BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 18/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh
Nghệ An;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại công văn số
7551/UBND-TM ngày 16/11/2006, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục
hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Chế độ tài chính
và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài
chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An (sau
đây viết tắt là KKT Đông Nam Nghệ An).
Chế độ tài chính
quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến
hành trên địa bàn KKT Đông Nam Nghệ An. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt
động kinh doanh cả trên địa bàn KKT Đông Nam Nghệ An và trong nội địa Việt Nam
thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT Đông Nam Nghệ
An làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng. Việc hạch toán kế toán
riêng rẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế toán. Việc hạch
toán riêng rẽ thu nhập, doanh thu và chi phí để xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực thuế thu nhập doanh
nghiệp (hạch toán theo cơ sở sản xuất kinh doanh có đăng ký và kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp).
Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Đông Nam Nghệ An trước ngày Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 85/2007/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại,
trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì
tiếp tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự
án.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng
Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định
của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá
nhân hành nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) : là khu
vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT
Đông Nam Nghệ An theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 của
Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg.
b) Nội địa Việt
Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Đông Nam Nghệ An và phần còn lại của
lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu phi thuế quan quy định tại khoản
1, Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản
2, Điều 1, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là
khu phi thuế quan khác).
c) Cổng kiểm
soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm
soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng
A; Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa,
gọi tắt là cổng B.
d) Danh mục
hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản
lý KKT Đông Nam Nghệ An (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi
tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng
chế độ tài chính và hải quan liên quan đến Khu phi thuế quan
Các cơ chế tài
chính quy định đối với Khu phi thuế quan trong KKT Đông Nam Nghệ An chỉ áp dụng
khi Khu phi thuế quan được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng
bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng
khác trong KKT Đông Nam Nghệ An;
- Trong Khu phi
thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú
(kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải
quan để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Hải quan theo quy định tại Luật Hải
quan đối với hàng hoá, phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan
5.1 Các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập
khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
Chính sách về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Công Thương, của Bộ quản lý chuyên ngành.
5.2 Định kỳ 6
tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan và
Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An Báo cáo quyết toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu để
kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp và gửi Cục thuế nơi có trụ sở doanh
nghiệp nội địa đưa hàng vào Khu phi thuế quan trong trường hợp cần thiết.
5.3 Hàng hoá, hành
lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục
hải quan quy định cho loại hình đó.
5.4 Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua và làm thủ tục hải quan tại cổng A và cổng
B theo quy định tại văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan.
6. Nguyên tắc ưu
đãi đầu tư
Các dự án đầu tư
vào KKT Đông Nam Nghệ An được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật
về đầu tư, về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi
theo điều ước quốc tế, các hiệp định mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Chính sách thuế đối với KKT Đông Nam Nghệ An
1.1. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.1.1 Các dự án đầu
tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản
xuất kinh doanh mới trong KKT Đông Nam Nghệ An được hưởng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động
kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
1.1.2 Các dự án đầu
tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Đông Nam Nghệ
An thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá
nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Đông Nam Nghệ An có quy mô lớn và có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; Dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
1.1.3 Cơ sở sản xuất
kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.4 Thu nhập chịu
thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp
thuế thu nhập theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
1.1.5 Trong quá
trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được
chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế, đồng thời
thông báo cho cơ quan thuế biết bằng văn bản cùng lúc nộp tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng năm. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
1.1.6 Để thực hiện
các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư
tại KKT Đông Nam Nghệ An phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối
với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế.
1.1.7 Doanh nghiệp
có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời
gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại điểm này. Ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp và chuyển lỗ trên đây chỉ áp dụng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh đã thực hiện đúng, đầy đủ chế độ tài chính - kế toán và đã đăng
ký nộp thuế theo kê khai.
1.2. Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao
1.2.1. Người lao động
(kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An được
giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt
là thuế thu nhập cá nhân).
1.2.2. Việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Khi kê khai, tạm nộp thuế
thu nhập cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp trong tháng của người lao động làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An.
1.2.3. Riêng trường
hợp người lao động Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An
dưới 1 năm (12 tháng) thì số thuế thu nhập cá nhân được giảm cho thời gian làm
việc tại KKT Đông Nam Nghệ An xác định như sau:
a. Đối với người Việt Nam:
Hàng tháng, cơ
quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối
năm quyết toán thuế, tính số thuế phải nộp của cả năm và số thuế được giảm của
năm theo công thức sau:
Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm
|
=
|
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm
|
X
|
Thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An
|
X 50%
|
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế
|
Trong đó, số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu
thuế trong thời gian làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An và thu nhập chịu thuế
trong thời gian làm việc ở nơi khác ngoài KKT Đông Nam Nghệ An.
b. Đối với người
nước ngoài:
- Nếu là đối tượng
không cư trú thì số thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp= Tổng thu nhập chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.
