BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 102/2015/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng
dẫn xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
Chương I
ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Điều 1. Quy định
chung
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ ngân sách nhà
nước (NSNN) năm 2015
a) Nhiệm vụ NSNN năm 2015 đã được Quốc hội
khóa XIII thông qua tại Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của
Quốc hội khóa XIII về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết số 79/2014/QH13 ngày 14 tháng 11 năm 2014
của Quốc hội khóa XIII về phân
bổ ngân sách Trung ương (NSTW) năm 2015, Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán NSNN năm 2015, Quyết
định số 2375/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2014 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát
triển (ĐTPT) nguồn NSNN năm 2015; các quyết định khác về bổ sung ngân sách
trong quá trình Điều hành NSNN năm 2015.
b) Các văn bản Điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ gồm: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo Điều hành thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2015; Nghị quyết phiên họp thường kỳ
Chính phủ hàng
tháng;
Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2015 về việc tăng cường chỉ
đạo Điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015.
c) Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN
năm 2015.
d) Tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính
- NSNN 6 tháng đầu năm; các giải pháp phấn đấu hoàn thành vượt dự toán NSNN
2015 trong những tháng còn lại đã được các cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Ngoài các căn cứ nêu tại Khoản 1, Điều
này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương khi thực hiện đánh giá kết quả
thu chi NSNN năm 2015 cần bám sát các thay đổi pháp lý (Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của
các Luật về thuế, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn các Luật); các kết luận, kiến nghị của các cơ quan chức năng
đối với công tác cải cách hành chính, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại
tố cáo, phòng chống tham nhũng khi tổ chức thực hiện thu chi NSNN; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương tài chính, chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá, thu hồi
nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
chính sách đối với gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng
sâu, vùng xa; bảo đảm kinh phí cho quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật
tự xã hội.
Điều 2. Đánh giá tình
hình thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN
Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu
năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường, thực hiện
rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến nghị các giải pháp Điều
hành thu để phấn đấu
hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua.
Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá, phân tích kỹ nguyên nhân ảnh
hưởng đến thu ngân sách năm 2015 trong bối cảnh kinh tế tiếp tục ổn định, tốc độ
tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, nhiều ngành, lĩnh vực có mức tăng trưởng
tốt. Cụ thể: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế do tác động của các yếu tố (chi phí đầu vào, mức độ tiếp
cận tín dụng, sức mua,...); kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản
xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ
yếu; giá bán, lợi nhuận;
tốc độ tăng trưởng
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp
cận vốn tín dụng thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng,
đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp.
Các Bộ, ngành, địa phương chủ động tính toán
các tác động làm tăng, giảm thu NSNN theo từng nguyên nhân cụ thể (giá
dầu giảm tác động trực tiếp đến giảm thu NSNN nhưng tác động tích cực đến
sản xuất kinh doanh; giá điện Điều chỉnh tăng làm tăng chi đầu vào; giá các mặt
hàng nông, lâm thủy sản giảm; việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các cam kết
hội nhập quốc tế tác động đến hoạt động sản xuất - kinh doanh và xuất nhập khẩu;...).
2. Đánh giá tình hình triển khai, kết quả
thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 4
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo Điều hành thực hiện
nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015; triển khai thực hiện các Luật thuế và nhiệm vụ
thu NSNN theo Nghị quyết của Quốc hội; các miễn, giảm và Điều chỉnh thuế suất năm 2015 của
cấp có thẩm quyền, trong đó tập trung phân tích và tính toán kỹ tác động của Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế đến thu NSNN theo các sắc thuế
(thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế
tài nguyên,...).
3. Đánh giá tình hình xử lý và thu hồi nợ
đọng thuế
Đánh giá tình hình xử lý và thu hồi nợ
thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế năm 2015: Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2014,
dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2015, số nợ thuế được xóa theo quy định, số nợ
thuế thu hồi được trong năm 2015 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2015. Tổng hợp,
phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại
doanh nghiệp, từng sắc thuế và ở từng ngành).
4. Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế
giá trị gia tăng đến hết năm 2015; số hoàn thuế phát sinh theo kê khai của
doanh nghiệp trong năm 2015; số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp; kiểm soát chặt
chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng ngay từ khâu kiểm tra hồ sơ,
chứng từ; có biện pháp xử lý nhanh chóng, kịp thời khi có dấu hiệu nghi ngờ để hạn chế tối
đa việc lợi dụng các quy định trong quy trình hoàn thuế để chiếm dụng ngân
sách; kiến nghị Điều chỉnh cơ chế, chính sách để giảm các yếu tố rủi
ro trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng thời gian tới, đặc biệt là các
rủi ro trong khâu hoàn thuế.
5. Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp,
các ngành xử lý vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý, đôn đốc và thu
NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi
nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và cộng đồng xã hội; cải
cách các thủ tục hành chính thuế, hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
6. Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ
phí, thu xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng và cả năm 2015.
Điều 3. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT
1. Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực
hiện vốn ĐTPT năm 2015
a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự
toán chi ĐTPT năm 2015
- Việc phân bổ dự toán chi ĐTPT năm 2015 cho
các dự án, công trình đã hoàn thành năm 2014 trở về trước chưa bố trí đủ vốn; bố
trí vốn đối ứng các dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi; các công trình, dự án hoàn thành năm 2015,
các dự án chuyển tiếp và các
dự án khởi công mới.
- Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu
tư (khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước,
vốn ngoài nước;
cơ cấu ngành kinh tế).
- Kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân
sách ứng trước và thanh toán nợ XDCB thuộc nguồn NSNN.
b) Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT
năm 2015
- Đánh giá tình hình lập, thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và Điều chỉnh dự
án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo
Điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ĐTPT
năm 2015 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện, vốn thanh toán đến hết Quý II/2015 (gồm
thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối
lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2015 (có biểu phụ lục chi tiết từng
dự án, số liệu về tổng
mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2014, kế hoạch vốn
năm 2015 thuyết minh đính kèm).
- Đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình, dự án
quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm; các dự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi (tiến độ
giải ngân, khả năng đảm bảo vốn đối ứng). Riêng các chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA và vốn
vay ưu đãi trong cân đối NSNN xác định nhu cầu giải ngân vượt dự toán được giao
(nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình nợ đọng khối lượng
đầu tư XDCB nguồn NSNN theo các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013, Chỉ
thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015): Số nợ đến 31/12/2014, số xử lý
trong năm 2015, dự kiến số nợ đến 31/12/2015 (chi tiết danh mục và số nợ của từng
dự án).
- Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư
hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định
đến hết tháng 6 năm 2015 và dự kiến đến hết năm 2015; số dự án đã hoàn thành
nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn
(kể cả nguồn tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước) để thực hiện các dự án,
công trình đầu tư cơ sở hạ tầng.
2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
chi hỗ trợ phát triển năm 2015
a) Tình hình thực hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà
nước (tổng mức tăng
trưởng tín dụng, nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng gồm nguồn
thu hồi nợ vay vốn tín dụng, nguồn vốn huy động các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, nguồn NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất,...); đối tượng hưởng
ưu đãi; phạm vi ưu đãi; đầu mối thực hiện chính sách tín dụng; giải pháp về Điều
chỉnh, Điều hòa vốn; chất lượng
tín dụng; lãi suất (căn cứ xác định lãi suất, mức lãi suất, chính sách lãi suất
tín dụng ưu đãi trong trường hợp lãi suất thị trường có thay đổi); cải cách
hành chính trong thủ tục xét duyệt cho vay.
b) Tình hình thực hiện tín dụng chính
sách đối với hộ nghèo; tín dụng học sinh, sinh viên; cho vay giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động; cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; cho vay làm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ vùng đồng bằng sông Cửu
long;... Mỗi chương trình cho vay cần làm rõ phạm vi, đối tượng; kết quả hoạt động,
dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi suất; Điều kiện
vay; khả năng tiếp cận tín dụng.
c) Tình hình thực hiện dự trữ quốc gia
năm 2015 (dự trữ quốc gia bằng hiện vật theo từng nhóm hàng; mức dự trữ một số mặt
hàng thiết yếu); kế hoạch xuất, nhập đổi hàng dự trữ quốc gia, xuất cấp không
thu tiền, mua bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia (chi tiết về chủng loại, số lượng,
giá trị) để tăng cường lực
lượng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng kịp
thời các yêu cầu về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
đảm bảo an ninh lương thực; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Điều 4. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán
NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2015 (triển khai phân bổ, giao dự toán
ngân sách, thực hiện dự toán,...) theo từng lĩnh vực chi được nhà nước giao cho
Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong năm 2015. Đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ, ngành,
lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Báo cáo kết quả xác định số tạm giữ lại
chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 của các cơ quan, đơn vị, các cấp ngân
sách địa phương (NSĐP) theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo Điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - NSNN năm 2015 và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 5652/BTC-NSNN
ngày 27 tháng 4 năm 2015.
3. Đánh giá kết quả thực hiện cắt, giảm
kinh phí đã giao trong dự toán đầu năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng
chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu.
4. Đánh giá kết quả thực hiện và những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế,
chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay
trong năm 2015, cụ thể:
a) Đối với các chế độ, chính sách
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội, chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật; chính sách
bảo hiểm y tế hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, học
sinh, sinh viên, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp; chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế; chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng;
chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng
bào tại các vùng đặc biệt khó khăn (chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với các huyện nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;...); các chính sách hỗ trợ
học sinh dân tộc nội trú, bán trú, học sinh học tại các trường ở vùng có Điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các
xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; hỗ trợ phòng trừ
dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân;
chính sách hỗ trợ ngư dân gặp rủi ro khi bám biển, đánh bắt xa bờ; chính sách hỗ
trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch đối với nông sản, thủy sản;... Đánh
giá tổng
thể
toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, xác định những nội dung chồng chéo,
trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các chính sách, chế độ không phù hợp thực tế.
b) Tình hình, kết quả triển khai thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và bổ sung, sửa
đổi tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
c) Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực cụ thể theo các Nghị định của Chính phủ (Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005, Nghị định
số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2012), Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014
của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ
sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017, Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế.
d) Đánh giá tình hình triển khai chương
trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ và việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
theo Kết luận số
63-KL/TW ngày
27 tháng 5 năm
2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa XI về một số vấn
đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định
hướng cải cách đến năm 2020.
đ) Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa
phương báo cáo cụ thể việc triển khai 6 tháng đầu năm và thực hiện cả năm đối với
các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công.
e) Một số nội dung cần chú trọng trong
đánh giá các lĩnh vực chi NSNN:
- Lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP đến hết
học kỳ II năm học 2014-2015 và các văn bản thay thế các Nghị định này (nếu có);
Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối
với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.
Các Bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo các
cơ sở giáo dục đại học công lập đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đánh giá cụ thể tiến độ và kết quả triển khai Đề án trong năm
2015; trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học trong việc thực hiện các cam kết;
trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học thực hiện Đề án thí điểm.
- Lĩnh vực y tế
Đánh giá tình hình triển khai thực hiện
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, tính toán phần NSNN tăng thêm (nếu có).
Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện
Đề án giảm quá
tải bệnh viện phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ: Tình hình triển khai ở các Bộ, mức NSĐP bố trí để đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện và khả năng
đáp ứng nguồn nhân lực
cho các bệnh viện vệ tinh thuộc phạm vi quản lý của các địa phương.
Đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết
định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người
lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, trong đó báo
cáo cụ thể nguồn lực thực hiện chế độ (NSĐP, NSTW hỗ trợ có mục tiêu, nguồn thu
sự nghiệp của cơ sở y tế và các khoản thu hợp pháp khác).
5. Đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế,
chính sách xã hội hóa (tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển
ngành, lĩnh vực;
số
lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; kết quả đạt được; tồn tại,
nguyên nhân và giải pháp khắc phục).
Ngoài ra một số lĩnh vực cần bổ sung
các nội dung đánh giá sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học công lập
Đánh giá mức độ tự chủ trong các hoạt
động chuyên môn, đào tạo (tuyển sinh, mở chuyên ngành đào tạo mới, xây dựng chương
trình và giáo trình giảng dạy; tổ chức và quản lý đào tạo; cấp phát và quản
lý văn bằng, chứng chỉ;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ; hợp tác quốc tế;...); tự chủ tài chính;
tổ chức bộ máy;....
b) Cơ sở khám, chữa bệnh công lập
Đánh giá mức độ tự chủ của các cơ sở
khám chữa bệnh công lập trên các mặt (tự chủ về hoạt động chuyên môn, tổ chức bộ
máy, tài chính); đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất gắn với chất lượng khám chữa
bệnh; giá dịch vụ khám, chữa bệnh cơ bản so với tổng chi phí khám chữa bệnh để kiến nghị khả
năng Điều chỉnh giá phù hợp với khả năng đóng góp của người dân; yêu cầu đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ và các nguồn lực
đảm bảo từ xã hội hóa;...
c) Tổ chức khoa học công nghệ
Đánh giá việc ban hành, sửa đổi các
văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 115/2005/NĐ-CP , nhất là các văn bản hướng dẫn
về chế độ, định mức tài chính; cơ cấu bộ máy theo đặc thù tổ chức khoa học công
nghệ tự chủ để làm cơ sở xác định mức độ giao quyền tự chủ thực sự về tài
chính, tổ chức bộ máy,
nhân lực và liên kết, hợp tác quốc tế.
