BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2424/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, XÉT GIẢM
THUẾ, HOÀN THUẾ, KHÔNG THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN, CỤC HẢI QUAN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản lý thuế;
Căn cứ các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình miễn thuế,
xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
áp dụng tại Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 801/QĐ-TCHQ ngày 03/5/2006 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng tại Cục Hải quan
các tỉnh; thành phố; các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan trái với quy định
tại Quyết định này.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (Vụ PC, vụ CST);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT(2), KTTT (3b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
QUY TRÌNH
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, XÉT GIẢM THUẾ, XÉT HOÀN THUẾ,
KHÔNG THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN, CỤC HẢI QUAN
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Quy trình này quy định về
trình tự các bước công việc cần phải làm của Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi giải quyết miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm
thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi tắt
là quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu
thuế) nhưng không bao gồm trình tự giải quyết miễn thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng gia công, xét miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
để bán hàng tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế (trình tự giải quyết miễn thuế,
xét miễn thuế đối với các hàng hóa này thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính).
2. Khi thực hiện miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, công chức hải quan phải
căn cứ quy định của các Luật Thuế; Luật Quản lý thuế; Nghị định và Thông tư hướng
dẫn các văn bản này kết hợp với các quy định của Quy trình này để thực hiện miễn,
xét miễn, xét giảm, hoàn, không thu thuế và phải bảo đảm công khai minh bạch.
3. Hồ sơ xử lý miễn thuế, xét miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế được nộp tại cơ quan hải quan nơi có
thẩm quyền giải quyết.
4. Đối với trường hợp không thuộc
đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế,
cơ quan hải quan phải có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết để
nộp thuế theo quy định.
5. Thời hạn xử lý hồ sơ miễn thuế,
xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, thực hiện theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật này.
6. Căn cứ quy định của Luật thuế,
Luật Quản lý thuế, Nghị định, Thông tư hướng dẫn các Luật này và hướng dẫn tại
Quy trình này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quy định
cụ thể chi tiết công tác miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế,
không thu thuế và thời gian cụ thể tối đa phải hoàn thành công việc của từng bước
trong quy trình này phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
7. Trong quá trình tiếp nhận,
luân chuyển, nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế, xét giảm thuế, các đơn vị,
cá nhân phải thực hiện tốt việc giữ gìn, bảo quản hồ sơ, kê khai danh mục tài
liệu có trong hồ sơ, khi có vấn đề phát sinh thì liên hệ với những cá nhân có
trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ; thực hiện chế độ bảo mật theo quy định
(nếu có).
8. Chế độ kiểm tra, cập nhật, thống
kê tổng hợp báo cáo:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
kiểm tra việc sử dụng đúng mục đích đối với số hàng hóa đã xử lý miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại các đơn vị đã được miễn
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định hiện
hành; cập nhật, thống kê đầy đủ số liệu về tình hình miễn thuế, xét miễn thuế,
xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế phát sinh tại đơn vị mình (số lượng,
trị giá, số tiền thuế đã miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế) và báo cáo về Tổng cục Hải quan theo quy định hiện hành.
II. QUY TRÌNH
MIỄN THUẾ
Quy trình miễn thuế gồm 2 loại
công việc cần phải làm của cơ quan hải quan:
(i) Thực hiện đăng ký Danh mục
hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các trường hợp phải đăng
ký Danh mục miễn thuế;
(ii) Làm thủ tục miễn thuế đối với
các trường hợp miễn thuế.
A. ĐĂNG KÝ DANH MỤC HÀNG HÓA MIỄN
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và
phân công xử lý hồ sơ
- Công chức hải quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ vào bảng kê danh mục
tài liệu của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(sau đây gọi tắt là Danh mục miễn thuế) do người khai hải quan nộp, đóng dấu
công văn đến, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, đăng ký vào sổ và chuyển cho bộ phận
có chức năng để xử lý theo quy định.
- Lãnh đạo bộ phận chức năng có
trách nhiệm phân công công chức hải quan kiểm tra và xử lý hồ sơ.
