BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1048/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN MẠNG TỔNG CỤC
HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 06 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 142/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường
năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin;
Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-BKHCN
ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định 201/QĐ-BTC ngày
12/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế An toàn thông tin mạng Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định 2445/QĐ-BTC ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử
ngành Tài chính;
Căn cứ Quyết định 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định 1728/QĐ-TCHQ
ngày 18/6/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành “Kiến trúc và
khung tiêu chuẩn an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin mạng Tổng cục Hải quan”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 2926/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan về việc “Ban hành quy chế bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống Công nghệ
thông tin Hải quan”.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan; cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Đơn vị tại Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lưu: VT, CNTT (5b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN MẠNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm Quyết định số 1048/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng 4 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong các hoạt động của Tổng
cục Hải quan và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (người lao động) trong ngành Hải quan
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có kết nối
vào hệ thống mạng của Tổng cục Hải quan.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng (gọi tắt là đối tác công
nghệ thông tin) cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin mạng là sự
bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy cập, sử dụng,
tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn,
tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. An ninh thông tin mạng là
việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hạ tầng kỹ thuật là tập hợp
các thiết bị tính toán, lưu trữ, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết
bị phụ trợ, đường truyền, mạng nội bộ, mạng diện rộng;
4. Trang thông tin điện tử là
trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho
việc cung cấp, trao đổi thông tin;
5. Cổng thông tin điện tử là
điểm truy cập duy nhất của cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng, liên kết, tích
hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể
khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin;
6. Mã độc hoặc Phần mềm độc hại
là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay
toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép
thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin;
7. Mạng LAN là hệ thống mạng nội
bộ bao gồm mạng dây và mạng không dây;
8. Mạng WAN là hệ thống mạng
diện rộng, kết nối các mạng LAN;
9. Dữ liệu nhạy cảm là dữ liệu
có thông tin mật, thông tin lưu hành nội bộ của đơn vị hoặc do đơn vị quản lý,
nếu lộ lọt ra ngoài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng, tài chính và hoạt động
của đơn vị;
10. Người dùng là cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được cấp quyền sử dụng trang thiết bị CNTT, hệ
thống CNTT theo một vai trò cụ thể để thực hiện các nhiệm
vụ của mình trên hệ thống CNTT;
11. Người quản trị là cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động được giao nhiệm vụ quản trị, vận hành hệ
thống CNTT (bao gồm trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng,
cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật,...);
12. Tài khoản công nghệ thông tin
bao gồm tài khoản người dùng, tài khoản quản trị hệ thống; là thông tin duy nhất
của người dùng/người quản trị hệ thống (bao gồm tên truy cập - username và mật
khẩu - password) dùng để truy cập vào hệ thống CNTT và các thông tin cần thiết
khác để xác định danh tính của người dùng/người quản trị;
13. An toàn, an ninh thông tin mạng:
An toàn thông tin mạng và an ninh thông tin mạng;
14. CNTT: Công nghệ thông tin;
15. Cục CNTT&TK Hải quan:
Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan;
16. Quyết định 201/QĐ-BTC: Quyết
định 201/QĐ-BTC ngày 12/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế An
toàn thông tin mạng Bộ Tài chính.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, có tính xuyên suốt quá trình
liên quan đến thông tin và thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống
thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng tuân thủ các nguyên tắc
chung quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng và Điều 4 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của đơn vị
mình; căn cứ quy mô, chức năng, điều kiện thực tế của đơn vị để bố trí nhân sự chuyên trách chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng cho phù hợp; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị, từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong ngành Hải quan có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng trong phạm vi xử lý công việc của mình theo quy định của Nhà nước
và của ngành Hải quan.
4. Thông tin mật, thông tin thuộc
Danh mục bí mật nhà nước ngành Tài chính (thuộc lĩnh vực Hải quan) phải được bảo
vệ theo quy định của Nhà nước, quy định của Bộ Tài chính và ngành Hải quan về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước và các nội dung tương ứng trong Quy chế này.
5. Xử lý sự cố an toàn thông tin mạng
phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng.
2. Tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết
bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không dây của
cá nhân vào mạng nội bộ mà không có sự hướng dẫn hoặc đồng ý của đơn vị quản lý
hệ thống thông tin; trên cùng một thiết bị thực hiện đồng thời truy cập vào mạng
nội bộ và truy cập Internet bằng thiết bị kết nối Internet của cá nhân (modem
quay số, USB 3G/4G, điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính xách tay).
3. Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an
toàn thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc; tự
ý thay thế, lắp mới, tráo đổi thành phần của máy tính phục
vụ công việc.
4. Tạo ra, cài đặt, phát tán phần mềm
độc hại gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
5. Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ
của hệ thống thông tin; ngăn chặn việc truy cập đến thông tin của cơ quan, cá
nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
6. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu,
khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân khác trên môi trường mạng.
7. Các hành vi khác làm mất an toàn,
bí mật thông tin của cơ quan, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ
trên môi trường mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM
AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 5. Xác định
cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
1. Việc xác định cấp độ hệ thống
thông tin và xây dựng phương án bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ phục vụ mục
đích đánh giá an toàn thông tin và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống
thông tin. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và nguyên tắc xác định
cấp độ căn cứ trên các nguyên tắc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
2. Chủ quản hệ thống thông tin
a) Tổng cục Hải quan là chủ quản hệ
thống thông tin đối với các hệ thống do Tổng cục Hải quan quyết định đầu tư dự
án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin; là chủ quản hệ thống
thông tin do Tổng cục Hải quan phê duyệt đề cương, dự toán
chi tiết; quản lý trực tiếp các hệ thống do Bộ Tài chính ủy quyền theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 5 Quyết định 201/QĐ-BTC.
Tổng cục Hải quan ủy quyền cho các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan quản lý trực tiếp các hệ thống do
Tổng cục Hải quan làm chủ quản thông qua một trong các văn bản sau: Quyết định
phê duyệt dự án, trong đó giao đơn vị làm chủ đầu tư dự án; Quyết định của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có nội dung giao đơn vị làm nhiệm vụ quản lý hệ thống;
Văn bản ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT.
b) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị quyết định đầu tư dự án
xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin; là chủ quản hệ thống
thông tin do đơn vị phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết; quản lý trực tiếp các
hệ thống do Tổng cục Hải quan ủy quyền theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
3. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
a) Cục CNTT&TK Hải quan là đơn vị
vận hành các hệ thống thông tin Tổng cục Hải quan làm chủ quản và các hệ thống
thông tin được triển khai tập trung tại Trung tâm quản lý vận hành Hệ thống
CNTT Hải quan do các Cục thuộc Tổng cục Hải quan làm chủ quản.
b) Phòng Công nghệ thông tin hoặc
phòng thực hiện chức năng tham mưu về công tác công nghệ thông tin tại các Cục
Hải quan và tương đương trực thuộc Tổng cục Hải quan là đơn vị vận hành các hệ
thống thông tin do Cục Hải quan và tương đương làm chủ quản hoặc được Tổng cục
Hải quan ủy quyền quản lý trực tiếp.
c) Các hệ thống thông tin trước khi
đưa vào khai thác, sử dụng phải được giao cho đơn vị quản lý, vận hành. Đơn vị
vận hành hệ thống thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 22 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.
4. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin
a) Cục CNTT&TK Hải quan là đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin của Tổng cục Hải quan và các đơn vị thuộc Tổng
cục Hải quan.
b) Phòng Công nghệ thông tin hoặc
phòng thực hiện chức năng tham mưu về công tác công nghệ thông tin tại các Cục
Hải quan và tương đương trực thuộc Tổng cục Hải quan đồng thời là đơn vị chuyên
trách về an toàn thông tin của các Cục Hải quan và tương đương.
c) Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều
21 Nghị định 85/2016/NĐ-CP.
5. Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn
hệ thống thông tin
a) Đơn vị lập hồ sơ đề xuất cấp độ: Đối
với các hệ thống thông tin thuộc các nhiệm vụ, dự án đang trong giai đoạn lập dự
án, đơn vị lập dự án lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin
thuê dịch vụ, đơn vị chủ trì thuê dịch vụ lập hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các
hệ thống thông tin đang trong giai đoạn triển khai, đơn vị chủ trì triển khai lập
hồ sơ đề xuất cấp độ; Đối với các hệ thống thông tin đang vận hành, đơn vị vận
hành lập hồ sơ đề xuất cấp độ.
b) Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
cấp độ:
- Đơn vị chuyên trách về an toàn thông
tin của chủ quản hệ thống thông tin thực hiện thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất
cấp độ đối với hệ thống thông tin được đề xuất là cấp độ 1 hoặc cấp độ 2.
- Đối với hệ thống thông tin được đề
xuất là cấp độ 3: Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản hệ thống
thông tin cần gửi xin ý kiến chuyên môn của Cục CNTT&TK Hải quan và thực hiện
thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ; Chủ quản hệ thống thông tin phê duyệt hồ sơ đề
xuất cấp độ.
- Đối với các hệ thống thông tin được
đề xuất cấp độ 4, 5: Việc đề xuất cấp độ, thẩm định, phê duyệt cấp độ thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quyết định 201/QĐ-BTC.
6. Căn cứ đề xuất cấp độ
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quyết định 201/QĐ-BTC.
7. Phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quyết định 201/QĐ-BTC.
8. Quy trình xác định cấp độ
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 của Quyết định 201/QĐ-BTC.
9. Điều chỉnh, bổ sung, thay mới hồ
sơ đề xuất cấp độ
Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay
thế một phần hệ thống thông tin, phải rà soát cấp độ, phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.
10. Triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin
- Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển khai
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin được phê duyệt.
- Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin thuộc chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý
trực tiếp hệ thống thông tin chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đã được phê duyệt.
Điều 6. Quản lý
tài sản công nghệ thông tin
1. Phân loại tài sản công nghệ thông
tin:
a) Tài sản phần cứng (vật lý): là các
trang thiết bị phần cứng công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông và các
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của hệ thống thông tin;
b) Tài sản phần mềm: các phần mềm hệ
thống, phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu
và công cụ phát triển phần mềm;
c) Tài sản thông tin: các thông tin,
dữ liệu ở dạng số hóa.
2. Yêu cầu về quản lý tài sản công
nghệ thông tin:
a) Giao, gắn trách nhiệm cho cá nhân
hoặc tập thể quản lý, sử dụng tài sản công nghệ thông tin.
b) Quy định các quy tắc sử dụng, giữ
gìn bảo vệ tài sản công nghệ thông tin trong các trường hợp như: mang ra khỏi
cơ quan, trang thiết bị công nghệ thông tin liên quan đến
dữ liệu nhạy cảm, thông tin cài đặt và cấu hình.
c) Tài sản phần cứng có lưu trữ dữ liệu
nhạy cảm khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý, đơn
vị phải thực hiện các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ liệu đó đảm bảo không có khả
năng phục hồi. Trường hợp không thể tiêu
hủy được dữ liệu, đơn vị phải thực hiện tiêu hủy cấu phần lưu trữ dữ liệu trên
trang thiết bị công nghệ thông tin đó.
d) Trang thiết bị công nghệ thông tin
có bộ phận lưu trữ dữ liệu hoặc thiết bị lưu trữ dữ liệu khi mang đi bảo hành,
bảo dưỡng, sửa chữa bên ngoài hoặc ngừng sử dụng phải tháo bộ phận lưu trữ khỏi
thiết bị hoặc xóa thông tin, dữ liệu lưu trữ trên thiết bị (trừ trường hợp để khôi phục dữ liệu).
đ) Các đơn vị có trách nhiệm bảo dưỡng,
bảo trì và hướng dẫn cách sử dụng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của mình; chỉ định bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin thực hiện quản
lý, vận hành và định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo trì thiết bị (bao gồm thiết bị
đang hoạt động và thiết bị dự phòng).
Điều 7. Bảo đảm
an toàn thông tin trong việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động
1. Phân công nhiệm vụ:
a) Xác định trách nhiệm trong việc bảo
đảm an toàn thông tin mạng của vị trí phân công.
b) Đảm bảo người được phân công làm việc
tại các vị trí có tiếp xúc với thông tin, dữ liệu nhạy cảm phải qua bước đánh
giá, thẩm tra nhân thân và lý lịch tư pháp.
c) Yêu cầu người được phân công phải
cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản riêng hoặc cam kết trong hợp đồng làm việc,
hợp đồng lao động, bao gồm các điều khoản về trách nhiệm của cá nhân sau khi
thôi việc tại đơn vị.
2. Sử dụng nguồn nhân lực:
Các đơn vị có trách nhiệm:
a) Sau khi tuyển dụng, tiếp nhận nhân
sự mới, đơn vị phải có trách nhiệm phổ biến cho nhân sự mới các quy định về bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị; đối với các vị trí tiếp xúc, quản lý
các thông tin, dữ liệu quan trọng hoặc quản trị các hệ thống thông tin quan trọng,
đơn vị phải yêu cầu nhân sự mới cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản hoặc cam
kết trong hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động.
b) Có biện pháp quản lý tài khoản người
dùng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên các hệ thống thông
tin quan trọng.
c) Thường xuyên rà soát, kiểm tra quyền
truy cập vào các hệ thống thông tin đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động đảm bảo quyền truy cập phù hợp với nhiệm vụ được giao.
d) Phải thường xuyên tổ chức quán triệt
các quy định về an toàn, an ninh thông tin, nhằm nâng cao nhận thức về trách
nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của từng cá nhân trong đơn vị.
đ) Thực hiện đúng quy trình cấp mới,
quản lý và thu hồi tài khoản, phân quyền truy cập các hệ thống thông tin và tất
cả các tài sản liên quan đến hệ thống thông tin đối với các cá nhân do đơn vị
quản lý.
3. Chấm dứt hoặc thay đổi công việc:
Khi cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động chấm dứt hoặc thay đổi công việc, cơ quan,
đơn vị phải:
a) Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và các bên liên quan trong quản lý, sử dụng
các tài sản công nghệ thông tin được giao.
b) Lập biên bản bàn giao tài sản công
nghệ thông tin.
c) Thay đổi hoặc thu hồi quyền truy cập
các hệ thống thông tin.
d) Rà soát, kiểm tra đối chiếu định kỳ
giữa bộ phận quản lý nhân sự và bộ phận quản lý cấp phát, thu hồi quyền truy cập
hệ thống thông tin để đảm bảo tài khoản người dùng của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đã nghỉ việc được thu hồi.
Điều 8. Bảo đảm
an toàn về mặt vật lý và môi trường nơi lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông
tin
1. Các thiết bị kết nối mạng, thiết bị
bảo mật quan trọng như tường lửa (firewall), thiết bị định tuyến (router), hệ
thống máy chủ, hệ thống lưu trữ SAN, NAS,... phải được đặt trong trung tâm dữ
liệu/phòng máy chủ và phải được thiết lập cơ chế bảo vệ, theo dõi phát hiện xâm
nhập và biện pháp kiểm soát truy cập, kết nối vật lý phù hợp với từng khu vực:
máy chủ và hệ thống lưu trữ; tủ mạng và đầu nối; thiết bị nguồn điện và dự
phòng điện khẩn cấp; vận hành, kiểm soát, quản trị hệ thống.
