VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 5 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9
năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội
số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12;
Xét đề nghị của Chính phủ tại
Tờ trình số 04/TTr-CP ngày 11 tháng 01 năm 2016,[1]
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi phân loại đô thị
1. Thành phố trực thuộc Trung
ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại
I.
2. Thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí
đô thị loại I hoặc đô thị loại II hoặc đô thị loại III.
3. Thị xã được phân loại
đô thị theo tiêu chí đô thị loại III hoặc đô thị loại IV.
4. Thị trấn được phân loại đô
thị theo tiêu chí đô thị loại IV hoặc đô thị loại V.
5. Khu vực dự kiến hình thành
đô thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc
phân loại đô thị [2]
1. Phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá
chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các
khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến
thành lập quận, phường; phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa;
làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách
phát triển đô thị; thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị.
2. Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở
quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô
thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo
đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị,
khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng
đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh
giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị
tương ứng.
4. Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình
thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối
với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét
thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp
đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều
chỉnh đơn vị hành chính đô thị.
5. Phân loại đô thị được áp dụng
theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù và thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm
phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đô thị.
Chương II
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
Điều 3. Đô
thị loại đặc biệt
1. Vị trí, chức năng, vai trò,
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò
là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính,
văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt
từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt
từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện
tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 4. Đô
thị loại I
1. Vị trí, chức năng, vai trò,
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò
là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
2. Quy mô dân số:
a) Đô thị là thành phố trực thuộc
Trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 500.000 người trở lên;
b) Đô thị là thành phố thuộc tỉnh
hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: quy mô dân số toàn đô thị
đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt
từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện
tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 5. Đô
thị loại II
1. Vị trí, chức năng, vai trò,
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò
là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế,
tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ,
trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt
từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt
từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện
tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 6. Đô
thị loại III
1. Vị trí, chức năng, vai trò,
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò
là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn
hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối
giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng
liên tỉnh;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt
từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt
từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính
trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở
lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 7. Đô
thị loại IV
1. Vị trí, chức năng, vai trò,
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò
là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế,
tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ,
trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt
từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt
từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên
diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 8. Đô
thị loại V
1. Vị trí, chức năng, vai trò,
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò
là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên
ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt
từ 4.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt
từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất
xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 9. Áp dụng phân loại đô
thị [3]
1. Áp dụng phân loại đô thị theo vùng miền xác định
theo danh mục quy định tại Phụ lục 4 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:
a) Đô thị thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng
Đông Nam Bộ thì các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị thực hiện theo quy định
đối với loại đô thị tương ứng;
b) Đô thị thuộc vùng Trung du
và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của
tiêu chí quy mô dân số bằng 60% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật
độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo
quy định đối với loại đô thị tương ứng;
c) Đô thị thuộc vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí
quy mô dân số bằng 80% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số
toàn đô thị bằng 70% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối
với loại đô thị tương ứng;
d) Đô thị thuộc vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng
70% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng
50% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị
tương ứng.
2. Đô thị có yếu tố đặc thù thì việc đánh giá
các tiêu chuẩn tại Bảng 1A, tiêu chuẩn 3 tại Bảng 1B, tiêu chuẩn 1 tại mục II.1
của Bảng 5A tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được thực hiện theo quy định đối với
loại đô thị tương ứng; các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị còn lại được
áp dụng như sau:
a) Đô thị có đường biên giới quốc gia thì mức tối
thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số bằng
50% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định
của loại đô thị tương ứng;
b) Đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các
tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số, tiêu chí tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp và nhóm tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội bằng 20% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của
tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị bằng
50% mức quy định của loại đô thị tương ứng;
c) Đô thị loại III, loại IV, loại V thuộc danh mục
đơn vị hành chính được cơ quan có thẩm quyền xác định là miền núi, vùng cao thì
mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ
dân số bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng, mức tối thiểu của các
tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng;
d) Khu vực dự kiến hình thành đô thị loại V là
trung tâm hành chính của huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô
thị của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô
thị bằng 70% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 50% mức
quy định của loại đô thị tương ứng;
đ) Khu vực dự kiến hình thành đô thị và các đô
thị trực thuộc để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật
thể đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)
công nhận thì không xem xét tiêu chí mật độ dân số; các tiêu chuẩn về kiến
trúc, cảnh quan đô thị của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến
trúc, cảnh quan đô thị thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; mức
tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
3. Chỉ áp dụng một trong các quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này để đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn khi thực hiện phân
loại đô thị đối với từng đô thị cụ thể và áp dụng khi các tiêu chuẩn chưa đạt mức
tối thiểu theo quy định.
4. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu đặc biệt về quản
lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội thì việc
phân loại đô thị có thể thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị.
Chương
III
TÍNH ĐIỂM, THẨM QUYỀN VÀ
THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
Điều 10. Tính điểm phân loại
đô thị [4]
1. Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng
các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định
tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các
tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ
thể như sau:
a) Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu
là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;
b) Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là
quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá
tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;
c) Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật
độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị
khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là
8,0 điểm;
d) Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm
02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối
đa là 6,0 điểm;
e) Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và
kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối
đa là 60 điểm.
2. Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm,
phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí
phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại
các Phụ lục 1, 2 và 3 của Nghị quyết này.
3. Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định
như sau:
a) Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức
độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt
mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được
tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu
thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu
chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết này. Trường
hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của
Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;
b) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, điểm
đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục
1 của Nghị quyết này được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập
quận;
c) Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị
tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu
là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01
công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số
công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm
tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.
4. Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các
tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở
lên.
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định phân loại đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết
định công nhận đô thị loại III và loại IV.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V.
Điều 12. Lập, thẩm định đề
án phân loại đô thị [5]
1. Các trường hợp lập đề án phân loại đô thị bao
gồm:
a) Phân loại đô thị trên cơ sở nguyên trạng
thành phố, thị xã, thị trấn hiện có;
b) Phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã,
thị trấn có dự kiến điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính không trùng với phạm
vi đô thị hiện có;
c) Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình
thành đô thị trong tương lai.
2. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án
phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc
Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan
thẩm định;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề
án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề
án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.
3. Đề án đề nghị công nhận đô thị đạt tiêu chí
phân loại đô thị gồm:
a) Phần thuyết minh đề án nêu
rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch
sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị
theo quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất
lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí,
tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô
thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất
lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị;
b) Các phụ lục kèm theo đề án gồm
văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và
bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng
(01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng
đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định
hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản
thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật); báo
cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết này đối
với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại
đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương.
Số liệu đánh giá các tiêu
chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền
kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp, xác nhận hoặc công bố;
c) Phim minh họa thực trạng
phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút).
4. Trách nhiệm thẩm định đề án được quy định như
sau:
a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại
đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV; Bộ
trưởng Bộ Xây dựng thành lập hội đồng thẩm định liên ngành; chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan tổ chức
khảo sát để phục vụ việc thẩm định và tổ chức thẩm định đề án;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định đề
án phân loại đô thị đối với đô thị loại V; thực hiện rà soát, kiểm tra hồ sơ đề
án phân loại đô thị đối với đề án khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập; chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn của bộ, ngành có liên
quan tổ chức khảo sát để phục vụ thẩm định và tổ chức việc thẩm định đề án;
c) Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm
định đề án theo nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đề án; trình người có thẩm quyền quyết định
phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định và hồ
sơ đề án phân loại đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
5. Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm tờ trình của Ủy
ban nhân dân, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và hồ sơ đề án phân loại
đô thị được lập theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Nội dung thẩm định đề án gồm:
a) Cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục lập đề án;
b) Sự phù hợp với các quy hoạch, quy hoạch đô thị,
chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Rà soát, khảo sát, kiểm tra thực trạng phát
triển đô thị, đối chiếu thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân
loại đô thị trong nội dung đề án với các mức quy định tại Nghị quyết này;
d) Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí phân loại
đô thị.
7. Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định
tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết
định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ
trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.
8. Kinh phí phân loại đô thị do
ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều 13. Lập, thẩm định báo
cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị [6]
1. Các trường hợp lập báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được
thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị có dự kiến mở rộng nội
thành, nội thị để thành lập quận, phường nhưng không điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính toàn đô thị;
b) Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị được thực hiện đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường;
c) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được
thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị, trừ khu vực dự kiến
thành lập quận, phường, thuộc phạm vi khu vực dự kiến phân loại đô thị loại đặc
biệt, loại I để thành lập thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trách nhiệm lập báo cáo được quy định như
sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập báo cáo
rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt và loại I là
thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận trong trường hợp có phạm vi liên
quan đến nhiều đơn vị hành chính cấp huyện để bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại
đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị loại I là thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại II, loại
III, loại IV, loại V trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập
báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến
thành lập quận, phường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan thẩm định;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện việc rà soát, kiểm tra hồ sơ báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Nội dung báo cáo rà soát tiêu chí phân loại
đô thị gồm:
a) Thuyết minh nêu lý do và sự cần thiết, căn cứ
pháp lý, phạm vi lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, sự phù hợp của
đề xuất mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường với quy hoạch
chung đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khái quát hiện trạng phát
triển đô thị, việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp đô thị tại các
khu vực có dự kiến mở rộng đáp ứng tiêu chí phân loại đô thị; mức độ đáp ứng
các tiêu chí, tiêu chuẩn so với kết quả đánh giá phân loại đã được công nhận loại
đô thị; tổng hợp đánh giá phân loại đô thị theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị
quyết này; kết luận và kiến nghị;
b) Phụ lục kèm theo báo cáo rà soát gồm văn bản
pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
báo cáo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản
vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính đô thị
trong đó thể hiện rõ phạm vi mở rộng nội thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng
đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), các bản đồ quy
hoạch chung đô thị trong đó thể hiện rõ định hướng phát triển không gian, sử dụng
đất phát triển nội thành, nội thị.
4. Nội dung báo cáo đánh giá trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường gồm:
a) Thuyết minh nêu rõ sự cần
thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo, sự phù hợp của đề xuất thành lập quận,
phường mới với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết,
chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khái quát
việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực có dự kiến hình
thành quận, phường theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 của
Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị;
b) Phụ lục kèm theo báo cáo đánh giá gồm văn bản
pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
báo cáo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản
vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính dự kiến
thành lập quận hoặc phường (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị
trí công trình hạ tầng cấp đô thị, đơn vị ở, các dự án đang triển khai thực hiện
tại khu vực dự kiến thành lập quận, phường (01 bản), các bản đồ quy hoạch chung
đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết trong đó thể hiện rõ định hướng
phát triển không gian, sử dụng đất tại khu vực dự kiến hình thành các quận hoặc
phường mới.
5. Số liệu sử dụng để rà
soát, đánh giá trong các báo cáo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này là số
liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực hiện báo
cáo và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố.
6. Trách nhiệm thẩm định các báo cáo được quy định
như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức khảo sát; phối hợp
với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan lấy ý kiến thống nhất về kết quả rà
soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II,
loại III, loại IV quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và báo cáo đánh giá
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận,
phường quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định
các báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định báo cáo; trình người có thẩm quyền quy
định tại khoản 9 Điều này xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hồ sơ báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
7. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo gồm tờ trình của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
8. Nội dung thẩm định báo cáo gồm:
a) Đối với báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô
thị, nội dung thẩm định báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 12 của Nghị quyết này;
b) Đối với báo cáo đánh giá trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường thực hiện thẩm
định đối với các nội dung cụ thể gồm cơ sở pháp lý; sự phù hợp với quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực trạng phát triển hạ tầng đô thị
đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này.
