BỘ THUỶ SẢN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 15/2006/QĐ-BTS
|
Hà Nội, ngày 08 tháng
9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CHUYÊN NGÀNH THUỶ SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn
cứ Luật Thủy sản 2003;
Pháp lệnh Thú y năm 2004; Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004; Pháp lệnh giống
cây trồng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33 /2005 NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/2/2006 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y
thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá
chuyên ngành thuỷ sản”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 344/2001/QĐ- BTS ngày 02/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về quản
lý xuất nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản chuyên ngành thời kỳ 2001-2005 và các Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn Quyết định số
344/2001/QĐ-BTS. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ; Giám đốc các
Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý nhà nước về thuỷ
sản; tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hồng Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHẬP KHẨU,
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CHUYÊN NGÀNH THUỶ SẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTS ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở) có hoạt động liên quan đến
nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản.
2. Phạm vi điều chỉnh: Thuỷ sản sống, thuỷ
sản làm giống; thức ăn cho thuỷ sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn cho thuỷ sản;
thuốc thú y thuỷ sản, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y thuỷ sản; sản phẩm xử
lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản (sau đây gọi tắt là hàng hóa chuyên
ngành thuỷ sản).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Thuỷ sản làm giống: Là các loài
động vật, thực vật thuỷ sản kể cả trứng, phôi, tinh trùng và ấu trùng của chúng
có thể dùng để sản xuất giống, nuôi thương phẩm hoặc nuôi làm cảnh.
2. Khảo nghiệm thuỷ sản làm giống: Là việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, theo dõi trong điều kiện và thời gian nhất định giống cây trồng,
giống vật nuôi thuỷ sản mới nhập khẩu lần đầu hoặc mới được tạo ra trong
nước nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất,
chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác động của giống thuỷ sản đó.
3. Thuốc thú y thuỷ sản: Là những chất,
hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hoá
chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều
chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật thuỷ sản bao gồm: dược phẩm,
hoá chất, vắcxin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật
dùng trong thú y thuỷ sản.
4. Sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi
thuỷ sản: Là những chất, hoặc hợp chất có nguồn gốc từ khoáng chất, hoá
chất, động vật, thực vật, vi sinh vật và các chế phẩm từ chúng được sử dụng để
điều chỉnh pH, độ kiềm, oxy hoà tan, các chất hữu cơ, phát triển hoặc ức chế
tảo hoặc đưa vào môi trường nuôi với mục đích khác với tính năng tác dụng của
thuốc thú y.
5. Nguyên liệu dùng làm thuốc thú y thuỷ sản: Là những chất tham
gia vào thành phần cấu tạo của thuốc thú y thủy sản.
6. Khảo nghiệm thuốc thú y thuỷ sản; sản
phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản: Là việc kiểm tra, xác
định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn, những tác động đối với môi trường của
mẫu thuốc thú y thuỷ sản; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy
sản do nước ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam
trên một số động vật, thực vật thuỷ sản tại cơ sở khảo nghiệm.
7. Thức ăn cho thuỷ sản: Là sản phẩm có nguồn
gốc động vật, thực vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho vật
nuôi các chất dinh dưỡng để bảo đảm cho hoạt động sống, phát triển và sinh sản.
8. Chất bổ sung vào thức ăn: là loại vật chất cho
thêm vào khẩu phần ăn để cân đối thêm các chất cần thiết cho cơ thể vật nuôi.
9. Nguyên liệu dùng làm thức ăn thuỷ sản :
Là các loại sản phẩm dùng để sản xuất, chế biến thành thức ăn cho thủy sản.
10. Khảo nghiệm thức ăn cho thuỷ sản: Là
việc sử dụng thức ăn cho thuỷ sản để nuôi dưỡng một số loại giống thủy sản
trong khoảng thời gian, quy mô và điều kiện nhất định nhằm đánh giá tác động
của loại thức ăn đó đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của giống thuỷ
sản được khảo nghiệm.
11. Bản sao hợp pháp: là bản sao được cơ
quan thẩm quyền nhà nước xác nhận (công chứng nhà nước, đại diện chính quyền
các cấp, cơ quan thầm quyền các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ)
Điều 3. Lệ phí.
Cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên
ngành thuỷ sản phải nộp lệ phí theo qui định hiện hành.
