TIÊU CHUẨN NGÀNH
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định hàm lượng nước và tính hàm lượng chất khô cho các loại rau quả tươi.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 5102- 1990 (ISO 874). Rau quả
tươi- Lấy mẫu.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng những
thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Hàm lượng nước (Water content). Là lượng chất mất đi trong quá
trình sấy khô mẫu bằng phương pháp làm khô dưới áp suất thấp theo qui định
trong tiêu chuẩn này.
Hàm lượng nước được biểu thị bằng
phần trăm theo khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
Làm khô đến khối lượng không đổi
phần mẫu thử dưới áp suất thấp theo các điều kiện cụ thể tuỳ thuộc vào đặc tính
của từng loại rau quả.
5. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
5.1. Cân phân tích có độ chính xác
đến 0,001g.
5.2. Cân kĩ thuật có độ chính xác
đến 0,01g.
5.3. Máy nghiền phòng thí nghiệm.
5.4. Sàng có đường kính lỗ 1,0mm và
3,0mm làm bằng lưới kim loại.
5.5. Tủ sấy chân không có hệ thống
điều chỉnh, kiểm soát nhiệt độ tự động, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 700C
± 20C dưới áp suất tối đa 3 kPa có gắn bộ phận hỗ trợ thổi không khí
khô.
5.6. Tủ sấy
điện có hệ thống thông gió tốt và có khả năng duy trì ở nhiệt độ 1030C
± 20C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8. Khay nhôm
sấy mẫu sơ bộ, đường kính khoảng 20cm x 12cm x 2cm.
5.9. Hộp đựng mẫu có nắp kín.
5.10. Bình hút ẩm với giá đỡ có lỗ
hổng bằng kim loại hoặc sứ, chứa diphotphopentaoxit (P2O5)
loại tinh khiết phân tích hoặc canxi sunfat (CaSO4) dạng viên có
trộn cùng coban clorua làm chỉ thị hoặc chất hút ẩm phù hợp.
5.11. Máy cắt có tấm cắt 4mm.
5.12. Cặp sắt.
5.13. Đũa thuỷ tinh nhỏ có thể đặt
lọt trong hộp đựng mẫu khi đậy nắp.
5.14. Cát sạch, có kích thước hạt
khoảng 0,1mm đến nhỏ hơn hoặc bằng 0,5mm.
Dùng cát biển sạch đã ngâm trong
dung dịch axit clohydric 10%, rửa sạch axit bằng nước cất (kiểm tra sự có mặt
của ion clorua trong nước rửa bằng dung dịch bạc nitrat) sau đó làm khô và sàng
để thu được các hạt cát có kích thước khoảng 0,1mm - 0,5mm.
6. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp lấy mẫu không quy định
trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5102 (ISO 874).
7. Chuẩn bị thử
7.1. Chuẩn bị mẫu thử.
Lau sạch hoặc rửa và để ráo mẫu thí
nghiệm, cắt mẫu thành nhiều miếng nhỏ, bỏ hạt, bỏ vỏ cứng (nếu cần), trộn đều
và lấy ít nhất 100g mẫu thử cho vào hộp đựng mẫu, đậy nắp kín. Cần tiến hành
ngay các bước phân tích tiếp theo đối với mẫu thử.
7.2. Sấy và xác định khối lượng của
hộp cân
7.2.1. Đối với mẫu thông thường
Sấy hộp cân và nắp trong tủ sấy chân
không ở nhiệt độ 700C trong 1 giờ. Đậy nắp trước khi lấy hộp cân ra
khỏi tủ, làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân với độ chính xác
1mg.
7.2.2. Đối với mẫu khó sấy khô (như:
cùi nhãn, vải, nho, dưa hấu, cà chua…), cho vào hộp cân khoảng 20g cát sạch,
rải đều và đặt đũa thuỷ tinh vào trong, sấy hộp cân và nắp ở 700C
trong 1 giờ trong tủ sấy chân không. Đậy nắp trước khi lấy hộp cân ra khỏi tủ
sấy, làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân với độ chính xác
1mg.
8. Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1. Đối với mẫu thông thường
Cân từ 5 đến 10g mẫu chính xác đến
1mg đã được chuẩn bị (7.1), cho vào hộp cân đã biết khối lượng (7.2.1). Sau đó
đặt hộp chứa mẫu vào tủ sấy, mở nắp và sấy trong 5 giờ với điều kiện áp suất là
1,3kPa và nhiệt độ 70oC trong tủ sấy chân không. Đậy nắp hộp trước
khi lấy ra khỏi tủ sấy, làm nguội trong bình hút ẩm trong 30 phút và cân với độ
chính xác 1mg.
Lặp lại thao tác sấy đến khi sự khác
biệt giữa hai lần cân liên tiếp với khoảng cách là 1 giờ không vượt quá 0,2%.
Tiến hành hai lần xác định trên cùng
một mẫu thử.
8.1.2. Đối với mẫu khó sấy khô (thịt
quả vải, nhãn, dưa hấu, cà chua…)
Cân khoảng 10g mẫu thử với độ chính
xác 1mg đã chuẩn bị như 7.1, cho vào hộp cân đã biết trước khối lượng (7.2.2).
Dùng đũa thuỷ tinh trộn kỹ mẫu thử với cát, cẩn thận sao cho mẫu hoặc cát không
rơi ra ngoài. Giữ nguyên đũa thuỷ tinh trong hộp và chuyển hộp vào tủ sấy chân
không. Tiến hành các bước tiếp theo như mục 8.1.1.
8.2. Đối với mẫu sấy sơ bộ (khoai tây, ngô hạt tươi, su hào, cà
rốt, thân lá rau thô…)
8.2.1. Sấy sơ bộ
Cân khoảng 100g mẫu với độ chính xác
0,01g đã được chuẩn bị theo mục 7.1 cho vào khay nhôm thích hợp đã biết khối
lượng, cẩn thận dàn đều mẫu và sấy trong tủ sấy điện ở nhiệt độ 60-70oC
đến khi mẫu có độ ẩm trong khoảng 8-12%. Lấy khay mẫu ra khỏi tủ sấy, đặt khay
mẫu trong phòng thí nghiệm trong 1 giờ và cân với độ chính xác 0,01g. Sau đó nghiền lượng mẫu sau sấy sơ bộ bằng
máy nghiền cho đến khi lọt hoàn toàn qua sàng 1,0mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Tính toán kết quả
9.1. Tính hàm lượng nước
9.1.3. Kết quả cuối cùng là trung
bình cộng của hai lần xác định đồng thời trên cùng một mẫu nếu sự sai khác của
chúng không vượt quá 0,1%.
9.2. Tính hàm lượng chất khô
Hàm lượng chất khô của mẫu thử (X2)
biểu thị bằng phần trăm khối lượng được tính theo công thức:
X2 (%) = 100 – X1
Trong đó: X1 là hàm lượng
nước trong mẫu thử (9.1).
10. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tất cả các thông tin cần thiết
khác để xác định toàn diện về mẫu thử;
- Phương pháp lấy mẫu, nếu biết;
- Phương pháp xử lý mẫu đối với
những mẫu đặc biệt, nếu có;
- Kết quả thu được;
- Báo cáo cũng phải đề cập đến mọi
chi tiết về thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này cùng với các chi tiết
bất thường nào khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.