Đơn vị chủ quản trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ có trách nhiệm xây dựng nội quy
hoặc hướng dẫn làm việc khu vực này.
2. Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ là
khu vực hạn chế tiếp cận. Chỉ những cá nhân có quyền, nhiệm vụ theo quy định của
thủ trưởng đơn vị mới được phép vào trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ. Việc vào,
ra trung tâm dữ liệu/ phòng máy chủ phải được kiểm soát bằng thiết bị bảo vệ
(quẹt thẻ, vân tay, nhận dạng sinh trắc học,...).
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật của Trung tâm
dữ liệu/ phòng máy chủ: tuân thủ Tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật phòng máy chủ
ngành Hải quan tại Quyết định số 1727/QĐ-TCHQ ngày 18/6/2019.
Điều 9. Bảo đảm
an toàn thông tin đối với hệ thống mạng máy tính
1. Hệ thống mạng nội bộ (LAN):
a) Phải được thiết kế phân vùng theo
chức năng cơ bản, tuân thủ Kiến trúc hạ tầng mạng ngành Hải quan tại Quyết định
số 1729/QĐ-TCHQ ngày 18/6/2019.
b) Dữ liệu trao đổi giữa các vùng mạng
phải được quản lý, giám sát bởi hệ thống các thiết bị mạng, thiết bị bảo mật.
c) Thiết lập, cấu hình các tính năng
theo thiết kế của các trang thiết bị bảo mật mạng; thực hiện các biện pháp, giải
pháp để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng về mặt kỹ thuật của
hệ thống mạng; thường xuyên kiểm tra, phát hiện những kết nối, trang thiết bị,
phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào mạng.
d) Ngắt kết nối (shutdown hoặc
disable) cổng mạng không sử dụng.
đ) Định kỳ sao lưu cấu hình thiết bị
kết nối mạng LAN.
e) Không được tiết lộ thiết kế, thông
số cấu hình hệ thống mạng LAN cho tổ chức, cá nhân khác khi không được phép.
g) Không được tìm cách truy cập dưới
bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy cập.
2. Hệ thống mạng diện rộng (WAN):
a) Phải tuân thủ thiết kế theo Kiến
trúc hạ tầng mạng ngành Hải quan tại Quyết định số 1729/QĐ-TCHQ ngày 18/6/2019.
b) Các đơn vị Hải quan sử dụng hệ thống
mạng WAN của ngành Hải quan và ngành Tài chính có trách nhiệm bảo đảm an toàn
thông tin đối với hệ thống mạng nội bộ và các thiết bị của mình khi thực hiện kết
nối vào mạng WAN; Thông báo sự cố hoặc các hành vi phá hoại, xâm nhập về Cục
CNTT&TK Hải quan để xử lý.
c) Định kỳ sao lưu cấu hình thiết bị
kết nối mạng WAN.
d) Không được tiết lộ thông số cấu
hình hệ thống mạng WAN cho tổ chức, cá nhân khác.
đ) Không được tìm cách truy cập dưới
bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy cập.
3. Kết nối Internet:
a) Hệ thống thông tin được thiết lập
kết nối Internet cho các mục đích:
- Cung cấp thông tin; cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, các dịch vụ trong phạm vi quy định của pháp luật.
- Kết nối tới hệ thống thông tin của
các cơ quan, tổ chức để phục vụ hoạt động nghiệp vụ, trao
đổi thông tin, phối hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Cung cấp cổng truy cập ứng dụng nội
bộ cho người dùng từ Internet.
- Cập nhật phiên bản phần mềm, bản vá
phần mềm; Cập nhật mẫu mã độc, mẫu tấn công.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động các đơn vị được truy cập Internet tại cơ quan cho các mục đích:
Cập nhật thông tin tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam và thế giới;
Tra cứu văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu, thông tin tham khảo phục vụ
công việc; Sử dụng các dịch vụ hành chính công; Giao dịch với các cơ quan, tổ
chức liên quan tới công việc được giao; Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ.
c) Quy định cách thức kết nối
Internet:
- Các đơn vị phải áp dụng các biện
pháp kỹ thuật cần thiết bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động kết nối
Internet, tối thiểu đáp ứng các yêu cầu sau: có hệ thống tường lửa và hệ thống
bảo vệ truy cập Internet, đáp ứng nhu cầu kết nối đồng thời, hỗ trợ các công
nghệ mạng riêng ảo thông dụng và có phần cứng mã hóa tích hợp để tăng tốc độ mã
hóa dữ liệu và có khả năng bảo vệ hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch
vụ (DDoS); Lọc bỏ, không cho phép truy cập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc
hoặc các nội dung không phù hợp.
- Việc truy cập Internet của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được thực hiện thông qua một hoặc một số
cách thức sau: Thiết lập mạng riêng gồm các máy tính chỉ phục vụ truy cập Internet;
Thiếp lập mạng không dây chỉ phục vụ truy cập Internet; Truy cập Internet từ
máy tính làm việc nhưng được kiểm soát qua hệ thống Proxy đã thiết lập các
chính sách chặn, lọc thông tin độc hại; mã độc.
d) Không kết nối Internet cho các trường
hợp sau:
- Máy tính sử dụng để đọc, soạn thảo,
lưu trữ, in ấn văn bản thuộc bí mật nhà nước;
- Máy tính xử lý
thông tin trên hệ thống thông tin cấp độ 4 trở lên;
- Máy tính phục vụ quản trị hệ thống
thông tin;
- Toàn bộ máy chủ và thiết bị công
nghệ thông tin không phải máy tính ngoại trừ các hệ thống bắt buộc phải có giao
tiếp với Internet (các hệ thống phục vụ truy cập Internet; cung cấp giao diện
ra Internet của trang tin điện tử, dịch vụ công, thư điện tử; phục vụ cập nhật
bản vá hệ điều hành, mẫu mã độc, mẫu điểm yếu, mẫu tấn công).
đ) Truy cập mạng, ứng dụng nội bộ từ
Internet phải thực hiện xác thực đa yếu tố hoặc qua mạng riêng ảo VPN.
e) Mạng riêng hoặc mạng không dây chỉ
phục vụ truy cập Internet phải được cách ly với mạng làm việc (từ vùng mạng
riêng hoặc mạng không dây này không truy cập được vào vùng mạng làm việc).
g) Các hệ thống kỹ thuật đảm bảo an
toàn kết nối, truy cập Internet phải được cập nhật mẫu mã độc, cập nhật mẫu tấn
công liên tục. Công tác giám sát, vận hành các hệ thống này phải được thực hiện
thường xuyên.
Điều 10. Bảo đảm
an toàn thông tin khi sử dụng máy tính
1. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động chỉ được sử dụng máy tính vào các hoạt động nghiệp vụ. Không sử
dụng máy tính để truy cập, tải về, lưu trữ, phát tán văn
hóa phẩm đồi trụy hoặc những nội dung vi phạm pháp luật.
2. Không tự tiện thay đổi cấu hình,
phần cứng của máy tính cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
chỉ cài đặt phần mềm hợp lệ và thuộc danh mục phần mềm được phép sử dụng do cơ
quan có thẩm quyền ban hành trên máy tính được đơn vị cấp cho mình; không được
tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của bộ phận chuyên
trách về công nghệ thông tin; thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.
3. Cài đặt phần mềm xử lý phần mềm độc
hại và thiết lập chế độ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu cho phần mềm; khi phát
hiện bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy
tính phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông
tin để được xử lý kịp thời.
4. Chỉ truy cập vào các trang/cổng
thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin phù hợp với chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập
thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác.