9. Thẩm quyền công nhận kết quả rà soát tiêu chí
phân loại đô thị, công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết
quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại
II;
b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng có văn bản công nhận kết
quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định
công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị;
c) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm
b khoản này xem xét, ban hành văn bản, quyết định công nhận trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ báo cáo đã được hoàn thiện
theo kết quả thẩm định. Trường hợp người có thẩm quyền không công nhận kết quả
rà soát, đánh giá hoặc nhận thấy có yếu tố phát sinh có thể gây ảnh hưởng lớn đến
việc đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị cần thực hiện đánh giá, phân loại lại
đô thị thì Bộ Xây dựng có văn bản nêu rõ lý do, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã trình báo cáo.
10. Kinh phí lập báo cáo do
ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [7]
Điều 14.[8] (được bãi bỏ)
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN CỦA CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH ĐIỂM; CÁC TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI KHU VỰC DỰ KIẾN THÀNH LẬP PHƯỜNG, QUẬN; PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN SỐ
LIỆU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm
2016)
PHỤ LỤC 1. QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CỦA CÁC
TIÊU CHUẨN CỦA TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ [9]
I. Tiêu chí 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội (tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm)
Bảng 1A. Nhóm tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò
TT
|
Tiêu chuẩn theo loại đô thị
|
Vị trí, chức năng, vai trò
|
Điểm
|
1
|
Đặc
biệt
|
Là Thủ đô hoặc trung tâm tổng
hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước
và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
|
5,0
|
Là trung tâm tổng hợp cấp quốc
gia về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học
và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
|
3,75
|
2
|
I
|
Là trung tâm tổng hợp cấp quốc
gia về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học
và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
|
5,0
|
|
|
Là trung tâm tổng hợp cấp tỉnh
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và
công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh.
|
3,75
|
3
|
II
|
Là trung tâm tổng hợp cấp
vùng về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học
và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh.
|
5,0
|
Là trung tâm chuyên ngành cấp
vùng hoặc trung tâm tổng hợp cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng liên tỉnh.
|
3,75
|
4
|
III
|
Là trung tâm hành chính cấp tỉnh,
trung tâm tổng hợp về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.
|
5,0
|
Là trung tâm chuyên ngành cấp
tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học
và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
|
3,75
|
5
|
IV
|
Là trung tâm tổng hợp hoặc
trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào
tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc vùng liên huyện.
|
5,0
|
Là trung tâm tổng hợp hoặc
trung tâm hành chính cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công
nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện hoặc vùng liên huyện.
|
3,75
|
6
|
V
|
Là trung tâm hành chính hoặc
trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
|
5,0
|
Là trung tâm chuyên ngành cấp
huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một cụm liên xã.
|
3,75
|
* Đô thị
được các tổ chức trong nước và quốc tế bình chọn danh hiệu là đô thị thông
minh, đô thị đáng sống, đô thị xanh - sinh thái, xanh - sạch - đẹp, đô thị có
sản phẩm thương hiệu quốc tế thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm
tối đa của nhóm tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò không vượt quá 5 điểm.