Bước 2: Kiểm tra và xử lý hồ
sơ đăng ký Danh mục miễn thuế
a. Công chức hải quan được giao giải
quyết hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, Danh mục miễn thuế do người khai hải
quan nộp, đối chiếu với các văn bản quy định, hướng dẫn hiện hành và xử lý như
sau:
a1. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì lập Phiếu đề xuất bằng văn bản theo mẫu ban hành kèm theo quy
trình này và dự thảo văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ thông báo cho người khai hải
quan (nêu rõ các giấy tờ, tài liệu phải bổ sung) trình Lãnh đạo ký.
a2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo
quy định thì thực hiện:
- Kiểm tra đối chiếu các tài liệu,
chứng từ trong hồ sơ để xác định trường hợp đề nghị có thuộc hay không thuộc đối
tượng được miễn thuế theo quy định tại điều 16, Nghị định
149/2005/NĐ-CP, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục miễn
thuế.
- Kiểm tra, xem xét Danh mục miễn
thuế có phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của dự án hay
không, nếu nghi ngờ, chưa rõ thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình.
Ví dụ 1: ngành nghề sản xuất hóa
chất nhưng trong Danh mục miễn thuế đăng ký với cơ quan hải quan có mặt hàng
máy may là không phù hợp.
Ví dụ 2: đối với trường hợp đề
nghị miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị phương tiện vận tải để tạo tài sản cố
định của dự án ưu đãi đầu tư nêu tại khoản 6, điều 16, Nghị định
149/2005/NĐ-CP, thì tùy theo loại hàng hóa nêu tại Danh mục miễn thuế để kiểm
tra Dự án, hồ sơ do người khai hải quan xuất trình như:
- Dự án thuộc hay không thuộc
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn đầu tư?
- Dự án cấp trước ngày 1/1/2006
hay từ ngày 1/1/2006? Trường hợp là dự án ưu đãi đầu tư cấp trước 1/1/2006 thì
kiểm tra: cơ quan có thẩm quyền đã cấp Danh mục miễn thuế cho doanh nghiệp
chưa: Yêu cầu cung cấp các Danh mục miễn thuế đã được cấp và kiểm tra tình hình
nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục miễn thuế đã được cấp (nếu đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp). Trường hợp người khai hải quan báo cáo chưa được cấp thì yêu cầu
cung cấp văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chưa cấp Danh mục
miễn thuế.
- Trường hợp hàng hóa xin miễn
thuế là phương tiện vận chuyển nằm trong dây chuyền công nghệ, thì phải kiểm
tra thêm văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và công nghệ về việc phương tiện vận
chuyển có nằm trong dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
chưa xuất trình được khi đăng ký Danh mục miễn thuế thì ghi chú vào 02 bản Danh
mục miễn thuế là hồ sơ còn thiếu xác nhận của Bộ Khoa học Công nghệ về việc ô
tô nằm trong dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp và đề nghị cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục tiếp tục kiểm tra xác định nội dung này khi làm thủ tục miễn
thuế cho doanh nghiệp.
- Trường hợp hàng hóa ghi trong
Danh mục miễn thuế là nguyên liệu, vật tư, thì phải kiểm tra đối chiếu với danh
mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được do cơ quan có thẩm quyền ban hành để
xác định trong nước đã hay chưa sản xuất được. Trường hợp tên hàng hóa do doanh
nghiệp khai chưa cụ thể thì ghi chú vào 02 bản Danh mục miễn thuế về việc tên
hàng hóa chưa rõ nên chưa kiểm tra xác định được trong nước đã sản xuất được
hay chưa và đề nghị cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tiếp tục kiểm tra xác định
nội dung này khi làm thủ tục miễn thuế cho doanh nghiệp.
- Tương tự như trên, nếu hàng
hóa ghi trong Danh mục miễn thuế là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng
gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (khoản 6c, điều
16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP) hoặc hàng hóa là nguyên liệu, vật tư dùng để
chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp
ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc (khoản
6d, điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP), thì phải kiểm tra, xác định tính đồng
bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng của số hàng hóa này.
Nếu doanh nghiệp chưa làm rõ khi đăng ký Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan
có nghi ngờ thì đề nghị doanh nghiệp cung cấp bản thuyết minh hoặc sơ đồ lắp đặt,
sử dụng số hàng hóa này để tiếp tục kiểm tra xác định tính đồng bộ của số hàng
hóa này khi làm thủ tục miễn thuế cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
chưa cung cấp được tại thời điểm đăng ký Danh mục miễn thuế thì ghi chú vào 02
bản Danh mục miễn thuế về việc này và đề nghị cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
kiểm tra tiếp.
a3. Xử lý kết quả kiểm tra:
- Trường hợp dự án, chương trình
… không thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định hiện hành, thì lập Phiếu đề
xuất theo mẫu ban hành kèm theo quy trình này và dự thảo công văn trả lại hồ sơ
cho doanh nghiệp (nêu rõ lý do trả lại) trình Lãnh đạo ký.