Điều 5. Đánh giá tình
hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, Đề án
do các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
cùng thực hiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm
2015
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình
mục tiêu quốc gia (CTMTQG), các chương trình mục tiêu (CTMT) năm 2015; thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai. Tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện các CTMTQG, CTMT giai đoạn 2011-2015; hiệu quả lồng ghép các
CTMTQG, các CTMT trên địa bàn; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
và giải pháp khắc phục để làm
cơ sở xây dựng các CTMTQG, CTMT trong giai đoạn 2016-2020 theo Chỉ thị số 22/CT-TTg
về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các CTMTQG, CTMT thực hiện bằng
cả nguồn vốn ngoài nước,
đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, cơ chế tài chính và các kiến
nghị (nếu có). Rà soát các cam kết tài trợ trung và dài hạn của nhà tài trợ đối
với các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ nước ngoài để xây dựng các
cơ chế, chính sách bổ sung nguồn lực thay thế tương ứng trong trường hợp nguồn tài trợ nước
ngoài giảm dần.
3. Đánh giá khả năng cân đối NSĐP và huy
động cộng đồng để thực hiện các CTMTQG, CTMT, chương trình, đề án trên địa bàn.
Trường hợp mức huy động
thấp so với dự kiến, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Điều 6. Kinh phí thực
hiện Điều chỉnh tiền lương năm 2015
Báo cáo về biên chế, quỹ lương, phụ cấp,
trợ cấp, nhu cầu kinh phí tăng thêm, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng; biên chế, đối tượng, nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện
Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định tiền
lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong
lực lượng vũ trang có hệ số từ 2,34 trở xuống, Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày
22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; nguồn đảm bảo và xác định
nguồn cải cách tiền lương còn dư chuyển sang năm 2016 (nếu có). Các Bộ, cơ quan
Trung ương báo cáo theo biểu mẫu số 15 và 16, các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo theo các biểu mẫu số 12 và 13 của Thông tư này.
Điều 7. Một số điểm đặc
thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2015 của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Ngoài các yêu cầu nêu trên, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tập trung đánh giá thêm một số nội dung sau:
1. Kết quả xác định số tạm giữ lại 10% dự
toán chi thường xuyên theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo Điều hành thực hiện nhiệm vụ
tài chính - NSNN năm 2015, kết quả rà soát, sắp xếp để cắt giảm hoặc
lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thật sự cần thiết.
2. Khả năng cân đối NSĐP so với dự toán,
các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối NSĐP bao gồm: phấn đấu tăng
thu, tiết kiệm chi, cắt giảm chi, sử
dụng các nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền lương,
nguồn kết dư 2014, quỹ dự trữ tài chính,...). Đề nghị làm rõ từng nguồn,
số đã sử dụng, số còn dư (nếu có).
3. Kết quả thực hiện chính sách bảo trợ xã hội; Luật
Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
giai đoạn 2010-2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011-2015; chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú; chính sách hỗ
trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2013; chính sách
đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế; chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng;
chính sách đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại
các vùng đặc biệt khó khăn (chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;...); hỗ trợ tiền điện hộ nghèo,
hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định
số 1758/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách bảo
hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng, chống, khắc phục thiên
tai, bão lũ, cứu đói cho người dân; chính sách hỗ trợ ngư dân gặp rủi ro khi
bám biển, đánh bắt xa bờ; chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch
lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;...
4. Việc bố trí chi NSNN thực hiện
các cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ
em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, hỗ trợ người thuộc
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tham gia bảo
hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách hỗ trợ ngư dân; tình
hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,... tại địa phương.
5. Báo cáo cụ thể việc bố trí ngân sách
(bao gồm cả số NSTW hỗ trợ có mục tiêu cho NSĐP - nếu có) và sử dụng dự
phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình hình sử
dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2015.
6. Tính đúng, tính đủ nhu cầu kinh phí
phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định
tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa.
7. Đánh giá tình hình thực hiện chính
sách miễn thu thủy lợi phí trên
địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp
theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg
ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng
các khoản đóng góp của nhân dân.
8. Đánh giá việc phân bổ, giao chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương,
thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
việc phân bổ lập quỹ phát
triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
9. Tình hình thực hiện huy động vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy động, bố trí vốn để
hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2015) quy định tại Khoản 3, Điều
8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, ước số huy động trong năm, số trả nợ đến hạn,
ước dư nợ huy động đến 31/12/2015 (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù của
địa phương do Chính phủ quy định); tình hình dư nợ, vay trả nợ của NSĐP chi tiết
theo từng nguồn vay (phát hành trái phiếu, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ,
vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vay tồn ngân kho bạc và các khoản vay khác);
dự kiến nguồn trả nợ trong năm.
10. Đánh giá tình hình thực hiện chương
trình kiên cố hóa kênh mương,
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản (bao gồm
kết quả thực hiện, kết quả hoàn trả gốc khi đến hạn).
11. Đối với một số tỉnh, thành phố có khả
năng hụt thu ngân sách, đánh giá việc sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự
ưu tiên để đưa ra phương án cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ
chi chưa thực sự cần thiết; và các giải pháp thực hiện tương ứng.
12. Đánh giá, phân tích tình hình thu, chi
từ nguồn xổ số kiến thiết trên các góc độ: cơ cấu tỷ trọng nguồn thu từ xổ số
so với thu ngân sách của địa phương; phân chia doanh thu xổ số (nộp thuế, trả
thưởng cho khách hàng, chi phí cho đại lý bán vé, chi phí in vé, quản lý doanh
nghiệp và trích lập các quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán được; việc sử dụng số thu
từ hoạt động xổ số đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa
phương, trong đó tập trung đầu tư cho các công trình thuộc các lĩnh vực giáo dục,
y tế, hạ tầng nông nghiệp nông thôn theo quy định.
13. CTMTQG xây dựng nông
thôn mới: Số xã hoàn thành mục tiêu chương trình, kinh phí thực hiện, chi tiết
theo từng nguồn (NSTW, NSĐP, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn huy động
khác,...)