|
Bảng
1B. Nhóm tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị tính
|
Loại đô thị
|
Điểm
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Cân đối thu chi ngân sách
|
|
Dư
|
Dư
|
Dư
|
Dư
|
Dư
|
Dư
|
2,0
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
1,5
|
2
|
Thu nhập bình quân đầu người/tháng
so với trung bình cả nước
|
lần
|
≥
3
|
≥
2,1
|
≥
1,75
|
≥
1,4
|
≥
1,05
|
≥
0,7
|
2,0
|
2,1
|
1,75
|
1,4
|
1,05
|
0,7
|
0,5
|
1,5
|
3
|
Tăng tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ
|
%
|
Tăng
vượt so với mục tiêu đề ra từ 4% trở lên
|
2,0
|
Tăng
theo mục tiêu đề ra
|
1,5
|
4
|
Mức tăng trưởng kinh tế trung
bình 03 năm gần nhất
|
%
|
≥
11
|
≥
10,0
|
≥
9,0
|
≥
9,0
|
≥
8,0
|
≥
7,0
|
2,0
|
9,0
|
9,0
|
8,0
|
8,0
|
7,0
|
6,0
|
1,5
|
5
|
Tăng trưởng tổng giá trị sản
phẩm trên địa bàn so với cả nước
|
lần
|
≥
2,0
|
≥
2,0
|
≥
2,0
|
≥
1,75
|
≥
1,5
|
≥
1,25
|
2,0
|
1,5
|
1,5
|
1,3
|
1,3
|
1,15
|
1,0
|
1,5
|
6
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều
|
%
|
<
1,5
|
<
2,0
|
<
2,5
|
<
3,0
|
<
4,0
|
<
5,0
|
2,0
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
4,0
|
5,0
|
6,0
|
1,5
|
7
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
≥
2,2
|
≥
2,0
|
≥
1,8
|
≥
1,6
|
≥
1,4
|
≥
1,2
|
1,0
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1,0
|
0,8
|
0,75
|
* Đô thị
là thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước thì được cộng 0,5 điểm;
có chỉ số tổng hợp hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước thì được cộng 0,5 điểm
nhưng bảo đảm tổng số điểm của nhóm tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội không vượt quá 13 điểm.
|
II. Tiêu chí
2. Quy mô dân số (tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm)
Bảng
2. Nhóm tiêu chuẩn quy mô dân số
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Đơn
vị tính
|
Loại
đô thị
|
Điểm
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV*
|
V
|
Thành
phố trực thuộc Trung ương
|
Thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
|
1
|
Dân số toàn đô thị
|
1.000
người
|
≥
6.000
|
≥
5.000
|
≥
1.000
|
≥
500
|
≥
200
|
≥
100
|
Từ 4 nghìn người đến 20 nghìn
người tương ứng đạt điểm từ 6,0 điểm đến 8,0 điểm.
|
2,0
|
5.000
|
1.000
|
500
|
200
|
100
|
50
|
1,5
|
2
|
Dân số khu vực nội thành, nội
thị
|
1.000
người
|
≥
4.000
|
≥
3.000
|
≥
500
|
≥
200
|
≥
100
|
≥
50
|
6,0
|
3.000
|
500
|
200
|
100
|
50
|
20
|
4,5
|
* Trường
hợp đô thị loại IV là thị trấn (không có ngoại thị) thì quy mô dân số từ
20.000 người đến 50.000 người tương ứng đạt điểm từ 6,0 điểm đến 8,0 điểm.
|
III. Tiêu chí 3. Mật độ dân số
(tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm)
Bảng
3. Nhóm tiêu chuẩn mật độ dân số
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị tính
|
Loại đô thị
|
Điểm
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Mật độ dân số toàn đô thị*
|
người/km2
|
≥ 3.500
|
≥ 3.000
|
≥ 2.000
|
≥ 1.800
|
≥ 1.400
|
≥ 1.200
|
2,0
|
3.000
|
2.000
|
1.800
|
1.400
|
1.200
|
1.000
|
1,5
|
2
|
Mật độ dân số tính trên diện
tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn**
|
người/km2
|
≤
20.000
|
≥
12.000
|
≥
10.000
|
≥
8.000
|
≥
6.000
|
≥
4.000
|
6,0
|
12.000
|
10.000
|
8.000
|
6.000
|
4.000
|
3.000
|
4,5
|
* Mật độ
dân số toàn đô thị thấp hơn mật độ dân số trung bình cả nước do Tổng cục Thống
kê công bố thì điểm tiêu chí mật độ dân số bị trừ 0,5 điểm.