- Trường hợp dự án, chương trình
… thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định hiện hành, nhưng một số hàng hóa
ghi tại bản Danh mục miễn thuế do doanh nghiệp tự xây dựng không thuộc đối tượng
miễn thuế, thì lập Phiếu đề xuất bằng văn bản theo mẫu ban hành kèm theo quy trình
này, dự thảo công văn thông báo cho doanh nghiệp để sửa lại Danh mục miễn thuế
(nêu rõ lý do) trình Lãnh đạo ký.
- Trường hợp dự án, chương trình
… thuộc đối tượng được miễn thuế, hàng hóa trong Danh mục miễn thuế phù hợp với
quy định hiện hành, thì lập Phiếu đề xuất theo mẫu ban hành kèm theo quy trình
này, trình Lãnh đạo ký.
b. Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế do công chức trình và ký xác nhận trên 02
bản chính Danh mục miễn thuế, 02 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi, Phiếu đề xuất
(nếu đồng ý), cho ý kiến vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và chuyển cho
công chức để thực hiện.
Bước 3. Đăng ký Danh mục miễn
thuế
- Trên cơ sở ý kiến phê duyệt đồng
ý của lãnh đạo, công chức hải quan được giao giải quyết hồ sơ thực hiện đăng ký
vào sổ (lập sổ theo dõi riêng) và đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục miễn
thuế, 02 bản Phiếu theo dõi trừ lùi đã có chữ ký của Lãnh đạo theo mẫu sau đây:
“Hàng
hóa … đã được đăng ký Danh mục miễn thuế theo Điểm …, Mục …, Phần …, Thông tư số
… ngày …/…/20 … của Bộ Tài chính”
Ngày
… tháng … năm 20…
Công chức (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)
- Trường hợp Lãnh đạo không đồng
ý, công chức dự thảo văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết (nêu rõ lý do
không đăng ký Danh mục miễn thuế) hoặc báo cáo giải trình thêm nếu có ý kiến
khác.
Bước 4: Lưu hành văn bản đi
Sau khi Danh mục miễn thuế đã được
đăng ký và đóng dấu, hoặc công văn thông báo đã được ký, đóng dấu, công chức được
giao giải quyết hồ sơ chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ để gửi văn bản
và lưu hồ sơ theo quy định.
B. TRÌNH TỰ MIỄN THUẾ KHI LÀM THỦ
TỤC HẢI QUAN
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra xử lý hồ sơ
Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế
là việc tiếp nhận hồ sơ hải quan của quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại hiện hành.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết và
xử lý hồ sơ
a. Công chức hải quan được giao
nhiệm vụ giải quyết hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét Danh mục miễn thuế,
hồ sơ do người khai hải quan nộp và xử lý như sau:
a1. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì lập Phiếu đề xuất bằng văn bản theo mẫu ban hành kèm theo quy
trình này và dự thảo văn bản thông báo cho người khai hải quan biết (nêu rõ lý
do và yêu cầu bổ sung hồ sơ, thời hạn phải bổ sung hồ sơ), trình Lãnh đạo ký.
a2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo
quy định hoặc người khai hải quan đã bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, thì xử lý như
sau:
- Nếu hồ sơ thuộc luồng vàng thì
công chức làm thủ tục miễn thuế kiểm tra, xác định hàng hóa thuộc hay không thuộc
đối tượng miễn thuế:
+ Trường hợp hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế thì lập Phiếu đề xuất, nêu rõ hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế
quy định tại điểm …, mục …, Thông tư số …, trình Lãnh đạo Chi cục xét duyệt,
ký.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc
đối tượng miễn thuế như khai báo tại hồ sơ miễn thuế, công chức hải quan lập
Phiếu đề xuất, dự thảo văn bản thông báo cho người khai hải quan biết để nộp
thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
- Nếu hồ sơ thuộc luồng đỏ, công
chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
trình thủ tục hải quan hiện hành. Sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa,
thì chuyển hồ sơ cho công chức làm thủ tục miễn thuế để công chức làm thủ tục
miễn thuế kiểm tra, xác định hàng hóa thuộc hay không thuộc đối tượng miễn thuế
và xử lý như sau:
+ Trường hợp kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa đúng khai báo trong hồ sơ miễn thuế, hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế thì lập Phiếu đề xuất, nêu rõ hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế quy định
tại điểm …, mục …, Thông tư số …, trình Lãnh đạo Chi cục xét duyệt, ký.