Chương 2
CHẾ ĐỘ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CHUYÊN NGÀNH THUỶ SẢN
Điều 4. Nhập khẩu
thông thường không phải xin phép
Hàng hoá có tên trong Danh mục các loài thủy
sản được nhập khẩu thông thường (Phụ lục 1); Danh mục các loại thuốc thú y thuỷ
sản; sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi thuỷ sản được nhập khẩu thông
thường (Phụ lục 2) chỉ phải làm thủ tục thông quan tại Hải quan cửa khẩu, không
phải xin cấp phép. Riêng đối với nhập khẩu cá cảnh trong hồ sơ nhập khẩu phải
có văn bản cam kết của cơ sở nhập khẩu chỉ nhập khẩu để nuôi làm cảnh, không
phát tán ra môi trường tự nhiên (theo mẫu tại(Phụ lục 14).
Sản phẩm hàng hóa có tên trong Danh mục hàng
hóa nhập khẩu thông thường và Danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện là sản
phẩm được phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều 5. Nhập khẩu,
xuất khẩu có điều kiện
Hàng hoá có tên trong Danh mục các mặt hàng
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản nhập khẩu có điều kiện (Phụ lục 3); Danh mục các
loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện (Phụ lục 4)nếu đáp ứng đủ các điều kiện
nêu tại phụ lục 3 và phụ lục 4, chủ hàng trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu, xuất
khẩu với Hải quan cửa khẩu.
Sản phẩm hàng hóa có tên trong Danh mục hàng
hóa nhập khẩu thông thường và Danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện là sản
phẩm được phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều 6. Nhập khẩu
phải xin cấp phép
1. Hàng hoá chưa có tên trong các Danh mục
nhập khẩu thông thường hoặc Danh mục nhập khẩu có điều kiện quy định tại các
Điều 4, Điều 5 của Qui chế này chỉ được nhập khẩu với số lượng đủ để khảo
nghiệm, nghiên cứu; giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Cơ sở nhập
khẩu hàng hóa chuyên ngành thủy sản trong các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều
này phải làm hồ sơ và thủ tục xin cấp phép nhập khẩu theo qui định tại Chương
III Quy chế này.
3. Để được bổ sung vào Danh mục hàng hóa nhập
khẩu thông thường và Danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp
nhập khẩu để khảo nghiệm phải có báo cáo kết quả khảo nghiệm và nộp đơn đến cơ
quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
Điều 7. Xuất khẩu các
loài thuỷ sản có tên trong Danh mục tại Phụ lục 5
Các loài thuỷ sản có tên trong Danh mục tại
Phụ lục 5 chỉ được xuất khẩu trong một số trường hợp để thực hiện Điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Cơ sở xuất khẩu phải làm hồ sơ và thủ
tục xin cấp phép xuất khẩu theo qui định tại Chương III Quy chế này.
Điều 8. Công bố việc
sửa đổi các Danh mục
Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, Bộ Thủy sản
xem xét để bổ sung mới hoặc loại ra khỏi Danh mục hàng hóa nhập khẩu thông
thường và Danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện nếu phát hiện có hàng hóa
gây tác động, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường, hệ
sinh thái trong quá trình sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Định kỳ 2 tháng một lần, Bộ Thủy sản công bố
việc bổ sung, sửa đổi các Danh mục nêu tại các Điều 4, 5, 7 của Quy chế này.
Điều 9. Kiểm tra chất
lượng, kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
1. Hàng hoá chuyên ngành thủy sản nhập khẩu
(hàng hóa có tên trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu thông thường, Danh mục hàng
hóa nhập khẩu có điều kiện hoặc nhập khẩu để khảo nghiệm, nghiên cứu) được kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch theo các qui định hiện hành. Bộ Thủy sản công bố
danh mục hàng hóa nhập khẩu bắt buộc phải kiểm dịch khi có yêu cầu.
2. Việc kiểm tra chất lượng và kiểm dịch đối
với hàng hoá xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu nước nhập khẩu.