** Mật độ
dân số khu vực nội thành, nội thị:
- Chỉ xem
xét đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị
của khu vực nội thành, nội thị khi đô thị có mật độ dân số tính trên diện
tích đất tự nhiên khu vực nội thành, nội thị từ 500 người/km2 trở
lên;
- Trường
hợp mật độ dân số tính trên diện tích đất tự nhiên khu vực nội thành, nội thị
từ 1.500 người/km2 trở lên thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng
số điểm của nhóm tiêu chuẩn về mật độ dân số không vượt quá 8 điểm;
- Mật độ
dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị
trấn vượt quá 20.000 người/km2 thì chỉ đánh giá đạt 4,5 điểm.
|
IV. Tiêu chí
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm)
Bảng
4. Nhóm tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
TT
|
Tiêu
chuẩn
|
Đơn
vị tính
|
Loại
đô thị
|
Điểm
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV*
|
V
|
1
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị
|
%
|
≥
75
|
≥
75
|
≥
70
|
≥
70
|
≥
65
|
Từ 55% đến 65% tương ứng đạt điểm
từ 4,5 điểm đến 6,0 điểm.
|
1,5
|
70
|
65
|
65
|
60
|
55
|
1,0
|
2
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
khu vực nội thành, nội thị
|
%
|
≥
95
|
≥
90
|
≥
85
|
≥
80
|
≥
80
|
4,5
|
90
|
85
|
80
|
75
|
70
|
3,5
|
* Trường
hợp đô thị loại IV là thị trấn (không có ngoại thị) thì tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp từ 65% đến 80% tương ứng đạt điểm từ 4,5 điểm đến 6,0 điểm.
|
V. Tiêu chí
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (tối thiểu
là 45 điểm, tối đa là 60 điểm)
Bảng
5A. Nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan
khu vực nội thành, nội thị
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị tính
|
Loại đô thị
|
Điểm
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
I
|
Về hạ tầng xã hội
|
|
I.1
|
Các tiêu chuẩn về nhà ở*
|
|
1
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
|
m2
sàn/người
|
≥
32
|
≥
32
|
≥ 32
|
≥ 32
|
≥ 32
|
≥ 28
|
1,0
|
28,0
|
28,0
|
28,0
|
28,0
|
28,0
|
26,0
|
0,75
|
2
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
100
|
≥
95
|
≥
95
|
≥
95
|
≥
90
|
≥
90
|
1,0
|
90
|
90
|
90
|
90
|
85
|
85
|
0,75
|
* Trường
hợp tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm đạt mục
tiêu đề ra thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn
về nhà ở không vượt quá 2 điểm.
|
I.2
|
Các tiêu chuẩn về công trình
công cộng*
|
|
1
|
Đất dân dụng bình quân đầu
người
|
m2/người
|
60
|
60
|
60
|
80
|
80
|
100
|
1,0
|
45
|
45
|
45
|
50
|
50
|
70
|
0,75
|
2
|
Đất xây dựng các công trình dịch
vụ - công cộng đô thị bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥
5
|
≥
5
|
≥
5
|
≥
4
|
≥
4
|
≥
3,5
|
1,0
|
4
|
4
|
4
|
3
|
3
|
3
|
0,75
|
3
|
Đất xây dựng công trình dịch
vụ -công cộng cấp đơn vị ở bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥
2,0
|
≥
2,0
|
≥
2,0
|
≥
1,5
|
≥
1,5
|
≥
1,5
|
1,0
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
0,75
|
4
|
Cơ sở y tế
cấp đô thị bình quân trên 10.000 dân
|
giường/ 10.000 dân
|
≥
40
|
≥
40
|
≥
40
|
≥
40
|
≥
30
|
≥
30
|
1,0
|
30
|
30
|
28
|
28
|
25
|
25
|
0,75
|
5
|
Cơ sở
giáo dục, đào tạo cấp đô thị
|
cơ
sở
|
≥ 80
|
≥ 50
|
≥ 20
|
≥ 10
|
≥ 5
|
≥ 2
|
1,0
|
50
|
20
|
10
|
5
|
2
|
1
|
0,75
|
6
|
Công
trình văn hóa cấp đô thị
|
công
trình
|
≥ 20
|
≥ 14
|
≥ 10
|
≥ 6
|
≥ 4
|
≥ 2
|
1,0
|
14
|
10
|
6
|
4
|
2
|
1
|
0,75
|
7
|
Công
trình thể dục, thể thao cấp đô thị
|
công
trình
|
≥ 15
|
≥ 10
|
≥ 7
|
≥ 5
|
≥ 3
|
≥ 2
|
1,0
|
10
|
7
|
5
|
3
|
2
|
1
|
0,75
|
8
|
Công
trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị
|
công
trình
|
≥ 20
|
≥ 14
|
≥ 10
|
≥7
|
≥ 4
|
≥ 2
|
1,0
|
14
|
10
|
7
|
4
|
2
|
1
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có khu vực dự trữ xây dựng bệnh viện dã chiến chống dịch bệnh,
thiên tai thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn
về công trình công cộng không vượt quá 8 điểm.