+ Trường hợp kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo tại
hồ sơ miễn thuế, thì thực hiện ấn định thuế. Việc ấn định thuế thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Quy trình kiểm tra và ấn định
thuế.
a3. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định, đã yêu cầu bổ sung hồ sơ nhưng sau 10 ngày kể từ ngày yêu cầu bổ
sung hồ sơ, người khai hải quan không bổ sung hồ sơ và không giải trình được
theo yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan cũng không có cơ sở xác định
hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế thì thực hiện ấn định thuế. Việc ấn định thuế
thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế, các văn bản quy định, hướng dẫn
thực hiện Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Quy trình kiểm tra và ấn định thuế
hiện hành.
b. Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ do công chức đề xuất để duyệt ký (nếu đồng ý), cho ý kiến vào
Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và chuyển cho công chức để thực hiện.
Trường hợp Lãnh đạo đồng ý như đề
xuất thì công chức thực hiện đóng dấu hàng miễn thuế lên bản gốc tờ khai (bản
người khai hải quan lưu và bản lưu tại đơn vị) theo mẫu dưới đây:
Mẫu
dấu miễn thuế
“Hàng
hóa được miễn thuế theo Điểm …, Mục …, Phần …, Thông tư
số …, ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính”
|
Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
- Trường hợp Lãnh đạo không đồng
ý với đề xuất, công chức dự thảo văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết (nêu
rõ lý do) hoặc báo cáo giải trình thêm nếu có ý kiến khác.
c. Riêng hàng hóa miễn thuế thuộc
đối tượng phải đăng ký Danh mục miễn thuế, ngoài các công việc nêu tại bước 1,
điểm a và b bước 2 mục B quy trình này, công chức được giao giải quyết hồ sơ phải
kiểm tra thêm các nội dung sau:
- Kiểm tra khai báo xem hàng hóa
đề nghị miễn thuế có nằm trong Danh mục miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải
quan không (đúng tên hàng, số lượng, …)?
- Kiểm tra những loại giấy tờ mà
Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Danh mục miễn thuế yêu cầu kiểm tra (nếu
có) như: văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phương tiện vận
chuyển có nằm trong dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp, kiểm tra đối chiếu với
danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được do cơ quan có thẩm quyền ban hành
để xác định trong nước đã hay chưa sản xuất được, kiểm tra tính đồng bộ của
hàng hóa ghi trong Danh mục miễn thuế là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ
với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (khoản
6c, điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP) hoặc hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để
lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc (khoản
6d, điều 16, Nghị định 149/2005/NĐ-CP), …
- Kiểm tra tính thống nhất,
chính xác của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu miễn thuế với Danh
mục miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan, đối chiếu với Phiếu theo dõi trừ
lùi do doanh nghiệp xuất trình và thực hiện thêm một số việc sau:
+ Cập nhật số lượng, trị giá
hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu vào Phiếu theo dõi trừ lùi và ký xác nhận theo
quy định; lưu 01 bản sao Danh mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã ghi rõ
số lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại đơn vị vào bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu để lưu tại đơn vị hải
quan.
+ Trường hợp lượng hàng hóa ghi
trên Danh mục miễn thuế đã thực xuất khẩu, nhập khẩu hết thì Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận “đã nhập khẩu/xuất khẩu hết hàng hóa” lên
Phiếu theo dõi trừ lùi (bản chính do doanh nghiệp xuất trình), photocopy 02 bản,
01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục miễn thuế, 01 bản lưu hồ sơ hải
quan của lô hàng cuối cùng theo quy định.
Bước 3:
Sau khi đã đóng dấu miễn thuế
lên tờ khai, công chức được phân công có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ
và chuyển sang thực hiện các công việc tiếp theo của quy trình thủ tục hải quan
hiện hành.
III. QUY
TRÌNH XÉT MIỄN THUẾ, XÉT GIẢM THUẾ.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và
phân công công chức hải quan xử lý hồ sơ
a. Trường hợp Cục Hải quan giải
quyết hồ sơ:
- Công chức hải quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ, đóng dấu công văn
đến, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, vào sổ công văn đến và chuyển cho bộ phận có
chức năng để phân công công chức hải quan xử lý hồ sơ theo quy định.