Chương II
XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2016
Điều 8. Mục tiêu, yêu
cầu
1. Mục tiêu
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng,
là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; đồng thời, Luật NSNN
(sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6
năm 2015 quy định thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 được kéo dài đến
hết năm 2016. Việc xây dựng dự toán NSNN năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 với mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hợp lý; từng bước cơ cấu
lại
NSNN,
tiếp tục ưu tiên đầu tư hợp lý cho con người, giải quyết tốt các chính sách an
sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của ngành, lĩnh
vực và địa phương và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để xác định nhiệm
vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong năm 2016. Dự toán chi NSNN lập theo
đúng các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, trong
đó chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả
năng triển khai trong
năm 2016 để hoàn thành nhiệm vụ, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn
huy động hợp pháp khác. Quán triệt chủ trương triệt để tiết
kiệm ngay từ khâu lập dự toán.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành,
lĩnh vực khẩn trương rà soát tổng thể các chế độ, chính sách (nhất là các chính
sách an sinh xã hội) để bãi bỏ theo
thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu
quả để dành nguồn
cho các chính sách an sinh xã hội cấp thiết. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết
định. Không trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi chưa cân đối được nguồn.
- Lập dự toán NSNN đảm bảo thời gian quy định của
Luật NSNN; thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể.
Điều 9. Xây dựng dự
toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2016 phải được
xây dựng tích cực và theo đúng chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả
năng thực hiện thu NSNN năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất
- kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016 có tính đến các
tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố
tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung
và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế, dự báo mức đóng
góp gia tăng của các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do đưa các dây chuyền
sản xuất mới vào vận hành của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; đồng thời dự kiến số tăng thu do thực hiện các giải pháp chống
thất thu, thu nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư
đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán,...
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động
vào NSNN năm 2016 từ thuế, phí khoảng 18-19% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể
thu từ tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 15% trở lên so với
đánh giá ước thực hiện năm 2015 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi
chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân tối
thiểu 6-8% so với
đánh
giá ước thực hiện năm 2015. Mức tăng thu cụ thể tùy theo Điều kiện,
đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa
phương.
1. Xây dựng dự toán thu nội địa
Các địa phương khi xây dựng dự toán
thu NSNN trên địa bàn năm 2016 ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu như đã nêu
trên, phải tổng hợp toàn bộ
các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường,
thị trấn, số thu phát sinh thêm do đưa vào vận hành các dây chuyền sản xuất
mới). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2016 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ
thực tế thực hiện năm 2014; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2015 và
số kiểm tra về dự toán thu năm 2016 được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng,
tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế,
chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần chú ý những
chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung và đã có hiệu lực thi
hành từ năm 2015 và những chính sách dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung và có hiệu
lực thi hành trong năm 2015 và năm 2016; tác động từ việc sắp xếp, tái cơ cấu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tác động của việc thực thi các cam kết hội
nhập quốc tế; hiệu quả từ các hoạt động tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị
trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành
vi trốn, lậu thuế,
chuyển giá, làm giá.
2. Xây dựng dự toán thu từ các hoạt động
xuất nhập khẩu
Được xây dựng trên cơ sở phân tích,
đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế, tác động về
giá, tỷ giá,... đến thu ngân sách; mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận lợi
hóa đầu tư và hài hòa hóa tiêu chuẩn khi thực hiện xâm nhập, mở rộng thị trường
xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
Đối với một số mặt hàng chủ lực có
lợi ích về thuế quan sau khi hội nhập (trước khi hội nhập các mặt hàng đang phải
chịu mức thuế cao ở một số thị trường và thuế quan là vấn đề chủ yếu làm giảm sức
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên các thị trường này) khi tính toán kim ngạch
xuất khẩu cần chú ý đến khả năng đáp ứng được những rào cản dưới dạng quy định
kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ hay quy định về phòng vệ thương mại với quy chế nền
kinh tế phi thị trường, những Điều kiện ngặt nghèo về lao động, về xuất xứ
nguyên liệu để số liệu dự báo sát với thực tế.
3. Các khoản thu được để lại chi theo chế
độ (học phí; giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động
đóng góp khác)
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương căn cứ số thu thực
hiện năm 2014, ước thực hiện thu năm 2015, dự kiến Điều chỉnh các mức thu trong
năm 2016, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến
tác động đến thu năm 2016 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực.
Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất
giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không tổng
hợp chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN, nhưng phải lập dự toán riêng, xây dựng
phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định.
Điều 10. Xây dựng dự
toán chi NSNN
Khi xây dựng dự toán chi NSNN năm
2016, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cần chú ý các nội dung sau:
1. Xây dựng dự toán chi ĐTPT
Việc xây dựng dự toán chi ĐTPT từ NSNN
năm 2016 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn bản:
Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử
lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB
từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình
trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương.
b) Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP); vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng
XDCB và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà
soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
c) Các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn
khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây: Nằm
trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
ở từng cấp ngân sách; chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
d) Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương
xây dựng dự toán chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính cho các chương trình, dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt giai đoạn 2012-2015 và bổ sung vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2014-2016 trong tổng mức vốn
trái phiếu còn lại, trong đó bố trí đủ nguồn để thu hồi các khoản vốn
trái phiếu Chính phủ ứng trước. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương sử dụng
nguồn vốn NSNN, các nguồn vốn hợp khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
đ) Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch
lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình
hình thực hiện năm 2015 dự kiến những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2016 để xây
dựng dự toán chi theo chế độ quy định.
e) Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ quốc
gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ quốc gia được giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội
các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia trên cơ sở xác định mức dự trữ
quốc gia do Bộ,
ngành, đơn vị quản lý đến 31/12/2015;
dự kiến mức bổ sung
dự trữ từng loại hàng hóa, vật tư thiết bị thiết yếu, lập dự toán NSNN chi
mua hàng dự trữ quốc gia và chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia, kế hoạch luân phiên
đổi mới hàng dự trữ quốc gia năm 2016.
2. Chi thường xuyên
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2016 của Bộ, cơ quan và từng địa phương, xây dựng dự toán chi thường xuyên trên
cơ sở định mức phân bổ chi thường
xuyên của NSNN và chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức
tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật
Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các văn bản
hướng dẫn.
b) Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa
phương báo cáo cụ thể Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao tại Quyết định
số 695/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ (Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP), trong đó làm rõ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công và
khả năng thực hiện năm 2016 (tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp theo quy định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ). Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành và địa phương phân loại các đơn vị sự
nghiệp công thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ NSNN đối với
các đơn vị.
c) Trong Điều kiện cân đối NSNN còn khó
khăn, yêu cầu các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, các cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết
kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối
đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết,
khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và
các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này
không tăng so với số thực hiện năm 2015.
d) Xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở
khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân
sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống
hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao
thông, thủy lợi,...) để tăng thời
gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhiệm vụ phân giới cắm mốc biên giới;
chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản;... Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật
về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Xây dựng và tổng hợp dự toán chi đảm
bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi thường xuyên lĩnh vực
tương ứng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
e) Chi nghiên cứu khoa học: Xây dựng dự
toán căn cứ quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục,
dự toán kinh phí và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (trong
đó có kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ) được lập
dự toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia,
cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở và hoạt động phục vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của cơ quan có thẩm quyền được lập dự toán theo quy định của Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và
quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng NSNN.