|
II
|
Về hạ tầng kỹ thuật
|
|
II.1
|
Các tiêu chuẩn về giao thông*
|
|
1
|
Công
trình đầu mối giao thông
|
Cấp
|
Quốc tế
|
Quốc tế
|
Quốc gia
|
Vùng liên tỉnh
|
Vùng tỉnh
|
Vùng liên huyện
|
1,0
|
Quốc
gia
|
Quốc
gia
|
Vùng
liên tỉnh
|
Vùng
tỉnh
|
Vùng
liên huyện
|
Huyện
|
0,75
|
2
|
Tỷ lệ đất
giao thông so với đất xây dựng đô thị
|
%
|
≥ 26
|
≥ 24
|
≥ 22
|
≥ 19
|
≥ 17
|
≥ 16
|
1,0
|
18
|
16
|
15
|
13
|
12
|
11
|
0,75
|
3
|
Mật độ đường
giao thông đô thị
|
km/km2
|
≥ 10
|
≥ 10
|
≥ 8
|
≥ 8
|
≥ 6
|
≥ 6
|
2,0
|
8
|
8
|
6
|
6
|
5
|
5
|
1,5
|
4
|
Diện tích
đất giao thông bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 17
|
≥ 15
|
≥ 13
|
≥ 11
|
≥ 9
|
≥ 7
|
1,0
|
15
|
13
|
11
|
9
|
7
|
5
|
0,75
|
5
|
Tỷ lệ vận
tải hành khách công cộng
|
%
|
≥ 30
|
≥ 20
|
≥ 15
|
≥ 10
|
≥ 5
|
≥ 2
|
1,0
|
20
|
15
|
10
|
6
|
3
|
1
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có đề án, dự án đầu tư chống ùn tắc giao thông, triển khai thực hiện
hiệu quả thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn
về giao thông không vượt quá 6 điểm.
** Trường
hợp đô thị có hệ thống phương tiện giao thông công cộng dùng nhiên liệu sạch,
hạn chế phát thải khí nhà kính hoặc sử dụng hệ thống xe đạp chia sẻ thì được
cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về giao thông
không vượt quá 6 điểm.
|
II.2
|
Các tiêu chuẩn về cấp điện và
chiếu sáng công cộng*
|
|
1
|
Cấp điện
sinh hoạt bình quân đầu người
|
kwh/người/ năm
|
≥ 2.100
|
≥ 2.100
|
≥ 1.500
|
≥ 1.500
|
≥ 1.000
|
≥ 1.000
|
1,0
|
1.100
|
1.100
|
750
|
750
|
400
|
400
|
0,75
|
2
|
Tỷ lệ đường
phố được chiếu sáng
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
≥ 95
|
≥ 90
|
1,0
|
95
|
95
|
95
|
95
|
90
|
80
|
0,75
|
3
|
Tỷ lệ
ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng
|
%
|
100
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 70
|
≥ 70
|
1,0
|
90
|
80
|
80
|
70
|
50
|
50
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II có từ 50%, đô thị loại III, loại IV
và loại V có từ 30% đường chính đô thị được lắp đặt thiết bị chiếu sáng tiết
kiệm năng lượng, thông minh thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm
tối đa của các tiêu chuẩn về cấp điện và chiếu sáng công cộng không vượt quá
3 điểm.