- Lãnh đạo bộ phận chức năng có
trách nhiệm phân công công chức hải quan xử lý hồ sơ theo quy định.
b. Trường hợp Chi cục Hải quan
giải quyết hồ sơ:
- Công chức hải quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ, đóng dấu công văn
đến, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, vào sổ công văn đến, kiểm tra các chứng từ nộp
kèm theo hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ,
công chức hải quan tiếp nhận có Phiếu đề xuất, ghi rõ những chứng từ còn thiếu
và yêu cầu người khai hải quan bổ sung, trình Lãnh đạo duyệt.
+ Trường hợp hồ sơ gửi không
đúng thẩm quyền giải quyết thì dự thảo văn bản chuyển hồ sơ cho nơi có thẩm quyền
giải quyết và người khai hải quan biết, trình Lãnh đạo ký.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
trình Lãnh đạo để phân công công chức giải quyết hồ sơ.
- Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ do công chức tiếp nhận trình để duyệt, ký Phiếu đề xuất và văn bản dự
thảo (đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng thẩm quyền giải quyết)
và phân công công chức giải quyết hồ sơ (đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ).
Bước 2. Kiểm tra và xét duyệt
hồ sơ
a. Công chức hải quan được phân
công xử lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì lập Phiếu đề xuất theo mẫu ban hành kèm theo quy trình này và
dự thảo văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ (nêu rõ lý do) thông báo cho người khai hải
quan biết, trình Lãnh đạo ký (nếu Chi cục Hải quan giải quyết hồ sơ thì việc
này do công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện, đã nêu tại bước 1).
- Trường hợp hồ sơ gửi không đúng
thẩm quyền giải quyết thì dự thảo văn bản chuyển hồ sơ cho nơi có thẩm quyền giải
quyết và người khai hải quan biết, trình Lãnh đạo ký (nếu Chi cục Hải quan giải
quyết hồ sơ thì việc này do công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện, đã nêu tại bước
1).
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo
quy định, đúng thẩm quyền giải quyết thì kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng
từ xác định tính đúng đắn, tính hợp pháp trong hồ sơ để xác định trường hợp đề
nghị có thuộc đối tượng được xét miễn, xét giảm thuế theo quy định hiện hành
hay không, căn cứ tính và việc tính số tiền thuế yêu cầu xét miễn, xét giảm thuế
và xử lý như sau:
+ Trường hợp không thuộc đối tượng
được xét miễn, xét giảm thuế theo quy định hiện hành thì lập Phiếu đề xuất theo
mẫu ban hành kèm theo quy trình này, dự thảo công văn thông báo yêu cầu người
khai hải quan nộp thuế theo đúng quy định, trình Lãnh đạo xét ký.
+ Trường hợp thuộc đối tượng được
xét miễn, xét giảm thuế theo quy định hiện hành thì lập Phiếu đề xuất theo mẫu
ban hành kèm theo quy trình này ghi rõ về số lượng, trị giá, số tiền thuế được
xét miễn, xét giảm, dự thảo Quyết định xét miễn, xét giảm thuế trình Lãnh đạo
ký trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan, số lượng, trị giá, số tiền thuế được
xét miễn, xét giảm, lý do xét miễn thuế, xét giảm thuế.
b. Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ do công chức đề xuất, để duyệt ký (nếu đồng ý), cho ý kiến vào hồ sơ
(nếu không đồng ý) và chuyển cho công chức để thực hiện.
- Trường hợp Lãnh đạo đồng ý như
đề xuất thì công chức thực hiện tiếp bước 3 dưới đây.
- Trường hợp Lãnh đạo không đồng
ý, công chức dự thảo văn bản thông báo cho người khai hải quan biết, nêu rõ lý
do không xét miễn thuế, xét giảm thuế hoặc báo cáo giải trình thêm nếu có ý kiến
khác.
