ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 37/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 01 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ và
Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Biên bản họp ngày 29 tháng 01 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 891/TTr-SGTVT
ngày 24 tháng 12 năm 2007 và Báo cáo thẩm định số 1015/BC-STP ngày 21 tháng 12
năm 2007 của Sở Tư pháp và ý kiến của Sở Xây dựng tại văn bản số 60/SXD ngày 15
tháng 01 năm 2008 về việc đề nghị phê duyệt Đề án điều chỉnh phân loại và phân
cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành quy định phân loại, phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 3 Chương, 8 Điều (có nội dung quy định kèm
theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
24/2001/QĐ-UB ngày 16 tháng 3 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc phân hạng và phân cấp quản lý đường giao thông trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
LOẠI, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyêt định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật
và tình hình thực tế của địa phương, phát huy hiệu quả của kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng,
góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân
loại, phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi tắt là Quy định), gồm các nội dung sau:
Chương 1:
CÁC CƠ
SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH
Điều 1. Căn
cứ pháp lý ban hành Quy định:
1. Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6
năm 2001.
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004.
3. Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2004 của Chính phủ quy định về phạm vi quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng
11 năm 2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 186/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 2. Mục
tiêu ban hành Quy định nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Nhằm thực hiện đúng quy định của Chính phủ
và Bộ Giao thông vận tải về phân loại, phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng đường bộ.
2. Khắc phục những bất cập, chồng chéo trong
thực hiện giữa các ngành chức năng của tỉnh trong nhiệm vụ quản lý và bảo vệ
công trình hạ tầng giao thông với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ các công trình hạ
tầng khác trong đô thị.
3. Phân cấp mạnh hơn đối với chính quyền cấp
huyện, thành phố và cấp cơ sở để quản lý, bảo vệ công trình giao thông, tạo sự
chủ động của các ngành, địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ công trình
giao thông.
4. Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể
được giao trong quản lý khai thác, bảo trì và đầu tư cải tạo, nâng cấp, … đối
với các công trình giao thông.
5. Phù hợp với công tác đầu tư cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới và điều chỉnh quy hoạch các tuyến đường giao thông, điều
chỉnh quy hoạch địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện trong
thời gian qua.
Chương 2:
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN LOẠI, NÂNG CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
Điều 3. Quy
định về phân loại đường bộ.
1. Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận do địa phương quản lý được phân loại như sau:
a) Đường Quốc lộ: có một tuyến là Quốc lộ
27B, ký hiệu là QL27B (theo ủy quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải);
b) Hệ thống đường tỉnh: gồm 10 tuyến, ký hiệu
là ĐT.701 đến ĐT.710;
c) Hệ thống đường huyện: gồm 21 tuyến, ký
hiệu là ĐH, trong đó:
- Huyện Bác Ái có 4 tuyến, ký hiệu từ ĐH.01
đến ĐH.04.
- Huyện Ninh Hải có 4 tuyến, từ ĐH.11 đến
ĐH.14.
- Huyện Ninh Phước có 6 tuyến, từ ĐH.21 đến
ĐH.26.
- Huyện Ninh Sơn có 7 tuyến, từ ĐH.31 đến
ĐH.37.
- Huyện Thuận Bắc có 3 tuyến, từ ĐH.41 đến
ĐH.43.
(Các số ký hiệu còn lại của mỗi huyện cho đến
số tự nhiên chẵn chục là dành để dự phòng khi có nâng loại hoặc bổ sung các
tuyến đường huyện mới).
d) Hệ thống đường xã (ký hiệu là ĐX): gồm 71
tuyến, trong đó, huyện Bác Ái có 5 tuyến, huyện Ninh Hải có 16 tuyến,
huyện Ninh Phước có 13 tuyến, huyện Ninh Sơn có 12 tuyến, huyện Thuận
Bắc có 7 tuyến, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có 18 tuyến;
đ) Hệ thống đường đô thị, thị trấn, trung tâm
huyện lỵ (ký hiệu là ĐĐT) gồm 194 tuyến, trong đó, huyện Bác Ái có 11
tuyến, huyện Ninh Hải có 13 tuyến, huyện Ninh Phước có 18 tuyến,
huyện Ninh Sơn có 9 tuyến, huyện Thuận Bắc có 30 tuyến, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm có 113 tuyến;
e) Hệ thống đường chuyên dùng (ký hiệu CD) là
các đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển đi lại của một hoặc nhiều cơ quan,
doanh nghiệp, đường vào các khu công nghiệp.
(Danh mục phân loại các tuyến đường bộ
có bảng phân loại kèm theo)
Điều 4. Quy định về phân cấp quản lý.