Chương 3:
HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC CẤP PHÉP NHẬP KHẨU,
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CHUYÊN NGÀNH THỦY SẢN
Điều 10. Hồ sơ xin
cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản
1. Trường hợp nhập khẩu thủy sản làm giống để
khảo nghiệm
a. Đơn xin nhập khẩu(Phụ lục 6);
b. Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có ngành nghề phù hợp của cơ sở nhập khẩu;
c. Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả loài thuỷ sản
xin nhập khẩu kèm theo tên thương mại, tên khoa học;
d. Bản thuyết minh đặc tính sinh học, hiệu
quả kinh tế của loài thuỷ sản xin nhập;
đ. Đề cương khảo nghiệm giống thuỷ sản (Phụ
lục 7A) và đề xuất số lượng giống cần nhập khẩu để khảo nghiệm của cơ sở khảo
nghiệm được Bộ Thuỷ sản công nhận;
e. Biên bản kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
thủy sản cơ sở thực hiện khảo nghiệm do cơ quan có thẩm quyền kết luận đạt yêu
cầu theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp nhập khẩu thủy sản làm giống để
nghiên cứu
Ngoài các quy định tại các Điểm a; c; d Khoản
1 cần bổ sung thêm:
a.Tóm tắt đề cương nghiên cứu kèm theo đề
xuất số lượng sản phẩm cần nhập khẩu (Phụ lục 8)
b. Bản sao hợp pháp Quyết định thành lập của
cơ quan nghiên cứu hoặc văn bản đồng ý của Bộ Thủy sản trong trường hợp cơ sở
nhập khẩu là doanh nghiệp.
3. Trường hợp nhập khẩu thủy sản chưa có tên
trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu thông thường, Danh mục hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt nam
Ngoài các quy định tại các Điểm a; b;c Khoản
1 cần bổ sung thêm:
a. Giấy tờ hợp pháp về việc tham gia hội chợ,
triển lãm tại Việt Nam
b. Phương án xử lý sản phẩm sau thời gian sử
dụng để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Trường hợp xuất khẩu thủy sản có tên trong
Danh mục tại Phụ lục 5.
a. Đơn đề nghị xuất khẩu (Phụ lục 9)
b. Bản sao hợp pháp Điều ước quốc tế mà Việt
nam đã ký kết hoặc gia nhập;
c. Đối với những loài thuộc CITES quản lý thì
thực hiện theo qui định của CITES Việt Nam .
Điều 11. Hồ sơ xin
cấp phép nhập khẩu thuốc thú y thủy sản; sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi
trồng thủy sản.
1. Trường hợp nhập khẩu để khảo nghiệm
a. Đơn đề nghị nhập khẩu (Phụ lục 6)
b. Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ngành nghề phù hợp;
. Giấy chứng nhận sản phẩm được phép sản
xuất, lưu hành sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản do cơ quan có thẩm quyền nước
sản xuất cấp (bản gốc hoặc bản sao hợp pháp) và bản dịch ra tiếng Việt đảm bảo
đúng với nội dung bản chính.
d. Bản tóm tắt đặc tính, hiệu lực, độ an toàn
của sản phẩm Phụ lục 10A đối với thuốc thú y thuỷ sản; Phụ lục 10B
đối với sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản);
đ. Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm của nhà sản
xuất và của cơ quan thẩm quyền nước sản xuất hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập cấp
(bản gốc hoặc bản sao hợp pháp) và bản dịch ra tiếng Việt đảm bảo đúng với nội
dung bản chính;
e. Đề cương khảo nghiệm đối với thuốc thú y
và Phụ lục 7C cho sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản) của
cơ sở khảo nghiệm được Bộ Thuỷ sản công nhận;
g. Biên bản kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
cơ sở thực hiện khảo nghiệm của cơ quan thẩm quyền kết luận đạt yêu cầu theo
qui định hiện hành.
2. Trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu.
Ngoài các quy định tại các Điểm a, đ, e tại
Khoản 1 cần bổ sung thêm:
a. Tóm tắt đề cương nghiên cứu (Phụ lục
8)
b. Bản sao hợp pháp Quyết định thành lập của
cơ quan nghiên cứu hoặc văn bản đồng ý của Bộ Thủy sản trong trường hợp cơ sở
nhập khẩu là doanh nghiệp.
3. Trường hợp nhập khẩu sản phẩm chưa có tên
trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu thông thường, Danh mục hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt nam
Ngoài các quy định tại các Điểm a, b, c khoản
1 Điều này cần bổ sung thêm:
a. Giấy tờ hợp pháp về việc tham gia hội chợ,
triển lãm tại Việt Nam
b. Phương án xử lý sản phẩm sau thời gian sử
dụng để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 12. Hồ sơ xin
cấp phép nhập khẩu chế phẩm sinh học mới chưa có tên trong Danh mục tại Phụ lục
3.