- Nếu là đối tượng
cư trú thì hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp, cuối năm quyết toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của cả năm
và số thuế được giảm. Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm được tính
theo công thức nêu tại điểm 1.2.3.a trên đây.
c. Việc giảm thuế thu
nhập cá nhân nêu tại Thông tư này không áp dụng đối với thu nhập không thường
xuyên.
1.3. Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
1.3.1 Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan và chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ Khu
phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại.
- Các trường hợp
hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu khác theo quy định của pháp luật
hiện hành được đưa vào Khu phi thuế quan.
1.3.2 Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế
quan phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.
1.3.3 Hàng hoá từ
Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo
quy định sau:
- Hàng hoá có xuất
xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá được sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc
Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT Đông Nam Nghệ An có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm
hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng
hoá đó.
Căn cứ để xác định
thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam; Thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá
tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa.
Doanh nghiệp, cá
nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Khu phi thuế quan có trách nhiệm đăng ký
với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản
xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập khẩu vào nội địa phù hợp với yêu cầu của cơ
quan Hải quan. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu của cơ quan Hải quan về việc
đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập
khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập
khẩu trước khi nhập khẩu vào nội địa thì thực hiện theo quy định chung tại
Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
1.3.4 Các dự án đầu
tư sản xuất trong KKT Đông Nam Nghệ An của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh
kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi
bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn
thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện
theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 và các văn bản hướng dẫn Nghị định này.
1.3.5 Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi
thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không
sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa
Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu thụ
đặc biệt
1.4.1 Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
1.4.2 Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu
phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi
thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.
1.4.3 Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc
bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
1.4.4 Hàng hoá thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện
hành.
1.5. Thuế giá trị
gia tăng
Các doanh nghiệp
KKT Đông Nam Nghệ An được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện
hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp
thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những
trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như
sau:
1.5.1 Hàng hoá, dịch
vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào
Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
1.5.2 Hàng hoá, dịch
vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
1.5.3 Hàng hoá, dịch
vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế
giá trị gia tăng là 0%.
1.5.4 Hàng hoá, dịch
vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị
gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể,
doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng
thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKT Đông Nam Nghệ An
trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia
tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào
thị trường nội địa.
1.6. Về giá, phí
và lệ phí và các loại thuế khác:
1.6.1 Giá thuê đất,
giá cho thuê lại đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử
dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong KKT Đông Nam Nghệ An do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng
xác định sau khi đã thoả thuận với Ban quản
lý KKT Đông Nam Nghệ An.
1.6.2 Ban quản lý
KKT Đông Nam Nghệ An được thu các khoản thu về phí sử dụng các công trình hạ tầng,
tiện ích công cộng trong KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật hiện
hành để chi phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ hạ tầng và chi phí quản
lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thu, chi về phí sử dụng
các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong KKT Đông Nam Nghệ An thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.6.3 Các loại thuế,
phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh
về thuế, phí, lệ phí, Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan
2.1. Đối với hàng
hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
2.1.1 Nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải
quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá
theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan
cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với
từng loại hàng hoá.
2.1.2 Nhập khẩu
vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về
hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2.2. Đối với hàng
hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội
địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.3. Đối với hàng
hoá từ nội địa xuất vào Khu phi thuế quan
2.3.1 Trường hợp tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại
Hải quan Khu phi thuế quan có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá
nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài Khu phi thuế quan thì được
thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Hải quan Khu phi thuế quan có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
2.3.2 Trường hợp tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại
Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện
hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Hải quan Khu phi thuế quan thực hiện
nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu, trừ
việc xác nhận thực xuất (việc xác nhận thực xuất thực hiện theo quy định hiện
hành).
2.4. Đối với hàng
hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
2.4.1 Qua cổng B:
Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
2.4.2 Qua cổng A:
Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Hải quan Khu phi
thuế quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất
khẩu.