- Các nhiệm vụ không thường xuyên khác của tổ
chức khoa học và công nghệ được lập dự toán theo quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
g) Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết
minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành
giáo dục, chi thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập theo quy định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện Nghị định số 19/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kinh
phí triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục
(Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 về hỗ trợ học sinh ở
vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2010 về một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường
phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 phê duyệt
Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;...).
h) Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ thể
cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện năm 2016 theo từng
Dự án, nhiệm vụ cụ thể và các nguồn
kinh phí để thực hiện.
i) Ngoài các quy định chung nêu trên, các
Bộ, cơ quan Trung ương khi xây dựng dự toán cần lưu ý thêm một số nội dung
sau:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên phục vụ hoạt động sự nghiệp theo các chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:
Ưu tiên xây dựng và bố trí dự toán cho các chương trình, dự án đang thực hiện dở
dang theo tiến độ phải hoàn thành trong năm 2016; các chương trình, dự án đã được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định về nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn. Không xây dựng dự toán và phê duyệt chủ trương đối với các chương
trình, dự án chưa được thẩm định về nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn.
- Các nhiệm vụ không thường xuyên được thực hiện
bằng nguồn vốn ngoài nước (nếu có): Xây dựng dự toán đối với nguồn vốn ngoài nước
và vốn đối ứng theo đúng các cam kết đã ký và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
k) Chi quản lý hành chính: Thuyết minh
rõ các nội dung sau:
- Số biên chế năm 2015 (số được cơ quan có thẩm
quyền giao năm 2015 - số biên chế tinh giản trong năm + số bổ sung trong
năm nếu có), trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ
tiêu được duyệt (nếu có); số người
làm việc theo chế độ hợp đồng
không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính
trị xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức
lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên
cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản
đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ
(bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số người
làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
thực có mặt tại thời điểm lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm), được
xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt.
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc
thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi,...).
3. Các Bộ quản lý ngành ngoài việc lập dự
toán thu-chi NSNN năm 2016 (phần Bộ trực tiếp thực hiện), cần dự báo kinh phí
thực hiện các cơ chế, chính sách đã được ban hành trong giai đoạn 2011-2015 tiếp
tục thực hiện giai đoạn 2016-2020 và cơ chế, chính sách dự kiến ban hành mới
trong giai đoạn 2016-2020; đồng
thời thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
4. Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương
Năm 2016 tiếp tục thực hiện cơ chế tạo
nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương); từ nguồn thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan hành chính, nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập và 50% tăng
thu NSĐP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).
5. Xây dựng dự toán các CTMTQG, CTMT
Các Bộ quản lý chương trình khẩn
trương trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương
đầu tư các CTMTQG, CTMT giai đoạn 2016-2020; đồng thời khẩn trương xây
dựng báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiến nghị mức ngân sách năm 2016 đối với các chương trình
dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2016-2020; đồng thời kiến nghị mức kinh phí
và phương thức phân bổ, giao dự toán năm 2016 đối với các chương trình, đề án,
dự án từ năm 2016 chuyển thành nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ, ngành, địa
phương.
6. Đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
Lập dự toán chi NSNN từ nguồn vốn
ngoài nước theo tiến độ giải ngân năm 2016 của các chương trình, dự án và vốn đối
ứng theo Hiệp định đã ký, tuân thủ trình tự, thủ tục quy định của Luật NSNN, Luật
Quản lý nợ công, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trong đó: chi tiết
kế hoạch giải ngân theo nguồn (vốn viện trợ không hoàn lại, vốn ODA, vốn vay ưu
đãi) của từng nhà tài trợ và theo tính chất khoản chi (chi ĐTPT, chi thường
xuyên).
Đối với các chương trình, dự án do một
số Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cùng tham gia, cơ quan chủ quản
chương trình, dự án phân bổ và thuyết minh cụ thể cơ sở phân bổ để Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp để
trình cấp có thẩm quyền quyết định và giao dự toán chi NSNN năm 2016 cho từng Bộ,
cơ quan Trung ương và các địa phương.
7. Dự toán dự phòng NSNN
NSTW và NSĐP các cấp bố trí dự
phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN để chủ động đối phó với thiên
tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát
sinh ngoài dự toán.
8. Dự toán chi từ nguồn thu được để lại
theo chế độ
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động
đóng góp) và dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định theo
đúng các nội dung đã quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và tổng hợp
chung trong dự toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương.
9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách
năm 2016, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi phải
chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc; sau khi đã làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay
công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2016 của Bộ, cơ quan, địa
phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động
trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị
sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo đúng quy định của
Luật NSNN.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân bổ, quản
lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo
việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc
quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm
tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
Điều 11. Xây dựng dự
toán NSĐP các cấp
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa
bàn
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 trình Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả
năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2015, trên cơ sở
dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2016 đối với từng ngành, từng
lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và những nguồn thu mới phát
sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo
chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu ảnh hưởng đến
dự toán thu NSNN năm 2016 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc
thuế.
2. Về xây dựng dự toán chi NSĐP
Dự toán chi NSĐP năm 2016 được xây dựng
đảm bảo cân đối đủ nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm
quyền ban hành và đúng quy định của Luật NSNN, góp phần tích cực cùng Trung
ương thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước tái cấu
trúc nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý, bền vững; đồng thời Luật NSNN (sửa đổi) đã được Quốc hội
khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định thời kỳ ổn
định ngân sách giai đoạn 2011-2015 kéo dài đến hết năm 2016 vì vậy dự toán
chi NSĐP năm 2016 thực hiện như sau:
Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự
toán chi NSĐP mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định;
dự toán chi ngân sách các cấp địa phương năm 2016 được xây dựng trên cơ sở: nguồn
thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách, nguồn thu NSĐP được hưởng 100% theo quy định của Luật NSNN và số bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức
dự toán năm 2015 đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp
trên quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2016, chế độ chính sách, định mức
chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2016 với những nội dung chủ yếu
sau:
a) Đối với dự toán chi ĐTPT trong cân đối
NSĐP: Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công và yêu cầu xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2016 - 2020, việc xây dựng dự toán chi ĐTPT trong cân đối NSĐP
thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn ĐTPT bằng nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020.
b) Sau khi bố trí dự toán
chi ĐTPT trong cân đối NSĐP theo Điểm a nêu trên, phần dự toán chi cân đối NSĐP
còn lại bố trí chi thường xuyên và một số nhiệm vụ chi theo quy định của Luật NSNN
và Nghị quyết của Quốc hội. Trường hợp dự toán chi thường xuyên năm 2016 thấp hơn
dự toán năm 2015, NSTW hỗ trợ để các địa phương có nguồn thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng theo khả năng cân đối NSTW.
c) Bố trí dự toán chi đầu tư XDCB của
NSĐP từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ
động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; sử dụng tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu tại
Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ
bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
d) Bố trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết
số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 01/11/2012) về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường
thuộc nhiệm vụ chi NSĐP.