1. Nguyên tắc chung:
Sở Giao thông vận tải được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường tỉnh.
Sở Xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, bảo trì và
khai thác hệ thống đường huyện, đường xã.
2. Nội dung chi tiết:
a) Sở Giao thông vận tải quản lý
Nhà nước đối với tất cả các tuyến đường trên địa bàn tỉnh và đường Quốc lộ do
Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho địa phương quản lý (trừ các Quốc lộ do Trung
ương quản lý, các đoạn tuyến nằm trong khu đô thị và đường thuộc phạm vi trung
tâm hành chính huyện lỵ); đồng thời trực tiếp quản lý khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng các tuyến đường tỉnh, đường Quốc lộ được ủy quyền, các tuyến đường
huyện Kiền Kiền - Bỉnh Nghĩa, Bỉnh Nghĩa - Mỹ Tân;
b) Sở Xây dựng quản lý Nhà nước
đối với các tuyến đường đô thị, các đoạn tuyến thuộc đường tỉnh và Quốc lộ được
ủy quyền nằm trong phạm vi địa giới hành chính của đô thị, các trục đường thuộc
phạm vi trung tâm hành chính của huyện (trừ các đoạn tuyến Quốc lộ đi qua đô
thị do Trung ương quản lý). Việc quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng hệ
thống đường đô thị giao Sở Xây dựng xem xét và đề xuất nhằm đảm bảo tính hiệu
quả và sát với tình hình thực tế của địa phương;
c) Ủy ban nhân dân các huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương theo thẩm quyền, tổ chức khai
thác bảo trì kết cấu hệ thống đường huyện, đường xã (trừ các tuyến đường Kiền
Kiền - Bỉnh Nghĩa, Bỉnh Nghĩa - Mỹ Tân);
d) Các chủ thể khác quản lý khai
thác, sử dụng và bảo trì các tuyến đường chuyên dùng do mình đầu tư.
Điều 5. Trách
nhiệm của các chủ thể được phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ.
1. Trách nhiệm chung:
a) Đối với các cơ quan được giao quản lý Nhà
nước về đường bộ:
Hằng năm lập kế hoạch duy tu, sửa chữa đường
bộ thuộc phạm vi quản lý của ngành; gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính
để cân đối bố trí vốn thực hiện.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
đơn vị liên quan thực hiện theo quy trình, quy phạm liên quan đến quản lý khai
thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Tổ chức cấp phép xây dựng, cấp phép thi công
cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu liên quan đến kết cấu hạ tầng đường bộ
theo phân cấp.
Thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý các
vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền;
b) Đối với các cơ quan được giao quản lý khai
thác, sử dụng và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý
Nhà nước về đường bộ tổ chức thực hiện việc cắm mốc lộ giới xác định phạm vi
đất dành cho đường bộ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ.
Thực hiện bảo trì đường bộ theo các quy định
của Bộ Giao thông vận tải. Bao gồm theo dõi, cập nhật thông tin về công trình
đường bộ; kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, đột xuất các hư
hỏng của công trình được phân cấp.
Kịp thời báo cáo và yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền ở địa phương xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ.
Hình thành bộ máy phù hợp, bố trí
hoặc đề xuất bố trí vốn hằng năm để thực hiện nhiệm vụ quản lý
bảo trì mạng lưới đường bộ được giao.
(Một số công tác quản lý Nhà nước khác có
liên quan về giao thông đường bộ, thực hiện theo quy định của Nhà nước hiện
hành).
2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải:
Quản lý Nhà nước đối với tất cả các tuyến
đường trên địa bàn tỉnh (trừ các đoạn tuyến nằm trong đô thị, thị trấn và đường
thuộc phạm vi trung tâm huyện); đồng thời quản lý khai thác, sử dụng và bảo trì
các tuyến đường tỉnh, đường Quốc lộ được ủy quyền quản lý.
Phối hợp với các ngành, địa phương trong tỉnh
lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo Thanh tra Giao thông tỉnh thanh, kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân về bảo
vệ an toàn giao thông và kết cấu hạ tầng đường bộ của địa phương và Quốc lộ
được ủy quyền quản lý.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
an toàn giao thông, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm về trật tự an toàn giao thông trên tất cả các tuyến
đường của địa phương.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
đơn vị được giao quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ tuân
thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, các quy định về công tác quản
lý, bảo trì đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; thẩm
định các dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, duy tu liên
quan đến kết cấu hạ tầng đường bộ theo phân cấp.
Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ
hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông của các tuyến đường được phân cấp.
Đề xuất, kiến nghị, làm nhiệm vụ chủ đầu tư
các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường được giao quản lý khai thác
và bảo trì.