5. Tuân thủ các quy định về việc lưu
giữ tài liệu trên máy tính cá nhân, đặc biệt đối với các dữ liệu thuộc danh mục
mật, tuyệt mật hoặc tối mật phải tuân thủ quy định về quản lý tài liệu mật.
6. Việc sử dụng thiết bị lưu trữ di động
như ổ cứng di động, ổ USB, ...:
- Chỉ sử dụng thiết bị lưu trữ di động
cho các hoạt động nghiệp vụ, quản lý khi được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh,
an toàn cho thiết bị lưu trữ di động như quét mã độc định kỳ, mã hóa dữ liệu.
7. Khóa màn hình máy tính khi rời khỏi
bàn làm việc. Đăng xuất khỏi hệ thống, ứng dụng khi ngừng sử dụng. Tắt máy sau
mỗi buổi làm việc.
Điều 11. Quản lý
tài khoản truy cập
1. Tài khoản người dùng:
a) Mỗi người dùng khi sử dụng hệ thống
thông tin phải được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn
với người dùng đó. Trường hợp sử dụng tài khoản dùng chung cho một nhóm người
hay một đơn vị phải có cơ chế xác định các cá nhân có trách nhiệm quản lý tài
khoản.
b) Tài khoản của người dùng không được
cấp quyền quản trị trên máy tính nối mạng. Tài khoản quản trị máy tính chỉ được
sử dụng trong trường hợp cài đặt phần mềm trên máy tính. Tài khoản quản trị máy
tính để bàn phải do bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị nắm giữ. Đối với máy
tính xách tay, người dùng phải được hướng dẫn sử dụng đúng cách tài khoản quản
trị máy tính và có trách nhiệm thực hiện theo đúng hướng dẫn.
c) Trường hợp người dùng thay đổi vị
trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu phải
thông báo kịp thời cho bộ phận quản lý tài khoản công nghệ thông tin để thực hiện
điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng của người dùng đối với hệ thống mạng,
ứng dụng. Quy định cụ thể như sau:
- Văn bản quyết định về việc bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ
hưu phải ghi tên bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tài khoản công nghệ thông tin
tại phần ghi nơi nhận của văn bản. Trường hợp thay đổi vị trí công tác không sử
dụng hình thức văn bản quyết định, đơn vị quản lý người dùng phải thông báo cho
bộ phận quản lý tài khoản công nghệ thông tin bằng công văn hoặc theo cách thức
quy định trong quy trình quản lý tài khoản công nghệ thông tin áp dụng tại đơn
vị.
- Tài khoản công nghệ thông tin phải
được điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc
tính từ ngày người dùng chính thức chuyển công tác ra khỏi ngành Hải quan, thôi
việc, nghỉ hưu; không quá 05 ngày làm việc trong trường hợp thay đổi vị trí
công tác trong nội bộ đơn vị hoặc chuyển công tác tới đơn
vị khác thuộc ngành Hải quan.
- Phải có văn bản đề nghị của đơn vị
Hải quan (Cục Hải quan và tương đương, Chi cục Hải quan và tương đương) quản lý
người dùng trong trường hợp cần duy trì tài khoản của người dùng sau thời điểm
người dùng chính thức thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ
hưu; trong đó nêu rõ lý do, các quyền sử dụng cần duy trì và thời gian duy trì.
2. Tài khoản quản trị hệ thống:
a) Tài khoản quản trị hệ thống (mạng,
hệ điều hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải
tách biệt với tài khoản truy cập của người sử dụng thông thường. Tài khoản hệ
thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác quản trị. Hạn chế dùng chung
tài khoản quản trị.
b) Trường hợp cần thiết để đảm bảo an
toàn, an ninh cho hệ thống, phải triển khai hệ thống quản lý tài khoản đặc quyền
để thực hiện quản lý, lưu giữ, cấp phát tài khoản quản trị hệ thống.
3. Xác thực tài khoản công nghệ thông
tin:
a) Mật khẩu tài khoản công nghệ thông
tin dùng để truy cập hoặc sử dụng hoặc quản trị hệ thống thông tin; truy cập
thiết bị lưu khóa bí mật phải:
- Có tối thiểu 8 ký tự.
- Gồm tối thiểu 3 trong 4 loại ký tự
sau: chữ cái viết hoa (A - Z); chữ cái viết thường (a - z); chữ số (0 - 9); các
ký tự khác trên bàn phím máy tính (' ~ ! @ # $ % ^ &
*() _ - + = { } [ ] \ I : ; ” ’ <>,
. ? /) và dấu cách.
- Không chứa tên tài khoản.
b) Mật khẩu phải
được đổi ngay sau khi nhận bàn giao từ người khác hoặc có
thông báo về sự cố an toàn thông tin, điểm yếu liên quan đến khả năng lộ mật khẩu;
mật khẩu phải được đổi tối thiểu 03
tháng một lần đối với tài khoản của người dùng và 02 tháng một lần đối với tài
khoản quản trị hệ thống.
c) Người dùng, người quản trị hệ thống
có trách nhiệm bảo vệ thông tin tài khoản được cấp, không tiết lộ mật khẩu hoặc
đưa cho người khác phương tiện xác thực tài khoản của mình ngoại trừ các trường
hợp: cần xử lý công việc khẩn cấp của đơn vị; cần cung cấp, bàn giao cho đơn vị
các thông tin, tài liệu do cá nhân quản lý. Chủ tài khoản phải đổi mật khẩu ngay sau khi kết thúc xử lý các việc này.
4. Khi có yêu cầu khóa quyền truy cập
hệ thống thông tin của tài khoản đang hoạt động, lãnh đạo đơn vị Hải quan (Cục
Hải quan và tương đương, Chi cục Hải quan và tương đương) đang quản lý người
dùng có tài khoản cần khóa phải yêu cầu bằng văn bản gửi đơn vị chủ quản hệ thống
thông tin. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện việc khóa quyền truy cập
của tài khoản khi có chỉ đạo của đơn vị chủ quản hệ thống thông tin. Đơn vị chủ
quản hệ thống thông tin có quyền khóa quyền truy cập của tài khoản trong trường
hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an
toàn, an ninh thông tin.
5. Hệ thống tài khoản công nghệ thông
tin phải được rà soát hàng năm, đảm bảo các tài khoản và quyền truy cập hệ thống
được cấp phát đúng. Các tài khoản không sử dụng trong thời gian 01 năm phải bị
khóa hoặc xóa bỏ (sau khi trao đổi, xác nhận với đơn vị sử dụng).
Điều 12. Quản lý
an toàn thông tin mức ứng dụng
1. Yêu cầu về bảo đảm an toàn thông
tin phải được đưa vào tất cả các công đoạn thiết kế, xây dựng, triển khai và vận
hành, sử dụng, nâng cấp phần mềm, ứng dụng.
2. Phần mềm, ứng dụng phải đáp ứng
các yêu cầu sau: cấu hình phần mềm, ứng dụng để xác thực
người dùng; giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp; giới hạn thời gian để chờ
đóng phiên kết nối; mã hóa thông tin xác thực trên hệ thống; không khuyến khích
việc đăng nhập tự động.
3. Thiết lập, phân quyền truy cập, quản
trị, sử dụng tài nguyên khác nhau của phần mềm, ứng dụng với người dùng/nhóm
người dùng có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau; tách biệt cổng giao tiếp
quản trị phần mềm ứng dụng với cổng giao tiếp cung cấp dịch vụ; đóng các cổng
giao tiếp không sử dụng.
4. Chỉ cho phép sử dụng các giao thức
mạng có hỗ trợ chức năng mã hóa thông tin như SSH, SSL, VPN hoặc tương đương
khi truy cập, quản trị phần mềm, ứng dụng từ xa trên môi trường mạng; hạn chế
truy cập đến mã nguồn của phần mềm, ứng dụng và phải đặt mã nguồn trong môi trường an toàn do bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin quản lý.