đ) Đối với nguồn thu từ xổ
số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội;
trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp nông
thôn theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua NSNN (không đưa vào cân đối NSNN).
e) Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư
cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí NSĐP đảm bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn
(cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật
NSNN.
g) Đối với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng
theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ
mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy định, kết quả đã đầu tư đến hết
năm 2014, khả năng thực hiện năm 2015, các địa phương chủ động xây dựng, tính
toán nhiệm vụ năm 2016, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp NSĐP và các nguồn tài
chính theo chế độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc
các khoản trợ cấp từ NSTW.
h) Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Luật Người
cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh
viên, người nghèo, hộ cận nghèo và một số đối tượng khác theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Bảo hiểm y tế; kinh
phí chi bảo trợ xã hội, chế độ học bổng học sinh, miễn thu thủy lợi
phí,...); chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội
quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông
thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; quốc phòng, an ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp
lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn NSĐP và dự kiến mức hỗ trợ từ NSTW.
Một số chính sách theo quy định hết hiệu
lực vào năm 2015 (ví dụ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015;...), các địa phương chủ động bố trí
NSĐP tối thiểu theo mức NSĐP đã cân đối thực hiện năm 2015 để chủ động về nguồn
khi có văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Một số chính sách mới đã được cấp có
thẩm quyền ban hành các địa phương chủ động bố trí kinh phí trong dự toán ngân
sách địa phương để thực hiện (như Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, trường hợp giá dịch vụ
thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính
đúng, tính đủ chi phí dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải và mức lợi nhuận hợp
lý thì thực hiện cấp bù từ NSĐP; kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo Luật phổ biến, giáo dục pháp luật số 14/2012/QH13 ngày 20 tháng
6 năm 2012 và Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 27 tháng 01 năm 2014
của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; kinh phí thực hiện công tác
hòa giải ở cơ sở theo Luật hòa giải ở cơ sở số 35/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm
2013 và Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT/BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;...).
i) Xây dựng dự toán chi ngân sách năm
2016, các địa phương chủ động tính toán dành các nguồn để thực hiện chi cải
cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư
này.
k) Bố trí dự phòng NSĐP; bổ sung quỹ dự
trữ tài chính theo quy định của Luật NSNN để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ
lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3. Về cân đối NSĐP
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP được hưởng và số bổ
sung cân đối (nếu có) từ
NSTW cho NSĐP theo mức ổn định như mức dự toán năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã
giao cho địa phương. Đồng thời, đối với các địa phương được nhận bổ sung cân đối
từ NSTW, kiến nghị cụ thể mức hỗ
trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm 20, Mục
II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2011 ban hành kèm theo
Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn trong nước để tăng ĐTPT phải xây dựng dự
toán theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN đảm bảo
mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến
huy động năm 2015) không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư XDCB trong nước của
ngân sách cấp tỉnh, riêng các địa phương có cơ chế chính sách đặc thù thực hiện
theo các quy định tại Nghị định của Chính phủ; đồng thời phải bố trí nguồn để hoàn trả các
khoản đến hạn (cả gốc và lãi).
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình mục tiêu, các chương trình, đề án
1. Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh phí thực hiện CTMTQG, CTMT, các
chương trình, đề án năm 2016 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20 tháng 7 năm 2015.
2. Lập phương án phân bổ dự toán chi năm
2016 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo thời hạn quy định
tại văn bản thông báo mức kinh phí năm 2016 cho các CTMTQG, CTMT, các chương
trình, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 13. Trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo,
các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho
các đơn vị dự toán
trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập và xây dựng phương án phân bổ chi đầu tư
phát triển (bao gồm cả phương án phân bổ vốn chi ĐTPT các CTMTQG, CTMT) gửi Bộ Tài
chính trước ngày 10 tháng 9 năm 2015.
3. Việc tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp
và báo cáo dự toán ngân sách năm 2016 theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn
bản hướng dẫn và những nội dung theo hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ
nội dung, biểu mẫu theo
quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài
chính và các biểu mẫu có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính,
Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20 tháng 7 năm 2015 đối với các Bộ, cơ quan Trung
ương, trước ngày 25 tháng 7 năm 2015 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 14. Về biểu mẫu
lập và báo cáo dự toán NSNN năm 2016
1. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo
Bộ Tài chính dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư
số 59/2003/TT-BTC , các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2, 14, 15 và 16) quy định tại Thông tư
này và biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ; trong đó chú ý xây dựng dự toán ngân sách chi tiết đến từng
đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số 02 - Phụ lục số 2 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC)
và nhiệm vụ quan trọng của Bộ, cơ quan để giải trình báo cáo Quốc hội về dự
toán ngân sách của từng Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Đối với các địa phương: Tổng hợp lập dự
toán NSĐP, báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10,
12, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định
tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC , các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 05,
06, 07, 08, 09, 10, 11, 12 và 13) quy định tại Thông tư này và các mẫu biểu (Biểu
số 1.07, 1.08, 1.13 - Phụ lục I; Biểu số 2.01, 2.02 - Phụ lục II) quy định tại
Thông tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2011.
