BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng
Nam;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại công văn số
1434/UBND-KTTH ngày 29/5/2007, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục
hải quan áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục hải
quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là KKTM
Chu Lai).
Chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa
bàn KKTM Chu Lai. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả
trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng
các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ
tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp
giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư tại KKTM Chu Lai trước ngày Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày
06/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số
253/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường
hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục
thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Thông tư này
là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành
nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan:
là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác
của KKTM Chu Lai theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 của
Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg.
- Khu Thương mại tự
do là khu vực địa lý thuộc khu phi thuế quan, gắn với một phần cảng Kỳ Hà
theo quy định tại Điều 8, Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg.
- Các khu chức năng: bao
gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ
giải trí, khu dân cư,... trong KKTM Chu Lai (không bao gồm khu chế xuất) được
xác định trong Quy hoạch chung KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội địa Việt Nam: bao gồm
các khu chức năng trong KKTM Chu Lai và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ
các khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất
khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định
số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan
khác).
- Cổng kiểm soát hải
quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải
quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng
kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi
tắt là cổng B.
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ
từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKTM Chu Lai (gọi
tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất
xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại
Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4.
Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan:
Các cơ chế tài chính quy định đối
với Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được
bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm
cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong
KKTM Chu Lai;
- Trong Khu phi thuế quan không
có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước
ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát,
kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài
tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh
doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.
b) Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp
Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật
tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn
kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm
tra xác định các khoản thuế phải nộp.
c) Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại
Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải
quan quy định cho loại hình đó.
d) Hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu
phi thuế quan chỉ được đi qua và làm thủ tục hải quan tại cổng A và cổng
B theo quy định tại điểm VI, Mục 2, Phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày
15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan.
6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng ưu đãi
tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, về thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương
mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì
được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà
có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Chính
sách thuế đối với KKTM Chu Lai:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Các dự án đầu tư của
các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất
kinh doanh mới trong KKTM Chu Lai được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu
thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b) Các dự án đầu tư của các tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKTM Chu Lai thuộc các lĩnh vực
công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy
chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước
và nước ngoài trong KKTM Chu Lai có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
c) Cơ sở sản xuất kinh
doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
d) Thu nhập chịu thuế đối
với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu
nhập theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
đ) Trong quá trình hoạt động,
sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ
sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế, đồng thời thông báo cho cơ
quan thuế biết bằng văn bản cùng lúc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng năm. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
e) Để thực hiện các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKTM Chu
Lai phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp
trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế.
f) Doanh nghiệp có trách nhiệm
đăng ký với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại điểm này. Ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp và chuyển lỗ trên đây chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
đã thực hiện đúng, đầy đủ chế độ tài chính - kế toán và đã đăng ký nộp thuế
theo kê khai.
1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan
xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
và chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan
chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại.
- Các trường hợp hàng hoá
không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa
vào Khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế
xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.
c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan
nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước
ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ
Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội
địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu
phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là:
Giá tính thuế xác định theo quy
định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế
nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất
áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập
khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức
nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa
Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định
theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam.
d) Các dự án đầu tư sản xuất
trong KKTM Chu Lai của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm
mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê
khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo
quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08/12/2005 và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập
nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và
các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau
khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế
quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế
quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực
hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho
các khu phi thuế quan khác và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế giá trị gia tăng:
Các doanh nghiệp KKTM
Chu Lai được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp
thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp
hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia
tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a) Hàng hoá, dịch vụ sản
xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi
thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hoá, dịch vụ từ
Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c) Hàng hoá, dịch vụ từ
nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%.
d) Hàng hoá, dịch vụ từ
Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia
tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể,
doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng
thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai trong trường
hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với
hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội
địa.
1.5. Về giá, phí và lệ phí và
các loại thuế khác:
a) Giá thuê đất, giá cho thuê đất
đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKTM Chu
Lai do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận
với Ban Quản lý KKTM Chu Lai.
b) Ban quản lý KKTM Chu Lai được
thu các khoản thu về phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng
trong KKTM Chu Lai theo quy định của pháp luật hiện hành để chi phí cho công
tác duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ hạ tầng và chi phí quản lý theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Việc thu, chi về phí sử dụng các công trình hạ tầng,
tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Các loại thuế, phí và lệ phí
khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế,
phí, lệ phí, Luật đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:
2.1. Đối với hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:
a) Nhập khẩu vào Khu phi
thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy
định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan
cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với
từng loại hàng hoá.
b) Nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu
chuyển khẩu
2.2. Đối với hàng hoá
từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa
xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.3. Đối với hàng hoá
từ nội địa xuất vào khu phi thuế quan:
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan
hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá
nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được
thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b) Trường hợp tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu
Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện
nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ
việc xác nhận thực xuất).