1. Trường hợp nhập khẩu để khảo nghiệm
a. Đơn xin nhập khẩu (Phụ lục 6)
b. Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ngành nghề phù hợp;
c. Giấy chứng nhận sản phẩm được phép sản
xuất, lưu hành chế phẩm sinh học do cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất cấp
(bản gốc hoặc bản sao hợp pháp) và bản dịch ra tiếng Việt đảm bảo đúng với nội
dung bản chính ;
d. Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm của nhà sản
xuất và cơ quan thẩm quyền nước sản xuất hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập cấp
(bản gốc hoặc bản sao hợp pháp) và bản dịch ra tiếng Việt đảm bảo đúng với nội
dung bản chính;
đ. Đề cương khảo nghiệm (Phụ lục 9) của cơ sở
khảo nghiệm được Bộ Thuỷ sản công nhận.
e. Biên bản kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
cơ sở thực hiện khảo nghiệm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đạt yêu cầu
theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp nhập khẩu cho mục đích nghiên
cứu
Ngoài các quy định tại các Điểm a; d Khoản 1 Điều
này cần bổ sung thêm:
a.Tóm tắt đề cương nghiên cứu (Phụ lục 8)
b. Bản sao hợp pháp Quyết định thành lập của
cơ quan nghiên cứu hoặc văn bản đồng ý của Bộ Thủy sản trong trường hợp cơ sở
nhập khẩu là doanh nghiệp.
3. Trường hợp nhập khẩu sản phẩm chưa có tên
trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu thông thường, Danh mục hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện cho mục đích giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
nam.
Ngoài các quy định tại các Điểm a; b; c; d Khoản
1 Điều này cần bổ sung thêm :
a. Giấy tờ hợp pháp về việc tham gia hội chợ,
triển lãm tại Việt Nam
b. Phương án xử lý sản phẩm sau thời gian sử
dụng để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 13. Thủ tục cấp
phép nhập khẩu, xuất khẩu
1. Cơ sở muốn nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá
chuyên ngành thuỷ sản theo qui định tại các Điều 6,7 của Qui chế này phải gửi
hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu về Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ
sinh và thú y thuỷ sản.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan
quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ và thông báo kết quả cho cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu, nêu rõ yêu cầu bổ sung
nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y
thuỷ sản cấp giấy phép nhập khẩu (Phụ lục 11) giấy phép xuất khẩu (Phụ lục 12).
Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả khảo nghiệm của doanh nghiệp nhập khẩu, Cục Quản lý chất
lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chuyên môn theo quy định của Pháp lệnh Thú y xem xét kết quả khảo nghiệm để
bổ sung vào Danh mục nhập khẩu thông thường và Danh mục nhập khẩu có điều kiện
và trả lời cho doanh nghiệp.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 14. Trách nhiệm
và quyền hạn của Cục Quản lý Chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản
1. Trách nhiệm
a. Tổ chức phổ biến, xây dựng các văn bản
hướng dẫn thực hiện Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan cho các đơn vị trong hệ thống và các doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu
hàng hoá chuyên ngành thủy sản trên phạm vi cả nước.
b.Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Qui chế này
và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu hàng
hóa chuyên ngành sử dụng trong nuôi trồng thủy sản đối với các Trung tâm vùng,
các cơ quan quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản tỉnh /thành
phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở sản xuất kinh doanh
c. Định kỳ 2 tháng 1 lần Cục Quản lý chất
lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản trình Bộ Thủy sản công bố việc bổ
sung, sửa đổi các Danh mục nêu tại các Điều 4,5,7 của Quy chế này và đưa lên
trang tin điện tử của Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy
sản.
d. Trong thời gian 2 năm kể từ khi Qui chế
này có hiệu lực thi hành, Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy
sản trực tiếp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu hàng
hoá chuyên ngành thủy sản, cấp phép theo qui định tại Điều 6, Điều 7 Qui chế
này.
e. Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và
thú y thủy sản có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn và phân cấp cho cơ quan quản
lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản tỉnh /thành phố trực thuộc
Trung ương có cửa khẩu việc thực hiện trách nhiệm nêu tại Điểm d và f Khoản 1
Điều 14 cho cơ quan quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản tỉnh
/thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu
f. Bảo mật các tài liệu phục vụ cho việc cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá chuyên ngành thủy sản do các cơ sở gửi đến.