Điều 15. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 14 tháng 8 năm 2015. Nội dung, quy trình và thời gian lập dự toán NSNN
2016 được thực hiện theo quy định của Luật NSNN hiện hành, các văn bản hướng
dẫn Luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán NSNN
năm 2016, nếu có những
chính
sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu
phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức xây dựng dự toán NSNN năm 2016 đề
nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Tổng bí thư;
- Kiểm toán
nhà nước;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài
chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website
Chính phủ;
- Website Bộ
Tài chính;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ
NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC
BIỂU MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015
của Bộ Tài chính)
Biểu số 1: Tổng hợp kết
quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương)
Biểu số 2: Thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2015 và dự toán năm 2016 (dùng cho các Bộ,
cơ quan Trung ương)
Biểu số 3: Thực hiện nhiệm
vụ thu, chi ngân sách năm 2015 và dự toán năm 2016 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 4: Báo cáo kết
quả phân bổ, giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW để thực
hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2015 và dự toán năm 2016 (dùng
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 5: Tổng hợp mức
huy động vốn của NSĐP 2011-2015, kế hoạch 2016 (dùng cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương)
Biểu số 6: Tổng hợp vốn
huy động đầu tư xã hội năm 2015 và dự toán năm 2016 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 7: Tổng hợp vốn
đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2015 và năm 2016 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 8: Báo cáo kết
quả phân bổ, thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 và dự toán chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2016 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu số 9: Tổng hợp đối
tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP , Luật Người cao tuổi và Luật
Người khuyết tật của các tỉnh, thành phố năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 10: Số lượng học
sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú; học sinh trung học phổ thông
vùng đặc biệt khó khăn; sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo học ở các cơ sở giáo dục đại học, học sinh được hưởng chính sách hỗ
trợ gạo; trẻ em 3-5 tuổi được hỗ trợ tiền ăn trưa năm 2015 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 11: Báo cáo tình
hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người
đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người
đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; trẻ em dưới 6 tuổi; người cận nghèo; học
sinh, sinh viên; người thuộc hộ lâm, ngư, diêm nghiệp (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 12: Báo cáo Quỹ
lương, phụ cấp, trợ cấp theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP và Nghị định 73/2013/NĐ-CP
của năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 13: Báo cáo nhu
cầu kinh phí thực hiện Nghị định 17/2015/NĐ-CP và Nghị định 09/2015/NĐ-CP của
năm 2015 và 2016 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 14: Đánh giá huy
động và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2015 và dự kiến
2016 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 15: Quỹ tiền
lương, phụ cấp, nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng
(dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 16: Báo cáo nhu
cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của năm 2015 (dùng cho các
Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 1
Tỉnh, thành phố:………
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ DỰ
KIẾN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
ƯTH 2015
|
KH 2016
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1. Diện tích
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đất nông nghiệp
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đất lâm nghiệp
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích rừng tự nhiên
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích trồng lúa
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dân số
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trẻ em dưới 6 tuổi
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trong độ tuổi đến
trường từ 1-18 tuổi
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số sinh sống ở các loại
đô thị:
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Loại đặc biệt
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Loại I
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Loại II
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Loại III
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Loại IV
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số nhập cư vãng lai
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đơn vị hành chính cấp huyện
|
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đô thị loại I (thuộc tỉnh)
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đô thị loại II
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đô thị loại III
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đô thị loại IV
|
đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số huyện đảo không có
đơn vị hành chính xã
|
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đơn vị hành chính mới được
thành lập (chưa được bổ sung kinh
phí)
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Đơn vị hành chính cấp xã
|
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xã biên giới, hải đảo
|
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xã biên giới giáp Lào, CamPuChia
|
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xã biên giới giáp Trung Quốc
|
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Số đơn vị hành chính mang tính
đặc thù
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - cấp tỉnh
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
|
|
- cấp huyện
|
đơn vị
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
(GDP)
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành công nghiệp xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành nông lâm thủy sản
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành dịch vụ
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
xây dựng
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giá trị ngành dịch vụ
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Kim ngạch xuất nhập khẩu
|
triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kim ngạch xuất khẩu
|
triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kim ngạch nhập khẩu
|
triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Giải quyết việc làm
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Số lượt khách du
lịch
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Số người (theo chuẩn nghèo quy
định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011-2015)
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ nghèo
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Tốc độ tăng dân số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
13. Số doanh nghiệp trên địa bàn
|
doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số doanh nghiệp
|
doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tổng số vốn kinh doanh
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số doanh nghiệp
|
doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tổng số vốn kinh doanh
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số dự án được cấp giấy phép
|
dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: số vốn đăng ký
|
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số doanh nghiệp đã
hoạt động
|
doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: số vốn đầu tư
|
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tổng số vốn đã đầu tư
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp tư nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh
|
doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số doanh nghiệp thực tế quản lý thu thuế
|
doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kinh tế tập cá thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số hộ đăng ký sản xuất, kinh
doanh
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số hộ quản lý thu thuế môn bài
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số hộ quản lý thu cố định
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số nộp ngân sách
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
14. Giáo dục, đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số giáo viên
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quỹ lương
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh học trường dân tộc nội
trú
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh dân tộc bán trú theo
Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh trung học phổ thông ở vùng có Điều
kiện kinh tế - xã hội ĐBKK hưởng chính sách theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg
|
học sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số trường đại học công lập do địa
phương quản lý
|
trường
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: dự toán chi năm
2015 Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã giao cho
trường đại học
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
15. Y tế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cơ sở khám chữa bệnh
|
cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số bệnh viện do địa phương quản lý hoạt
động mang tính chất khu vực
|
bệnh viện
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: dự toán năm 2015 Ủy ban nhân
dân tỉnh đã giao cho bệnh viện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số giường bệnh
|
giường
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường bệnh cấp tỉnh
|
giường
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường bệnh cấp huyện
|
giường