Bước 3. Triển khai thực hiện
Quyết định, lưu hành văn bản
Sau khi Quyết định xét miễn thuế,
xét giảm thuế; công văn thông báo bổ sung hồ sơ hoặc thông báo không thuộc đối
tượng xét miễn thuế, xét giảm thuế đã được ký, thì xử lý như sau:
a. Trường hợp thuộc đối tượng
xét miễn thuế và đã có Quyết định xét miễn thuế, xét giảm thuế, hồ sơ gốc lưu tại
đơn vị (nếu thẩm quyền thuộc Chi cục Hải quan địa phương thực hiện xét miễn thuế,
xét giảm thuế), công chức được phân công xử lý thực hiện thanh khoản số tiền
thuế đã được xét miễn thuế, xét giảm thuế và đóng dấu hàng hóa đã được xét miễn
thuế hoặc xét giảm thuế lên bản gốc tờ khai hải quan (bản gốc lưu tại đơn vị và
bản gốc do người khai hải quan lưu) theo mẫu dưới đây:
Mẫu
dấu xét miễn thuế
“Hàng
hóa được xét miễn thuế … đồng theo Quyết định số ………… ngày … tháng … năm … của
Chi cục …/Cục …”
Mẫu
dấu xét giảm thuế
“Hàng
hóa được xét giảm thuế … đồng theo Quyết định ………… ngày … tháng … năm … của Chi
cục …/Cục …”
Chuyển văn bản đến bộ phận văn
thư để ban hành văn bản đi theo quy định hiện hành về ban hành văn bản đi.
b. Trường hợp thuộc đối tượng
xét miễn thuế, xét giảm thuế và đã có Quyết định xét miễn thuế, xét giảm thuế,
hồ sơ gốc không lưu tại đơn vị (nếu thẩm quyền thuộc Cục Hải quan địa phương),
thì Cục Hải quan địa phương có trách nhiệm gửi 01 bản chính Quyết định xét miễn
thuế, xét giảm thuế cho Chi cục nơi làm thủ tục hải quan để Chi cục đối chiếu
thanh khoản và lưu vào hồ sơ gốc của lô hàng theo quy định như tại điểm a bước
này.
c. Trường hợp có công văn thông
báo bổ sung hồ sơ hoặc công văn không được xét miễn thuế, xét giảm thuế thì
chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để lấy số, đóng dấu, ban hành văn bản theo
quy định.
IV. QUY TRÌNH
XÉT HOÀN THUẾ, KHÔNG THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Bước 1: Tiếp nhận và phân
công giải quyết hồ sơ
a. Trường hợp Cục Hải quan giải
quyết hồ sơ:
- Công chức hải quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ, đóng dấu công văn đến,
ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, vào sổ công văn đến và chuyển cho bộ phận có chức
năng để phân công công chức hải quan xử lý hồ sơ theo quy định.
- Lãnh đạo bộ phận chức năng có
trách nhiệm phân công công chức hải quan xử lý hồ sơ theo quy định.
b. Trường hợp Chi cục Hải quan
giải quyết hồ sơ:
- Công chức hải quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ, đóng dấu công văn
đến, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ vào sổ công văn đến, kiểm tra các chứng từ nộp
kèm theo hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ,
cán bộ tiếp nhận có Phiếu đề xuất ghi rõ những chứng từ còn thiếu và yêu cầu
người nộp thuế bổ sung, trình Lãnh đạo ký.
+ Trường hợp hồ sơ gửi không
đúng thẩm quyền giải quyết thì có văn bản chuyển hồ sơ cho nơi có thẩm quyền giải
quyết và người nộp thuế biết, trình Lãnh đạo ký.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì
trình Lãnh đạo để phân công công chức giải quyết hồ sơ.
- Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ do công chức tiếp nhận trình để duyệt ký Phiếu đề xuất (đối với trường
hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng thẩm quyền giải quyết) và phân công công chức
giải quyết hồ sơ (đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ).
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
a. Công chức được giao giải quyết
hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ và xử lý như sau:
a1. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì lập Phiếu đề xuất theo mẫu ban hành kèm theo quy trình này và
dự thảo văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ thông báo cho người nộp thuế biết, trình
Lãnh đạo ký (nếu Chi cục Hải quan giải quyết hồ sơ thì việc này do công chức tiếp
nhận hồ sơ thực hiện, đã nêu tại bước 1).
a2. Trường hợp hồ sơ gửi không
đúng thẩm quyền giải quyết thì dự thảo văn bản chuyển hồ sơ cho nơi có thẩm quyền
giải quyết và người nộp thuế biết, trình Lãnh đạo ký (nếu Chi cục Hải quan giải
quyết hồ sơ thì việc này do công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện, đã nêu tại bước
1).
a3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo
quy định thì chuyển sang bước 3 dưới đây.
b. Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ do công chức đề xuất, để duyệt ký (nếu đồng ý), cho ý kiến vào hồ sơ
(nếu không đồng ý) và chuyển cho công chức để thực hiện.