2. Quyền hạn
a. Yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu cho
công tác thẩm định cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Chương III
Quy chế này .
b. Cấp và thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất
khẩu hàng hóa chuyên ngành thủy sản trong các trường hợp được qui định tại Điều
6, 7 của Qui chế này.
Điều 15. Trách nhiệm
và quyền hạn của các Trung tâm chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản
vùng
1. Trách nhiệm
Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y của các cơ
sở thực hiện khảo nghiệm qui định tại khoản 1, Điều 10, Khoản 1 Điều 11 và
Khoản 1 Điều 12 trong phạm vi phụ trách của Trung tâm vùng.
2. Quyền hạn
Yêu cầu cơ sở thực hiện khảo nghiệm cung cấp
hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y của cơ sở.
Điều 16. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản tỉnh/
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trách nhiệm
Kiểm tra việc lưu hành, sử dụng hàng hoá
chuyên ngành thủy sản nhập khẩu theo quy định tại Quy chế này tại các cơ sở
nhập khẩu, đại lý phân phối, cửa hàng buôn bán và các cơ sở sản xuất thủy sản
trên địa bàn tỉnh/thành phố.
Thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điểm d và f
Khoản 1 Điều 14 theo phân cấp của Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và
thú y thủy sản.
2. Quyền hạn
a. Yêu cầu các cơ sở nhập khẩu, đại lý phân
phối, cửa hàng buôn bán và các cơ sở sản xuất thủy sản cung cấp hồ sơ, tài liệu
và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra hàng hoá chuyên ngành thủy sản
theo qui định Quy chế này và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan.
b. Niêm phong các hàng hoá nhập khẩu dùng
trong nuôi trồng thủy sản không có tên trong Danh mục được phép nhập khẩu thông
thường; Danh mục nhập khẩu có điều kiện hoặc không có giấy phép nhập khẩu theo
các trường hợp qui định tại Điều 6 Qui chế này
c. Thông báo cho Thanh tra chuyên ngành thủy
sản khi phát hiện hành vi vi phạm các qui định của Qui chế (Phụ lục 13)
Điều 17. Trách nhiệm
và quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành thủy sản
1. Trách nhiệm
a. Thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm và quyền hạn trong việc thực hiện Qui chế này.
b. Thực hiện thanh tra kịp thời các hành vi
vi phạm khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra.
2. Quyền hạn
a. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm và
quyền hạn trong việc thực hiện Qui chế này; các cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu; đại
lý phân phối, cửa hàng buôn bán và các cơ sở sản xuất thủy sản cung cấp hồ sơ,
tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra .
b. Xử lý các hành vi vi phạm theo qui định
của Pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ và
quyền lợi của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá chuyên ngành thủy
sản
1. Nghĩa vụ
a. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá
chuyên ngành thủy sản
b. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền.
2. Quyền lợi
a. Được hướng dẫn các thủ tục nhập khẩu, xuất
khẩu hàng hoá chuyên ngành thủy sản.
b. Được giải đáp các vướng mắc về hồ sơ, thủ
tục trong quá trình xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá chuyên
ngành thủy sản.
b. Được tham gia tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ, phổ biến các quy định liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyên ngành
thủy sản.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ
CÁO
Điều 19. Xử lý vi
phạm
1. Cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên
ngành thuỷ sản có hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của Pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhận có hành vi vi phạm trong
việc thực hiện qui chế này bị xử lý theo qui định của Pháp luật.
Điều 20. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu hàng
hoá chuyên ngành thuỷ sản có quyền khiếu nại với các cơ quan có thẩm quyền về
các hành vi vi phạm Quy chế này.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan
chức năng có thẩm quyền về những hành vi vi phạm Quy chế này.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực
hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú
y thủy sản có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này
.
2. Đào tạo, hướng dẫn các tổ chức có thẩm quyền để tiến
tới phân cấp thẩm quyền cấp phép cho cơ quan quản lý chất lượng, an toàn vệ
sinh và thú y thủy sản tỉnh /thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Qui chế
này.
Điều 22. Bổ sung, sửa
đổi quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ
trưởng Bộ Thủy sản quyết định.
BỘ TRƯỞNG