5. Ghi và lưu giữ bản ghi nhật ký hệ
thống của phần mềm, ứng dụng trong khoảng thời gian tối thiểu 03 tháng với những
thông tin cơ bản: thời gian, địa chỉ, tài khoản (nếu có), nội dung truy cập và
sử dụng phần mềm, ứng dụng; các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động; thông
tin đăng nhập khi quản trị.
6. Phần mềm, ứng dụng cần được kiểm
tra phát hiện và khắc phục các điểm yếu về an toàn, an ninh thông tin trước khi
đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng.
7. Thực hiện quy trình kiểm soát cài
đặt, cập nhật, vá lỗi bảo mật phần mềm, ứng dụng trên các máy chủ, máy tính cá
nhân, thiết bị kết nối mạng đang hoạt động thuộc hệ thống mạng nội bộ.
Điều 13. Quản lý
an toàn thông tin mức dữ liệu
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan phải thực hiện bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động
công vụ, thông tin có nội dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông
tin công khai bằng các biện pháp như: thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật,
nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi
lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu di động; sử dụng chữ ký số để
xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu.
2. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin triển khai hệ thống/phương
tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự
phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm
thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu dự phòng các thông tin, dữ
liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ
liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ.
3. Các đơn vị Hải quan (Cục Hải quan
và tương đương, Chi cục Hải quan và tương đương, Tổ Đội và tương đương) bố trí
máy tính riêng không kết nối mạng, đặt mật khẩu, mã hóa dữ liệu và các biện
pháp bảo mật khác bảo đảm an toàn thông tin để soạn thảo, lưu trữ dữ liệu,
thông tin và tài liệu quan trọng ở các mức độ mật, tuyệt mật, tối mật.
4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi,
nhận thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc chia sẻ,
gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ
thông tin.
5. Đối với hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu với bên ngoài, tập thể cá
nhân thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu ra bên ngoài phải cam kết và có biện
pháp bảo mật thông tin, dữ liệu được trao đổi. Giao dịch trực tuyến phải được
truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc
nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ ký số khi
tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.
Điều 14. Phòng
chống mã độc
1. Trách nhiệm của các đơn vị liên
quan trong công tác phòng chống mã độc:
a) Cục CNTT&TK Hải quan:
- Chủ trì triển khai các giải pháp
phòng chống mã độc hại trong ngành Hải quan.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc
triển khai cài đặt, giám sát phòng chống mã độc, xử lý các sự cố liên quan đến
mã độc hại tại Trung tâm dữ liệu (Trung tâm quản lý vận
hành hệ thống CNTT Hải quan), Trung tâm dữ liệu dự phòng Tổng cục Hải quan và các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn toàn
ngành Hải quan thực hiện các biện pháp xử lý sự cố liên quan đến mã độc hại.
b) Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Chịu trách nhiệm phối hợp với Cục
CNTT&TK Hải quan triển khai giải pháp phòng chống mã độc hại.
- Chủ trì triển khai cài đặt, giám
sát phòng chống mã độc tại đơn vị mình.
- Báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục
CNTT&TK Hải quan) khi các giải pháp phòng chống mã độc hại không hoạt động
hoặc hoạt động không đúng chức năng và khi xảy ra sự cố liên quan đến mã độc hại.
- Tổ chức xử lý các sự cố liên quan đến
mã độc hại tại đơn vị mình.
2. Phải triển khai biện pháp, giải
pháp phòng chống mã độc cho toàn bộ hệ thống thông tin của đơn vị.
3. Cập nhập thường xuyên về các loại
mã độc hại mới, triển khai các hành động phòng ngừa tại đơn vị khi có các nguy
cơ về các loại mã độc này.
4. Kiểm tra, diệt mã độc đối với vật
mang tin nhận từ bên ngoài trước khi sử dụng.
5. Xây dựng các kế hoạch phục hồi đối
với từng hệ thống CNTT trong trường hợp xảy ra các sự cố về mã độc máy tính.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chuyên môn về an toàn thông tin thường xuyên cập nhật thông tin về các loại mã
độc hại mới để có các phương án phòng ngừa các nguy cơ về
các loại mã độc này gây ra.
7. Thống kê, thông báo các sự cố liên
quan đến mã độc máy tính trong cơ quan, đơn vị mình theo các kỳ báo cáo.
Điều 15. Quản lý
sao lưu dự phòng (Backup)
Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn
vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện quản lý sao lưu
dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu như sau:
1. Lập danh sách hệ thống thông tin
theo mức độ quan trọng cần được sao lưu, kèm theo thời gian lưu trữ, định kỳ
sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu
sao lưu.
2. Dữ liệu của các hệ thống thông tin
từ mức độ 2 trở lên phải có phương án tự động sao lưu phù hợp với tần suất thay
đổi của dữ liệu và bảo đảm nguyên tắc dữ liệu phát sinh phải được sao lưu trong
vòng 24 giờ. Dữ liệu sao lưu phải được lưu trữ ra phương tiện lưu trữ ngoài
(như băng từ, đĩa cứng, đĩa quang hoặc phương tiện lưu trữ khác) và cất giữ, bảo
quản an toàn tách rời với khu vực lắp đặt hệ thống thông tin nguồn.
3. Đối với hệ thống thông tin từ mức
độ 2 trở lên phải kiểm tra, phục hồi dữ liệu sao lưu từ phương tiện lưu trữ
ngoài tối thiểu 3 (ba) tháng một lần.
Điều 16. Giám sát
và ghi nhật ký hoạt động (Log) của hệ thống thông tin
Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn
vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện giám sát và ghi
nhật ký hoạt động của hệ thống thông tin như sau:
1. Thực hiện ghi nhật ký và lưu trữ
nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát
sinh, các sự cố an toàn thông tin. Dữ liệu nhật ký của các hệ thống thông tin từ
mức độ 2 trở lên phải được lưu trữ trực tuyến tối thiểu 3 tháng theo hình thức
tập trung và sao lưu tối thiểu một năm.
2. Bảo vệ các chức năng ghi nhật ký
và thông tin nhật ký, chống giả mạo và truy cập trái phép; bảo đảm người quản
trị hệ thống và người sử dụng không thể xóa hay sửa đổi nhật ký hệ thống ghi lại
các hoạt động của chính họ.
3. Thực hiện việc đồng bộ thời gian
giữa các hệ thống thông tin.
Chương III
QUẢN LÝ TIẾP NHẬN,
PHÁT TRIỂN, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 17. Yêu cầu
về an toàn, bảo mật các hệ thống thông tin
Khi xây dựng mới hoặc nâng cấp hệ thống
thông tin, chủ đầu tư chỉ định đơn vị lập dự án (với trường
hợp xây dựng mới) hoặc Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy quyền quản
lý trực tiếp hệ thống thông tin (với trường hợp nâng cấp) thực hiện xác định cấp
độ hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Quyết định này. Đối với hệ thống
thông tin từ cấp độ 2 trở lên, đơn vị thực hiện:
1. Xây dựng tài liệu thiết kế, mô tả
về các phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin. Trong đó các yêu cầu về an
toàn, bảo mật được xây dựng đồng thời với việc xây dựng các yêu cầu kỹ thuật,
nghiệp vụ.
2. Xây dựng phương án kiểm tra, xác
minh hệ thống được triển khai tuân thủ theo đúng tài liệu thiết kế và yêu cầu bảo
đảm an toàn thông tin trước khi nghiệm thu. Kết quả kiểm tra phải lập thành báo
cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào vận hành chính thức.
Điều 18. Bảo đảm
an toàn, an ninh các ứng dụng
Các chương trình ứng dụng nghiệp vụ
phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
nhập vào các ứng dụng, bảo đảm dữ liệu được nhập vào chính xác và hợp lệ.
2. Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu cần
được xử lý tự động trong các ứng dụng nhằm phát hiện thông tin sai lệch do các
lỗi trong quá trình xử lý hoặc các hành vi sửa đổi thông tin có chủ ý.
3. Có các biện pháp bảo đảm tính xác
thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu được xử lý trong các ứng dụng.
4. Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
xuất ra từ các ứng dụng, bảo đảm quá trình xử lý thông tin của các ứng dụng là
chính xác và hợp lệ.
5. Mã khóa bí mật của người sử dụng
trong các hệ thống thông tin từ mức độ 2 trở lên phải được mã hóa ở lớp ứng dụng.
Điều 19. Quản lý
mã hóa
1. Quy định áp dụng và đưa vào sử dụng
các biện pháp mã hóa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mã hóa dữ liệu sử dụng
trong lĩnh vực tài chính hoặc cơ quan nhà nước hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được
công nhận.
2. Có biện pháp quản lý khóa mã hóa để
bảo vệ thông tin của tổ chức.
Điều 20. An
toàn, bảo mật trong quá trình phát triển phần mềm
1. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện quản lý quá
trình phát triển phần mềm như sau:
a) Quản lý, kiểm soát mã nguồn chương
trình. Việc truy cập, tiếp cận mã nguồn chương trình phải theo đúng chức năng
nhiệm vụ hoặc phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
b) Quản lý, bảo vệ tệp tin cấu hình hệ
thống.
2. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện lựa chọn,
kiểm soát đối với dữ liệu kiểm tra, thử nghiệm. Không sử dụng dữ liệu thật của
hệ thống thông tin vận hành chính thức cho hoạt động kiểm thử khi chưa thực hiện
các biện pháp che giấu hoặc thay đổi đối với dữ liệu chứa thông tin nghiệp vụ
và thông tin bí mật.
Điều 21. Quản lý
sự thay đổi hệ thống thông tin
Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị
được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện các biện pháp quản
lý và kiểm soát sự thay đổi hệ thống thông tin, tối thiểu bao gồm:
1. Thực hiện ghi chép lại các thay đổi;
lập kế hoạch thay đổi; thực hiện kiểm tra. thử nghiệm sự thay đổi, báo cáo kết
quả; phê duyệt kế hoạch thay đổi trước khi áp dụng chính thức thay đổi phiên bản
phần mềm, cấu hình phần cứng, tham số phần mềm hệ thống, quy trình vận hành. Có
phương án dự phòng cho việc phục hồi hệ thống trong trường hợp thực hiện thay đổi
không thành công hoặc gặp các sự cố không có khả năng dự tính trước.
2. Kiểm tra, đánh giá tác động để bảo
đảm hệ thống thông tin hoạt động ổn định, an toàn trên môi trường mới đối với hệ
thống thông tin từ mức độ 2 trở lên khi thay đổi phiên bản hoặc thay đổi hệ Điều
hành, cơ sở dữ liệu, phần mềm lớp giữa.
Điều 22. Đánh
giá an ninh bảo mật hệ thống thông tin
1. Nội dung đánh giá hệ thống thông
tin về an ninh bảo mật phải bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá về kiến trúc hệ thống để
xác định tính phù hợp của các thiết bị lắp đặt với kiến trúc hệ thống tổng thể
và yêu cầu về an ninh bảo mật;
b) Kiểm tra cấu hình các thiết bị bảo
mật, các hệ thống cấp quyền truy cập tự động, hệ thống quản lý thiết bị đầu cuối,
danh sách tài khoản;
c) Kiểm tra thử nghiệm mức độ an toàn
mạng (Penetration Test), bắt buộc phải thực hiện đối với các hệ thống thông tin
có kết nối và cung cấp thông tin, dịch vụ ra Internet, kết nối với doanh nghiệp
và bên thứ ba.
2. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện đánh giá an
ninh bảo mật đối với hệ thống thông tin từ mức độ 2 trở lên theo các nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi đưa vào vận hành chính thức.
3. Trong quá trình vận hành hệ thống
thông tin, Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy
quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin định kỳ thực hiện đánh giá an ninh bảo
mật tối thiểu như sau:
a) Sáu tháng một lần đối với hệ thống
thông tin mức độ 5 theo các nội dung tại Khoản 1 Điều này;
b) Một năm một lần đối với các hệ thống
thông tin mức độ 3, 4 và các trang thiết bị giao tiếp trực tiếp với môi trường
bên ngoài như Internet, kết nối với khách hàng và bên thứ ba theo các nội dung
tại Khoản 1 Điều này;
c) Hai năm một lần đối với hệ thống
thông tin mức độ 1, 2.
4. Kết quả đánh giá phải được lập
thành văn bản báo cáo người đại diện hợp pháp và cấp có thẩm quyền. Đối với các
nội dung chưa tuân thủ quy định về an toàn thông tin (nếu có) phải đề xuất biện
pháp, kế hoạch, thời hạn xử lý, khắc phục.
Điều 23. Quản lý
các điểm yếu về mặt kỹ thuật
1. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc
đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện các biện
pháp đánh giá, quản lý và kiểm soát các điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống
thông tin đang sử dụng: ghi chép, quản lý thông tin các thành phần có trong hệ
thống có khả năng tồn tại điểm yếu an toàn thông tin (như: thiết bị phần cứng,
phần mềm hệ điều hành, ứng dụng, cơ sở dữ liệu, và các thành phần khác (nếu
có)).
2. Chủ động phát hiện các điểm yếu về
mặt kỹ thuật thông qua các hoạt động:
a) Thường xuyên cập nhật thông tin
liên quan đến lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật;
b) Thực hiện dò quét, phát hiện các
mã độc, lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống thông tin đang sử dụng
định kỳ tối thiểu như sau: (i) Sáu tháng một lần đối với hệ thống thông tin mức
độ 4 trở lên hoặc các hệ thống thông tin có kết nối với mạng Internet; (ii) Một
năm một lần đối với các hệ thống thông tin còn lại.
3. Đánh giá mức độ tác động, rủi ro của
từng lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật được phát hiện của các hệ thống thông
tin đang sử dụng và đưa ra phương án, kế hoạch xử lý.
4. Xây dựng, tổ chức triển khai các
giải pháp xử lý, khắc phục và báo cáo kết quả xử lý.
Điều 24. Quản lý
bảo trì hệ thống thông tin
Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn
vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin thực hiện quản lý bảo trì
hệ thống thông tin như sau:
1. Ban hành quy định bảo trì hệ thống
thông tin ngay sau khi đưa vào hoạt động chính thức. Quy định bảo trì tối thiểu
bao gồm các nội dung sau:
a) Phạm vi, các đối tượng được bảo
trì;
b) Thời điểm, tần suất bảo trì;
c) Quy trình, kịch bản kỹ thuật để thực
hiện bảo trì của từng cấu phần và toàn bộ hệ thống thông tin;
d) Khi thực hiện bảo trì nếu phát hiện,
phát sinh sự cố phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý;
đ) Phân công và xác định trách nhiệm
của bộ phận thực hiện bảo trì và giám sát bảo trì.
2. Thực hiện bảo trì theo quy định tại
Khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin do đơn vị quản lý trực tiếp.
3. Rà soát quy định bảo trì tối thiểu
một năm một lần hoặc khi hệ thống thông tin có sự thay đổi.
Chương IV
QUẢN LÝ SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ CỦA BÊN THỨ BA
Điều 25. Ký kết
hợp đồng với bên thứ ba
1. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn
và nghĩa vụ của các bên về an toàn, an ninh công nghệ thông tin khi ký hợp đồng.