- Trường hợp Lãnh đạo đồng ý như
đề xuất thì công chức chuyển văn thư để lấy số, đóng dấu, ban hành văn bản đi
theo quy định.
- Trường hợp Lãnh đạo không đồng
ý, công chức dự thảo văn bản thông báo cho người nộp thuế biết, nêu rõ lý do hoặc
báo cáo giải trình thêm nếu có ý kiến khác.
Bước 3: Phân loại hồ sơ
Đối với hồ sơ đầy đủ theo quy định,
công chức kiểm tra hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, tính hợp pháp của hồ sơ, đối
chiếu với quy định của Điều 60 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11, Điều 30 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Thông tư hướng dẫn Nghị định này để xác định hồ sơ có thuộc hay không
thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế và phân loại hồ sơ thành hai loại: Hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước,
hoàn thuế sau.
- Nếu hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau thì chuyển sang thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, bước 4
quy trình này.
- Nếu hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau thì chuyển sang thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, bước
4 quy trình này.
Bước 4: Xử lý hồ sơ
a. Đối với hồ sơ phân loại vào
diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
- Công chức hải quan kiểm tra
tính chính xác của số tiền thuế đề nghị hoàn, số tiền thuế đề nghị không thu
theo quy định hiện hành, và xử lý như sau:
+ Nếu hàng hóa thuộc đối tượng
hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế, thì lập Phiếu đề xuất theo mẫu ban
hành kèm theo quy trình này, dự thảo quyết định hoàn thuế trình Lãnh đạo ký.
+ Nếu hàng hóa không thuộc đối
tượng hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế, thì lập Phiếu đề xuất theo mẫu
ban hành kèm theo quy trình này, dự thảo công văn thông báo cho người nộp thuế
biết (nêu rõ lý do), trình Lãnh đạo ký.
+ Nếu thấy có nghi ngờ thì lập
Phiếu đề xuất trình Lãnh đạo duyệt chuyển sang diện kiểm tra trước hoàn thuế
sau và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ do công chức đề xuất, để duyệt ký (nếu đồng ý), cho ý kiến vào hồ sơ
(nếu không đồng ý) và chuyển cho công chức để thực hiện.
+ Trường hợp Lãnh đạo đồng ý như
đề xuất thì công chức thực hiện tiếp bước 5 dưới đây.
+ Trường hợp Lãnh đạo không đồng
ý, công chức dự thảo văn bản thông báo cho người nộp thuế (nêu rõ lý do) hoặc
báo cáo giải trình thêm nếu có ý kiến khác.
b. Đối với
hồ sơ phân loại vào diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
Trước khi thực hiện việc xử lý như
đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau như quy định tại
điểm a bước này, cơ quan hải quan phải kiểm tra hồ sơ và/hoặc chứng từ, sổ sách
kế toán .v.v. (kiểm tra hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của bộ hồ sơ,
chứng từ thanh toán tiền hàng, phiếu xuất kho, nhập kho, định mức tiêu hao
nguyên liệu vật tư, nếu có nghi ngờ thì thực hiện tiếp các bước như kiểm tra chứng
từ sổ sách kế toán, việc hạch toán kế toán tại đơn vị, kiểm tra thực tế hoạt động
sản xuất, kinh doanh của đơn vị, kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh
doanh với các tổ chức, cá nhân liên quan để xác định số tiền thuế được hoàn),
như hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn hiện hành về quản lý thuế của Bộ Tài
chính.
Bước 5: Triển khai thực hiện
Quyết định hoàn thuế, không thu thuế, lưu hành văn bản
a. Sau khi Lãnh đạo ký Quyết định
xét hoàn thuế, không thu thuế hoặc công văn thông báo bổ sung hồ sơ hoặc thông
báo không thuộc đối tượng xét hoàn thuế, không thu thuế, công chức được giao
nhiệm vụ giải quyết hồ sơ chuyển các văn bản đã được Lãnh đạo ký đến bộ phận
văn thư để lấy số, đóng dấu ban hành văn bản theo quy định.