Và một số công tác khác;
b) Sở Xây dựng:
Quản lý Nhà nước đối với các tuyến đường đô
thị (trừ các đoạn tuyến Quốc lộ đi qua đô thị do Trung ương quản lý), các
đoạn tuyến thuộc đường tỉnh và Quốc lộ được ủy quyền nằm trong phạm vi đô
thị và các tuyến đường thuộc phạm vi trung tâm hành chính các huyện.
Phối hợp với các ngành, địa phương trong tỉnh
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
đơn vị liên quan thực hiện theo quy trình, quy phạm xây dựng liên quan đến công
trình đường bộ trong đô thị; thẩm định các dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới, duy tu liên quan đến đường bộ.
Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng tiến hành thanh,
kiểm tra đối với các tổ chức và cá nhân trong việc tuân thủ quy hoạch đô thị
được duyệt; đồng thời phối hợp với lực lượng Thanh tra Giao thông tỉnh
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông trong đô thị.
Cấp, thu hồi giấy phép thi công, giấy phép
xây dựng, đình chỉ các hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị của các tuyến đường được phân
cấp;
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Quản lý khai thác, sử dụng và bảo trì kết cấu
hạ tầng các tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị thuộc địa giới hành chính
huyện, thành phố.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất giành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện, thành phố.
Quản lý, bảo trì đường bộ, bao gồm theo dõi,
kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, đột xuất các hư hỏng, cập
nhật các số liệu có liên quan đến công trình.
Tổ chức cắm mốc lộ giới xác định phạm vi đất
dành cho đường bộ và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ của tỉnh bảo vệ công
trình đường bộ trên địa bàn; quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an
toàn giao thông đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp giấy phép xây dựng dọc
theo đường bộ trên địa bàn huyện, thành phố.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm về kết cấu hạ tầng và hành lang an
toàn đường bộ trên địa bàn, tổ chức giải toả các công trình vi phạm và xử lý
theo quy định của pháp luật các vi phạm về bảo vệ hành lang đường bộ và kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi của huyện, thành phố;
Phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo đảm khôi
phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch hoạ;
Đề xuất, kiến nghị, làm nhiệm vụ
chủ đầu tư các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường được giao quản lý
khai thác, sử dụng và bảo trì.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo liên quan đến công trình giao thông đường bộ trong phạm vi địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn:
Phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ của huyện, tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng các công
trình đường bộ trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo chức trách và thẩm quyền.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất giành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ theo các quy định của pháp luật,
đặc biệt là việc giao đất, cấp giấy phép xây dựng dọc theo đường bộ.
Phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ và các lực lượng có liên quan huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi
phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch hoạ.
Phối hợp với cơ quan liên quan
giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến công trình giao thông
đường bộ trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Các chủ thể khác khai thác, sử dụng và bảo
trì các đường chuyên dùng do mình tự đầu tư và khai thác theo các quy định
của Nhà nước.
Điều 6. Tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí vốn hằng năm; đồng thời bố trí biên chế phù hợp để các chủ thể được phân
cấp quản lý và bảo vệ hạ tầng kết cấu đường bộ (trừ các tuyến đường chuyên dùng
do các chủ đầu tư tự đảm nhiệm) thực hiện nhiệm vụ được giao theo các quy định
hiện hành.
Chương 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xác định phạm vi quản lý.
Các chủ thể được giao quản
lý trước đây và các chủ thể được giao quản lý theo quy định này thực hiện việc phân
định ranh giới và phạm vi tuyến đường được giao quản lý ngay sau khi quy định
này có hiệu lực. Tổ chức bàn giao và tiếp nhận công tác quản lý theo quy
định để bắt đầu thực hiện trong quý I/2008.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
1. Các cơ quan được giao quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ lập kế hoạch tổ chức thực hiện
từ đầu năm 2008, bao gồm kiện toàn bộ máy, lập kế hoạch quản lý,
bảo trì đường bộ hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hình thức tổ chức, biên chế bộ phận làm nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ trực thuộc các cơ quan được giao quản lý
đường bộ.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí vốn hằng năm cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ để phân
bổ cho các ngành, các địa phương thực hiện.
4. Các sở, ngành, địa phương có
liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt quy định
này. Trường hợp vướng mắc, báo cáo (bằng văn bản) gửi về Sở Giao thông vận tải
và Sở Xây dựng để kịp thời tham mưu điều chỉnh cho phù hợp. Giao Sở Giao thông
vận tải, Sở Xây dựng (theo phạm vi quản lý của ngành) tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
Kèm theo: Phụ lục phân loại,
phân cấp quản lý đường bộ tỉnh.