Hợp đồng với bên thứ ba phải bao gồm các điều khoản và nghĩa vụ về an toàn, an
ninh thông tin, cam kết không tiết lộ thông tin, trách nhiệm xử lý, vá lỗ hổng
phần mềm, điều khoản xử lý vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên
thứ ba do vi phạm của bên thứ ba gây ra.
2. Không được thuê một bên thứ ba thực
hiện toàn bộ công việc quản trị (chỉnh sửa cấu hình, quản lý dữ liệu, quản lý
nhật ký) đối với các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Điều 26. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong quản lý các dịch
vụ do bên thứ ba cung cấp
1. Cung cấp, thông báo và yêu cầu bên
thứ ba thực hiện các quy định của đơn vị về an toàn bảo mật hệ thống thông tin.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan đầu mối làm việc với đối tác phải lập hồ sơ nhật ký giám sát dịch
vụ của đối tác cung cấp, bao gồm tốt thiểu các thông tin sau:
- Tên đối tác;
- Dịch vụ cung cấp;
- Ngày thực hiện;
- Các vấn đề về an toàn, an ninh
thông tin (sự cố gây gián đoạn, mất hay lộ thông tin, lỗ hổng phần mềm, thời gian khắc phục lỗ hổng...);
- Các thay đổi khác trong dịch vụ (nếu
có).
3. Đảm bảo triển khai, duy trì các biện
pháp an toàn, an ninh của dịch vụ do bên thứ ba cung cấp theo đúng thỏa thuận.
4. Xác định và ghi rõ các tính năng
an toàn, các mức độ bảo mật của dịch vụ và yêu cầu quản lý trong các thỏa thuận
về dịch vụ do bên thứ ba cung cấp.
5. Áp dụng các biện pháp giám sát chặt
chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên thứ ba khi cho phép họ truy cập vào hệ
thống thông tin của đơn vị.
6. Giám sát nhân sự của bên thứ ba
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi phát hiện nhân sự bên thứ ba vi phạm
quy định về an toàn bảo mật phải thông báo và phối hợp với bên thứ ba áp dụng
biện pháp xử lý kịp thời.
7. Thu hồi quyền truy cập hệ thống
thông tin đã được cấp cho bên thứ ba, thay đổi các khóa, mã khóa bí mật nhận
bàn giao từ bên thứ ba ngay sau khi hoàn thành công việc hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều 27. Trách
nhiệm của bên thứ ba khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin
1. Ký và thực hiện cam kết bảo mật
thông tin cả trong quá trình triển khai và sau khi hoàn tất hợp đồng.
2. Lập kế hoạch, bố trí nhân sự và
các nguồn lực khác để thực hiện hợp đồng. Thông báo danh sách nhân sự triển
khai cho bên ký kết hợp đồng và phải được đơn vị Hải quan
chấp thuận. Nhân sự bên thứ ba phải ký cam kết không tiết lộ thông tin quan trọng
của bên ký kết hợp đồng.
3. Bàn giao tài sản, quyền truy cập hệ
thống thông tin do bên ký kết hợp đồng cung cấp khi hoàn thành công việc hoặc kết
thúc hợp đồng.
Chương V
GIÁM SÁT, CẢNH
BÁO, ỨNG CỨU SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 28. Giám
sát an toàn thông tin mạng
1. Chủ quản hệ thống thông tin chỉ đạo
việc giám sát đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với
Cục CNTT&TK Hải quan và các đơn vị chuyên môn của quốc gia (như Cục an toàn
thông tin - Bộ Thông tin và truyền thông; Cục An ninh mạng - Bộ Công An; Bộ tư
lệnh 89 - Bộ Quốc phòng; VNCert; ...) giám sát theo quy định.
2. Đối tượng giám sát bắt buộc: Hệ thống
thông tin từ cấp độ 3 trở lên.
3. Thời gian giám sát tối thiểu: Giám
sát 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần đối với hệ thống cấp độ 4, 5; Giám sát trong giờ
làm việc đối với hệ thống cấp độ 3.
4. Nội dung, phương thức, hệ thống kỹ
thuật phục vụ công tác giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT.
Điều 29. Cảnh
báo an toàn thông tin mạng
1. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin cử 01 lãnh đạo đơn vị chuyên trách an toàn thông tin và 01 cán bộ thuộc
đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin làm đầu mối tiếp nhận cảnh báo an toàn
thông tin trong ngành Hải quan từ Cục CNTT&TK Hải quan, các cơ quan, tổ chức
có chức năng cảnh báo an toàn thông tin mạng của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và
truyền thông, Bộ Công An, Bộ Quốc Phòng.
Đầu mối tiếp nhận cảnh báo phân tích
sơ bộ mức độ ảnh hưởng tới các hệ thống thông tin của đơn vị mình, chuyển tiếp
cảnh báo cho các bộ phận liên quan xử lý, tổng hợp và gửi báo cáo kết quả xử lý
cho đầu mối tiếp nhận cảnh báo của Cục CNTT&TK Hải quan qua thư điện tử hoặc
điện thoại hoặc bằng văn bản trong trường hợp được yêu cầu
báo cáo bằng văn bản.
2. Đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin có trách nhiệm theo dõi, nắm bắt thông tin trên phương tiện thông tin
đại chúng và mạng Internet về các sự kiện mất an toàn thông tin có thể tác động
tới đơn vị; Chủ động kiểm tra, rà soát trong nội bộ đơn vị theo các văn bản cảnh
báo, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và truyền
thông, Bộ Công An, Bộ Quốc Phòng, các cơ quan chức năng và các tổ chức về an
toàn thông tin; Thiết lập kênh trao đổi thông tin với các đối tác cung cấp thiết
bị, phần mềm, kênh truyền, giải pháp an toàn thông tin của đơn vị để nắm bắt kịp
thời vấn đề, sự cố có khả năng tác động tới hệ thống thông tin của đơn vị.
Điều 30. Ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng
1. Sự cố an toàn thông tin mạng là việc
thông tin số, hệ thống thông tin bị tấn công (tấn công từ chối dịch vụ; tấn
công giả mạo; tấn công sử dụng mã độc; truy cập trái phép, chiếm quyền điều khiển; tấn công thay đổi giao diện; tấn công mã hóa phần mềm, dữ liệu, thiết
bị; phá hoại thông tin, dữ liệu, phần mềm; nghe trộm, gián điệp, lấy cắp thông
tin, dữ liệu; các hình thức tấn công mạng khác) hoặc bị gây nguy hại, ảnh hưởng
tới tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng
2. Ban chỉ đạo, đơn vị chuyên trách ứng
cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng:
a) Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Tổng cục Hải quan thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg.
b) Cục CNTT&TK Hải quan là đơn vị
chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Tổng cục Hải quan. Đơn
vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng
cục Hải quan đảm nhiệm vai trò chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng trong phạm vi quản lý công nghệ thông tin của đơn vị. Đơn vị chuyên trách
về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg.
c) Cục CNTT&TK Hải quan thành lập
Đội ứng cứu an toàn thông tin mạng Tổng cục Hải quan và tổ chức ứng cứu sự cố đối
với các hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan hoặc Cục CNTT&TK Hải quan
là chủ quản, hoặc Cục CNTT&TK Hải quan là đơn vị vận hành. Các đơn vị
chuyên trách về ứng cứu sự cố tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan thành lập Đội ứng cứu sự cố thuộc đơn vị.