2.4. Đối với hàng hoá
từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài:
a) Qua cổng B: Thực
hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b) Qua cổng A: Thực
hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A
thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Đối với hàng hoá
từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:
a) Đối với hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải quan
nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan.
b) Đối với các hàng hoá
khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ,
hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa
khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình
nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B
có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội
địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào
khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng
hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý KKTM
Chu Lai thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải
quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô
hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định
của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai biết để có biện
pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá
gia công:
Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công
cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong
nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.
2.7. Hàng hoá tạm xuất
- tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển
qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu;
quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng dẫn
tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật
Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác về
hải quan.
3. Chế độ thưởng
cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài nước
3.1. Căn cứ vào khả năng
ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư
trong nước vào KKTM Chu Lai sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính theo
nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao
hơn các hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự
án đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp
ít nhất 50% vốn pháp định cam kết.
3.2. Kinh phí sử dụng để
khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm
vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình
kinh tế, xã hội tại KKTM Chu Lai được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách
địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.
4. Chế độ ưu
đãi phát triển cơ sở hạ tầng
4.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân
sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:
a) Phạm vi, đối tượng đầu tư từ
ngân sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKTM Chu Lai theo
các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng
chung của toàn KKTM Chu Lai, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng
khu chức năng trong KKTM Chu Lai, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công
trình xử lý nước thải, chất thải tập trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các gia
đình bị thu hồi đất.
- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để
xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai được thực hiện theo đúng dự án phù hợp với
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý KKTM Chu
Lai là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai; là chủ đầu tư trực tiếp quản
lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN
trong phạm vi KKTM Chu Lai theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của
Nhà nước.
b) Hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây
dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng năm, căn cứ các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt,
tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách tỉnh Quảng Nam để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKTM Chu Lai
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách trung ương
hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Quảng Nam để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKTM
Chu Lai được ghi rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Quảng Nam . Cùng với
nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Quảng Nam bố trí dự toán
ngân sách địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng của KKTM Chu Lai theo quy định tại điểm 4.1.a Khoản
này.
c) Các khoản thu phát sinh trên
địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
d. Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân
sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai được quản lý, sử dụng theo
quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo
vốn phát triển hạ tầng:
Ban quản lý là đầu mối được giao
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng
vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng
lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở
hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.
Ban quản lý lập danh mục các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện
tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của
địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ đấu giá, tiền thu về
sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ
cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ
thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng
trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau
đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì khoản thu sử dụng đất,
thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch
toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của
pháp luật hiện hành.
4.3. Đầu tư cơ sở hạ
tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của
KKTM Chu Lai và các trợ giúp kỹ thuật khác được ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn
ODA và được sử dụng các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều 21 của Quy chế KKTM Chu Lai ban hành kèm theo Quyết định số
253/2006/QĐ-TTg.
5. Chế độ tài
chính áp dụng cho Ban quản lý KKTM Chu Lai:
5.1. Ban quản lý là đơn vị
dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách địa
phương đảm bảo và từ các nguồn thu khác theo quy định hiện hành. Mọi khoản thu
theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định.
5.2. Ban quản lý được
phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý
Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và
đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc
nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh Quảng Nam có
trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để
Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường
hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục Hải
quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào các quy định
về thủ tục hải quan tại Thông tư này và các quy định về quy trình, thủ tục hải
quan áp dụng tại Khu phi thuế quan hiện hành để quy định quy trình, thủ tục hải
quan cụ thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong KKTM Chu Lai.
3. Cơ quan hải
quan tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế
quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của hải
quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT
và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu
phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu
phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục thuế tỉnh Quảng
Nam có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm e, khoản 1.1, Mục II,
Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước,
Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam.;
- Ban quản lý KKTM Chu Lai
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước,
- Website Bộ Tài chính,
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|