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường phòng khám
khu vực
|
giường
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường y tế xã phường
|
giường
|
|
|
|
|
|
|
|
16. Chỉ tiêu đảm bảo xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trại xã hội
|
cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số trại viên trại xã hội
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đối tượng cứu trợ xã hội không tập
trung
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình bệnh binh
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình thương binh
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình liệt sỹ
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình có công với nước
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình có Bà mẹ Việt Nam anh
hùng
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình có anh hùng lực lượng
vũ trang
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình có người
hoạt động kháng chiến
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số gia đình có người
có công giúp đỡ cách mạng
|
gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Người bị nhiễm chất độc màu da
cam
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Người mắc bệnh hiểm nghèo
không còn khả năng lao động
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Người mắc bệnh bị
suy giảm khả năng lao
động
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Con đẻ còn sống
bị dị dạng, dị tật nặng, không có khả năng lao động, không tự lực
được trong
sinh hoạt
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Con đẻ còn sống bị dị dạng, dị tật
nặng, không có khả năng lao động nhưng còn tự lực được trong sinh hoạt
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hộ gia đình dân tộc thiểu số
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số hộ gia đình được hỗ trợ đất sản
xuất
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số hộ gia đình được hỗ trợ đất ở, nhà ở
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số hộ gia đình được hỗ trợ nước
sinh hoạt
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hộ gia đình dân tộc thiểu số
nghèo
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hộ gia đình chính sách
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: số hộ gia đình cần phải hỗ
trợ về nhà ở
|
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số cán bộ xã nghỉ việc theo
Quyết định 130-CP và
Quyết định
111-HĐBT
|
cán bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số đối tượng bảo
trợ xã hội
được hưởng trợ cấp
theo Nghị định 67, 13, Luật người cao
tuổi, Luật
người khuyết tật
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đối tượng bảo trợ xã
hội từ
đủ
80 tuổi đến dưới 85
tuổi
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đối tượng bảo trợ xã
hội từ 85 tuổi trở lên
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người khuyết tật
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
17. Văn hóa thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp
|
đoàn
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đoàn nghệ thuật
truyền thống
|
đoàn
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đội thông tin lưu động
|
đội
|
|
|
|
|
|
|
|
- Di sản văn hóa thế giới
|
di sản
|
|
|
|
|
|
|
|
- Di sản văn hóa cấp quốc
gia
|
di sản
|
|
|
|
|
|
|
|
18. Phát thanh, truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số huyện ở miền núi-vùng
đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng
sâu có trạm phát lại phát thanh truyền hình
|
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
19. Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vận động viên đạt thành
tích cao cấp quốc gia
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vận động viên khuyết tật
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
20. Thực hiện chương trình Kiên cố hóa KM, GTNT,
CSHT nuôi trồng thủy sản, CSHT
làng nghề ở
nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vốn đã vay từ Ngân hàng Phát
triển
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vốn ngân sách địa phương
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn huy động trong
dân cư
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số km đường GTNT
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số km kiên cố hóa kênh mương
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số CSHT nuôi trồng thủy sản
|
công trình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số CSHT làng nghề nông thôn
|
công trình
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số Trạm Bơm điện phục vụ sản xuất
nông nghiệp
|
trạm
|
|
|
|
|
|
|
|
21. Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số phòng học được kiên cố hóa
|
phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số kinh phí thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
22. Thực hiện đầu tư cơ sở y tế từ
nguồn trái phiếu Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số bệnh viện
|
bệnh viện
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số kinh phí thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số trạm y tế
|
trạm
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số kinh phí thực hiện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
23. Thực hiện pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thu thủy lợi phí của các Công
ty thủy nông
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thu thủy lợi phí của
Hợp Tác xã
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
24. Chương trình giảm nghèo theo
Nghị quyết 30a
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số huyện nghèo
|
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích (các huyện nghèo)
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số (các huyện nghèo)
|
người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã (các huyện nghèo)
|
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: số xã ĐBKK thuộc
Chương trình MTQG
Giảm nghèo bền vững
|
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số thôn, bản (các huyện
nghèo)
|
thôn, bản
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số thôn, bản ĐBKK ở xã khu vực
II thuộc Chương trình MTQG Giảm
nghèo bền vững
|
thôn, bản
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số thôn, bản biên giới
|
thôn, bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày … tháng … năm 2015
TM. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành
phố…….
Chủ
tịch
|
Bộ, cơ quan Trung
ương ...
Chương
...
|
Biểu số 2
|
THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2015 VÀ DỰ TOÁN NĂM 2016
Đơn vị: Triệu
đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
DỰ TOÁN
2015
|
ƯỚC THỰC
HIỆN 2015
|
DỰ TOÁN
2016
|
A
|
Tổng số thu, chi,
nộp ngân sách phí, lệ phí
|
|
|
|
1
|
Số thu phí, lệ phí
|
|
|
|
|
- Học phí
|
|
|
|
|
- Phí, lệ phí khác
|
|
|
|
2
|
Chi từ nguồn thu
phí, lệ phí được để lại
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề
|
|
|
|
|
- Phí, lệ phí khác
|
|
|
|
3
|
Số phí, lệ
phí nộp ngân sách nhà nước
|
|
|
|
B
|
Dự toán chi ngân
sách nhà nước
|
|
|
|
I
|
Chi đầu tư
phát triển
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
|
- Chi khoa học, công nghệ
|
|
|
|
1
|
Chi đầu tư XDCB
|
|
|
|
2
|
Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp
theo chế độ quy định
|
|
|
|
3
|
Chi dự trữ nhà nước
|
|
|
|
4
|
Chi đầu tư phát triển khác
|
|
|
|
II
|
Chi thường xuyên
|
|
|
|
1
|
Chi quốc phòng, an ninh, đặc biệt
|
|
|
|
2
|
Chi SN giáo dục - đào tạo và dạy
nghề
|
|
|
|
3
|
Chi sự nghiệp y tế
|
|
|
|
4
|
Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ
|
|
|
|
5
|
Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
|
|
|
|
6
|
Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
|
|
|
|
7
|
Chi sự nghiệp thể dục thể thao
|
|
|
|
8
|
Chi sự nghiệp kinh tế
|
|
|
|
9
|
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
|
|
|
10
|
Chi quản lý hành chính
|
|
|
|
11
|
Chi trợ giá các mặt hàng chính sách
|
|
|
|
12
|
Chi khác
|
|
|
|
III
|
Chi Chương trình mục
tiêu quốc gia,
Chương trình mục tiêu và các chương trình, dự án lớn khác
|
|
|
|
|
…, ngày ...
tháng... năm ...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Tỉnh, thành phố: ……….
|
Biểu số 3
|
THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2015 VÀ DỰ TOÁN NĂM 2016
Đơn vị: Triệu
đồng
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
TH 2014
|
DT 2015
|
ƯTH 2015
|
DT 2016
|
SO SÁNH
|
ƯTH 2105/ TH 2014
|
ƯTH 2105/ DT 2015
|
DT 2016/ ƯTH 2105
|
A
|
B
|
1
|
3
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I
|
THU NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THU NỘI ĐỊA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
THU TỪ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
THU TỪ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
THU TỪ KHU VỰC KINH
TẾ NQD
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
THUẾ XK, THUẾ NK, THUẾ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TTĐB HÀNG NK
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
THUẾ GTGT HÀNG NHẬP KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
THU HUY ĐỘNG THEO KHOẢN
3 ĐIỀU 8 LUẬT
NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG QUẢN LÝ (1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
CHI THƯỜNG XUYÊN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TRONG ĐÓ:
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
CHI TRẢ NỢ NGUỒN
HUY ĐỘNG THEO KHOẢN 3 ĐIỀU 8 LUẬT NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
CHI BỔ SUNG QUỸ DỰ
TRỮ TÀI CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
SỐ BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
SỐ BỔ SUNG CÂN ĐỐI
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
SỐ BỔ SUNG CÓ MỤC
TIÊU (2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG
KHÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Được xác định trên cơ sở nguồn chi cân
đối ngân sách địa phương và số bổ sung mục tiêu (nếu có)
(2) Số bổ sung để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, dự án
quan trọng và các chế độ,
chính sách mới.
|
..., ngày
... tháng … năm 2015
TM.
Ủy ban nhân
dân tỉnh,
thành phố...
Chủ
tịch
|