2.5. Đối với hàng
hoá từ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa
2.5.1. Đối với
hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục
hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá vào Tờ khai hải quan với cơ
quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp phát hiện có
hàng nước ngoài được đưa vào Khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa
có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế
quan do Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An thông báo, nhưng doanh nghiệp không
khai báo hải quan, thì Hải quan Khu phi thuế quan yêu cầu xuất trình chứng từ
chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ
tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho
Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi
Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan.
2.5.2. Đối với các
hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh tại Khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp
cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ
chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh
nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với
từng loại hình nhập khẩu tại Hải quan Khu phi thuế quan.
- Hải quan Khu phi
thuế quan có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh
nghiệp nội địa theo đúng quy định.
2.6. Đối với hàng
hoá gia công
Thủ tục hải quan đối
với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan
gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.7. Hàng hoá tạm
xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển
Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và phương
tiện vận tải vận chuyển hàng hoá ra, vào Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các
cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất-
tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi
thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng
dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại
Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn
khác về hải quan.
3.
Chế độ thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và ngoài
nước
3.1. Căn cứ vào khả
năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ
An quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư
trong nước vào KKT Đông Nam Nghệ An (không bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước) sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính theo nguyên tắc mức khen
thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao hơn các hình thức gọi
vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt động, có
sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định
cam kết.
3.2. Kinh phí sử dụng
để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư (không
bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công
trình kinh tế, xã hội tại KKT Đông Nam Nghệ An được trích từ nguồn tiền thưởng
của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.
4.
Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng
4.1. Hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng
4.1.1 Phạm vi, đối
tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Đông
Nam Nghệ An theo các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ
sở hạ tầng chung của toàn KKT Đông Nam Nghệ An, không bao gồm cơ sở hạ tầng
dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Đông Nam Nghệ An, trừ việc hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải tập trung của các khu chức
năng và hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định
cư cho các gia đình bị thu hồi đất.
- Việc hỗ trợ đầu
tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An được thực hiện theo
đúng dự án phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban quản lý KKT
Đông Nam Nghệ An là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây
dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An; là chủ
đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư
xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định về quản
lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
4.1.2 Hỗ trợ đầu
tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng năm, căn cứ
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được các cấp thẩm quyền phê
duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách tỉnh Nghệ An để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT
Đông Nam Nghệ An theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Nghệ An để đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng của KKT Đông Nam Nghệ An được ghi rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh
Nghệ An. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Nghệ An
bố trí dự toán ngân sách địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định
tại điểm 4.1.1 Khoản này.
4.1.3 Các khoản
thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn
thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4.1.4 Việc quản
lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng
KKT Đông Nam Nghệ An:
Vốn ngân sách nhà
nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An được quản lý,
sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
4.2. Chế độ dùng
quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng
Ban quản lý là đầu
mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các
dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT Đông Nam Nghệ An; tổ chức đấu thầu để lựa
chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai
thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKT Đông Nam
Nghệ An.
Ban quản lý lập
danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo
vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền.
Căn cứ quy hoạch sử
dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ đấu
giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu cầu về
chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp
các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định.
Căn cứ dự toán
ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan
tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ
quy định.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ người có đất bị thu
hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách
nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì khoản
thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải
thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Việc sử dụng quỹ đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An thực hiện theo Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
4.3. Đầu tư cơ sở
hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác
Các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết
của KKT Đông Nam Nghệ An và các trợ giúp kỹ thuật khác được ưu tiên đưa vào danh
mục gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại
Điều 21 của Quy chế KKT Đông Nam Nghệ An ban hành kèm theo
Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg.
5.
Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An
5.1. Ban quản lý
là đơn vị dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do
ngân sách địa phương đảm bảo và từ các nguồn thu khác theo quy định hiện hành.
Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định.
5.2. Ban quản lý
được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản
lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và
đăng ký với cơ quan thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc
nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh Nghệ
An có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục
I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này.
Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục Hải
quan có trách nhiệm:
- Lập phương án tổ
chức Hải quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hải quan tại Khu phi thuế quan.
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy trình, thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra, vào Khu phi
thuế quan.
3. Cục Hải quan tỉnh
Nghệ An có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng
hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa
bàn hoạt động của hải quan.
- Phối hợp với Ban
quản lý KKT Đông Nam Nghệ An và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên
phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập
khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám
sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm
địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục Thuế tỉnh
Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm 1.1.6, khoản 1.1,
Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Mọi vướng mắc trong
quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ
sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các phó TTCP;
- Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh Nghệ An;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước, Cục Hải quan, Sở KH và ĐT tỉnh
Nghệ An.;
- Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính,
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|