Đội ứng cứu sự cố có trách nhiệm phối
hợp với các bên liên quan phân tích, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng đối với
các sự cố diễn ra trong phạm vi hệ thống thuộc quản lý của chủ quản hệ thống
thông tin hoặc phạm vi hệ thống được Tổng cục Hải quan ủy quyền quản lý trực tiếp.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an
toàn thông tin mạng
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan tổ chức xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố cho các hệ thống thông tin
do đơn vị trực tiếp quản lý theo đề cương tại Phụ lục II Quyết định
số 05/2017/QĐ-TTg (bao gồm các điều chỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành nếu có) và tổ chức triển khai kế hoạch sau khi phê duyệt. Cục CNTT&TK
Hải quan, Cục Tài vụ quản trị - Tổng cục Hải quan (đối với các nội dung yêu cầu
có kinh phí) xem xét cho ý kiến, tổng hợp thành kế hoạch chung toàn ngành,
trình Tổng cục Hải quan phê duyệt.
b) Kế hoạch ứng phó sự cố được rà
soát và điều chỉnh hàng năm (nếu cần thiết) trước ngày 31 tháng 10, làm cơ sở để
xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh thông tin năm tiếp theo.
4. Quy trình ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng
a) Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện
dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng báo cho đơn
vị vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin liên quan, Cục
CNTT&TK Hải quan. Cục CNTT&TK Hải quan có trách nhiệm cập nhật, công
khai thông tin liên lạc, đường dây nóng của các đơn vị/bộ phận tiếp nhận thông
tin sự cố của Tổng cục Hải quan và của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan với các đơn vị liên quan.
b) Khi xảy ra sự cố an toàn thông tin
mạng thuộc loại hình tấn công mạng, đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện
báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quyết định
05/2017/QĐ-TTg và Điều 9 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT, đồng
thời báo cáo Cục CNTT&TK Hải quan để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng Tổng cục Hải quan. Trách nhiệm của các đơn vị khi
phát hiện, tiếp nhận xác minh, xử lý ban đầu và phân loại sự cố an toàn thông
tin mạng theo quy định tại Điều 12 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg
và Điều 10 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT.
c) Quy trình ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quyết định
05/2017/QĐ-TTg và Điều 11 Thông tư số 20/2017/TT- BTTTT
4. Diễn tập ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng
a) Chủ quản hệ thống thông tin tổ chức
diễn tập ứng cứu sự cố theo kế hoạch ứng phó sự cố được phê duyệt.
b) Cục CNTT&TK Hải quan chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tham gia các cuộc
diễn tập quốc gia, quốc tế do Cơ quan điều phối quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức và tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố trong phạm vi Tổng cục Hải quan
theo tần suất quy định tại điểm b Nhiệm vụ 4 mục II Điều 1 Quyết
định số 1622/QĐ-TTg ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 31. Đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông
tin mạng
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan xác định nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông
tin tại đơn vị mình gửi Cục CNTT&TK Hải quan. Cục CNTT&TK Hải quan tổng
hợp, xây dựng trình Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng
năm về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Hải quan và
thực hiện tổ chức đào tạo theo kế hoạch đã phê duyệt.
2. Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải
quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin cho cán bộ công
nghệ thông tin, cán bộ chuyên trách an toàn thông tin mạng các đơn vị trực thuộc;
đào tạo cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý, người sử dụng máy tính
thuộc đơn vị.
3. Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải
quan phải thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng đến toàn thể bộ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tại đơn vị.
4. Cục CNTT&TK Hải quan xây dựng
trình Tổng cục Hải quan kế hoạch tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin mạng tại khối cơ quan Tổng cục
Hải quan và thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 32. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo an toàn thông tin định kỳ
hàng năm gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư
03/2017/TT-BTTTT.
b) Báo cáo hoạt động giám sát của chủ
quản hệ thống thông tin định kỳ 6 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 31/2017/TT-BTTTT .
2. Báo cáo đột xuất: Báo cáo về công
tác khắc phục mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, triển khai cảnh báo an toàn thông tin
và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn thông tin.
3. Trách nhiệm lập, phê duyệt báo cáo
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm:
- Lập báo cáo an toàn thông tin theo
quy định tại điểm a khoản 1 điều này, gửi Cục CNTT&TK Hải quan trước ngày
01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Cục Tin học &
Thống kê Tài chính.
- Lập báo cáo hoạt động giám sát của
chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này, gửi Cục
CNTT&TK Hải quan trước ngày 01 tháng 6 và 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Cục Tin học & Thống kê Tài chính.
- Báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của
Cục CNTT&TK Hải quan.
b) Cục CNTT&TK Hải quan chịu
trách nhiệm tập hợp, tổng hợp báo cáo của các đơn vị, báo cáo các cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn thông tin.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
1. Cục CNTT&TK Hải quan:
a) Thực hiện các trách nhiệm được
giao tại Quy chế này.
b) Hướng dẫn triển khai Quy chế này
và các quy định liên quan của Nhà nước.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế tại Trung tâm dữ liệu, Trung tâm dữ liệu dự phòng Tổng cục Hải quan và các
đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan.
d) Xây dựng kế hoạch, báo cáo về an
toàn thông tin mạng của Tổng cục Hải quan.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan:
a) Thực hiện trách nhiệm của chủ quản
hệ thống thông tin trong trường hợp có hệ thống thông tin thuộc quản lý trực tiếp
của đơn vị theo quy định của Quy chế này.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này tại đơn vị.
c) Thực hiện các báo cáo theo quy định,
gửi Cục CNTT&TK Hải quan tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền.
3. Các đơn vị vận hành hệ thống thông
tin:
a) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận
hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ do chủ quản
hệ thống thông tin phân công.
b) Chỉ đạo, phân công các bộ phận kỹ
thuật thuộc đơn vị mình (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận hành hệ thống
thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn
thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
4. Các đơn vị chuyên trách về an toàn
thông tin:
a) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ
do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
b) Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận
kỹ thuật thuộc đơn vị vận hành hệ thống thông tin trong việc bảo đảm an toàn
thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài
ngành Hải quan có liên quan: Tuân thủ Quy chế này, quy định công tác bảo vệ bí
mật nhà nước của ngành Hải quan, các cam kết, thỏa thuận với các đơn vị thuộc
ngành Hải quan về đảm bảo an toàn thông tin khi cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin và thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin với
các đơn vị thuộc ngành Hải quan. Trường hợp tham gia sử dụng ứng dụng của ngành
Hải quan, phải tuân thủ các yêu cầu, hướng dẫn, quy trình đảm bảo an toàn thông
tin cụ thể của ứng dụng.
Điều 34. Trách
nhiệm tập thể, cá nhân
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng
áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm: Phổ biến tới từng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Tổng cục Hải
quan về các vi phạm, thất thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị do không tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ của đơn vị thực hiện đúng quy
định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong ngành Hải quan thuộc đối tượng áp dụng của quy định có trách nhiệm:
Tuân thủ Quy chế; thông báo các vấn đề bất thường liên quan tới an toàn thông
tin cho đơn vị, bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng của đơn vị; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo đơn vị về các vi phạm, thất thoát dữ liệu
mật của ngành Hải quan do không tuân thủ Quy chế.
3. Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin mạng Tổng cục Hải quan làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan hoặc gây phương hại đến an ninh quốc
gia thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính,
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về tài sản
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin mạng được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước dự toán hàng năm của Tổng cục
Hải quan.
2. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
đề xuất dự toán cho các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng gửi Cục
CNTT&TK Hải quan để tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
để thực hiện theo phân cấp.
Điều 36. Công
tác kiểm tra
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi và đánh giá công tác bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị mình, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm của đơn vị.
2. Giao Cục CNTT&TK Hải quan kiểm
tra và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan việc thực hiện Quy chế này trong toàn
ngành.
Điều 37. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn bộ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện các quy định của
Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục CNTT&TK Hải
quan để tổng hợp, trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế./.