thuỷ tinh.
8.3.2. Dùng pipet hút
20ml đến 30ml dung dịch axit boric cho vào bình hứng của thiết bị chưng cất.
Thêm 3 đến 4 giọt chỉ thị hỗn hợp.
8.3.3. Đưa bình hứng
vào phía dưới của bộ ngưng tụ sao cho đầu cuối của ống ngập sâu ít nhất 1cm
trong chất lỏng của bình hứng. Rót từ từ khoảng
60ml đến 70ml natri hyđroxit 33% dọc theo thành bình vào bình chưng cất để tạo
thành lớp riêng ở đáy bình. Lắp ngay bình vào thiết bị chưng cất và tiến hành
chưng cất đến khi có khoảng 100ml dịch cất trong bình hứng. Khi gần kết thúc
thời gian chưng cất, dùng giấy chỉ thị pH để kiểm tra độ pH của dịch cất ở đầu
ống ngưng. Nếu phản ứng vẫn kiềm thì tiếp tục cất.
CHÚ Ý: Hạ thấp
ngay bình hứng sao cho phần dưới ống ngưng không tiếp xúc với dịch trong bình để
tránh hiện tượng sục ngược trở lại của dịch cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng axit sunfuric 0,1N
để chuẩn độ ngay dung dịch trong bình thu nhận mẫu cho đến khi dung dịch chuyển
từ màu xanh lá cây sang màu tím nhạt. Ghi thể tích dung dịch axit sunfuric đã
dùng để chuẩn độ.
Nên chuẩn độ ngay sau
khi quá trình chưng cất hoàn thành và đảm bảo nhiệt độ dịch cất không vượt quá
250C để tránh tổn thất amoniac.
8.5. Mẫu trắng
Được
tiến hành tương tự như nêu trên nhưng mẫu thử là 1g đường saccaroza
9.
Tính và biểu thị kết quả
9.1.1. Hàm lượng nitơ
tổng số
Hàm lượng nitơ tổng
số (XN) biểu thị bằng phần trăm theo khối lượng, được tính theo công
thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k là hệ số chuyển
đổi: 5,95 đối với thóc gạo; 5,83 đối với lúa mạch và tiểu mạch; 5,71 đối với
đậu tương; 6,25 đối với ngô và các sản phẩm khác.
Báo cáo kết quả chính
xác đến 0,1%. Kết quả cuối cùng là hiệu số trung bình của hai lần xác định đồng
thời nếu sự sai khác của chúng không vượt quá:
0,2% trong trường hợp
mẫu có hàm lượng protein nhỏ hơn 20%.
0,3% trong trường hợp
mẫu có hàm lượng protein từ 20% đến 40%.
0,5% trong trường hợp
mẫu có hàm lượng protein lớn hơn 40%.
10.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải ghi những nội dung sau đây:
- Tất cả các thông
tin cần thiết khác để xác định toàn diện về mẫu thử;
- Phương pháp lấy
mẫu, nếu biết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết quả thu được,
hoặc về hàm lượng nitơ hoặc về hàm lượng protein thô cùngvới hệ số chuyển đổi;
- Báo cáo phải cung
cấp mọi chi tiết về thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này cùng với các
chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.