Việc quản lý, lưu hành văn bản
đi được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý văn bản đi.
b. Trường hợp thuộc đối tượng
hoàn thuế, không thu thuế và đã có Quyết định hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ
gốc lưu tại đơn vị (thuộc thẩm quyền của Chi Cục Hải quan địa phương), công chức
được giao nhiệm vụ phải kiểm tra trên mạng theo dõi nợ thuế để xác định tình trạng
nợ thuế của người nộp thuế, xác định tính chính xác của số tiền thuế đề nghị
hoàn, số tiền thuế đề nghị không thu và tùy từng trường hợp cụ thể để xử lý như
sau:
b1. Nếu người nộp thuế không còn
nợ tiền thuế, tiền phạt quá hạn, cưỡng chế trên toàn quốc, thì thanh khoản số
tiền thuế đã được hoàn thuế, không thu thuế và đóng dấu hàng hóa được xét hoàn
thuế, không thu thuế lên bản gốc tờ khai hải quan do người nộp thuế lưu theo mẫu
dưới đây:
Mẫu
dấu xét hoàn thuế, không thu thuế
“Hàng
hóa được xét hoàn thuế … đồng, (không thu thuế … đồng) theo Quyết định số …
ngày … tháng … năm … của Chi cục/Cục Hải quan …”.
Sau khi đã thanh khoản, công chức
hải quan được giao nhiệm vụ sao lại tờ khai hải quan gốc đã thanh khoản để lưu
vào hồ sơ hoàn thuế và trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
Trường hợp tờ khai phải thanh
khoản nhiều lần thì lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế) và
ghi rõ trên bảng kê số tiền hoàn thuế (không thu thuế) của từng lần đã hoàn thuế
hoặc không thu thuế; Lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng sẽ
đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai gốc, sao lại tờ khai hải quan
gốc đã thanh khoản để lưu vào hồ sơ hoàn thuế và trả lại tờ khai hải quan gốc
cho người nộp thuế như trường hợp thanh khoản 1 lần nêu trên.
b2. Nếu người nộp thuế còn nợ tiền
thuế quá hạn, tiền phạt tại đơn vị hoặc người nộp thuế có văn bản yêu cầu đề
nghị bù trừ số tiền thuế được hoàn vào số tiền thuế, tiền phạt phải nộp mới
phát sinh, thì thực hiện thanh khoản số tiền thuế đã được hoàn thuế, không thu
thuế và đóng dấu hàng hóa được xét hoàn thuế, không thu thuế lên bản gốc tờ
khai hải quan hoặc lập bảng kê theo dõi (nếu tờ khai phải thanh khoản nhiều lần)
như nêu trên và bù trừ thuế theo quy định.
b3. Nếu người nộp thuế còn nợ tiền
thuế quá hạn, tiền phạt ở những đơn vị hải quan khác thì có văn bản thông báo
cho đơn vị hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt để
đơn vị hải quan đó có văn bản nhờ thu hộ và Lệnh thu ngân sách hoặc người nộp
thuế có văn bản đề nghị bù trừ số tiền thuế được hoàn vào số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp ở những đơn vị hải quan đó. Trên cơ sở văn bản nhờ thu hộ và Lệnh thu
ngân sách của đơn vị hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền
phạt hoặc văn bản đề nghị bù trừ số tiền thuế được hoàn vào số tiền thuế, tiền
phạt phải nộp của doanh nghiệp đó, công chức hải quan được phân công xử lý làm
thủ tục bù trừ thuế, thu hộ thuế theo quy định và thực hiện thanh khoản số tiền
thuế đã được hoàn thuế, không thu thuế, đóng dấu hàng hóa được xét hoàn thuế,
không thu thuế lên bản gốc tờ khai hải quan, lập bảng kê theo dõi (nếu tờ khai
phải thanh khoản nhiều lần) như điểm b1 nêu trên.
c. Trường hợp thuộc đối tượng
hoàn thuế, không thu thuế và đã có Quyết định hoàn thuế, giấy đề nghị hoàn thuế,
không thu thuế, hồ sơ gốc không lưu tại đơn vị (nếu thuộc thẩm quyền của Cục Hải
quan địa phương), thì Cục Hải quan địa phương có trách nhiệm gửi 01 bản chính
Quyết định xét hoàn thuế, giấy đề nghị hoàn thuế, không thu thuế cho Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục hải quan để Chi cục đối chiếu, thanh khoản tương tự như
trường hợp Chi cục Hải quan địa phương thực hiện xét hoàn thuế, không thu thuế
theo quy định tại điểm b bước này và lưu vào hồ sơ gốc của lô hàng theo quy định.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
CỤC/CHI CỤC …….
|
Phòng/Đội:
Công chức
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT
(Về
việc ………………………..)
Nội dung báo cáo, đề xuất
Ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng/Đội
|
Ngày
tháng năm
NGƯỜI ĐỀ XUẤT
|
Ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục/Chi cục
|
|