** Trường
hợp đô thị có tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp
đạt từ 15% trở lên thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm tối đa của
các tiêu chuẩn về cấp điện và chiếu sáng công cộng không vượt quá 3 điểm.
|
II.3
|
Các tiêu chuẩn về cấp nước*
|
|
1
|
Mức tiêu
thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân đầu người
|
lít/người/ngày đêm
|
≥ 130
|
≥ 130
|
≥ 125
|
≥ 125
|
≥ 120
|
≥ 100
|
1,0
|
120
|
120
|
110
|
110
|
100
|
80
|
0,75
|
2
|
Tỷ lệ dân
số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
≥ 95
|
≥ 95
|
1,0
|
95
|
95
|
95
|
95
|
90
|
80
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có các khu vực công cộng sử dụng nước uống tại vòi thì được cộng
0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về cấp nước không vượt
quá 2 điểm.
|
II.4
|
Các tiêu chuẩn đánh giá về viễn
thông, công nghệ thông tin*
|
|
1
|
Số thuê
bao băng rộng di động trên 100 dân
|
Số thuê bao/100 dân
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
≥ 80
|
1,0
|
85
|
85
|
80
|
80
|
75
|
70
|
0,75
|
2
|
Tỷ lệ hộ
gia đình có kết nối cáp quang
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1,0
|
75
|
75
|
70
|
70
|
65
|
60
|
0,75
|
3
|
Tỷ lệ hồ
sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình
|
%
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 70
|
≥ 60
|
≥ 50
|
1,0
|
40
|
35
|
35
|
30
|
25
|
20
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có đề án đô thị thông minh để quản lý một trong số các lĩnh vực
giao thông, trật tự xây dựng, y tế, giáo dục, du lịch, kiểm soát thiên tai,
triều cường, bão lũ thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các
tiêu chuẩn đánh giá về viễn thông, công nghệ thông tin không vượt quá 3 điểm.
|
III
|
Về vệ sinh môi trường
|
|
III.1
|
Các tiêu chuẩn về hệ thống
thoát nước và chống ngập úng*
|
|
1
|
Mật độ đường
cống thoát nước chính
|
km/km2
|
≥ 5
|
≥ 4,5
|
≥ 4,5
|
≥ 4
|
≥ 3,5
|
≥ 3
|
2,0
|
4,5
|
4
|
4
|
3,5
|
3
|
2,5
|
1,5
|
2
|
Tỷ lệ các điểm ngập úng có giải
pháp phòng, chống, khắc phục
|
%
|
≥ 50
|
≥ 50
|
≥ 50
|
≥ 20
|
≥ 20
|
≥ 20
|
1,0
|
20
|
20
|
20
|
10
|
10
|
10
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có triển khai xây dựng hệ thống thu gom nước thải riêng biệt, có
thực hiện chương trình nạo vét sông, hồ, kênh, rạch,… trong đô thị thì được cộng
0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về hệ thống thoát nước
và chống ngập úng không vượt quá 3 điểm.
|
III.2
|
Các tiêu
chuẩn về thu gom, xử lý nước thải, chất thải*
|
|
1
|
Tỷ lệ
nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
|
%
|
≥ 60
|
≥ 50
|
≥ 40
|
≥ 30
|
≥ 30
|
≥ 15
|
2,0
|
40
|
30
|
20
|
15
|
15
|
10
|
1,5
|
2
|
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
%
|
≥ 85
|
≥ 85
|
≥ 85
|
≥ 85
|
≥ 85
|
≥ 85
|
1,0
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
0,75
|
3
|
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom
|
%
|
100
|
100
|
100
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 90
|
1,0
|
90
|
90
|
90
|
80
|
80
|
80
|
0,75
|
4
|
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 70
|
≥ 65
|
1,0
|
80
|
80
|
70
|
70
|
65
|
60
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có triển khai thực hiện hiệu quả phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn
về thu gom, xử lý nước thải, chất thải không vượt quá 5 điểm.
|
III.3
|
Các tiêu
chuẩn về nhà tang lễ và hỏa táng*
|
|
1
|
Nhà tang
lễ
|
cơ sở
|
≥ 15
|
≥ 4
|
≥ 4
|
≥ 2
|
≥ 2
|
**
|
1,0
|
10
|
2
|
2
|
1
|
1
|
0,75
|
2
|
Tỷ lệ
sử dụng hình thức hỏa táng
|
%
|
≥ 80
|
≥ 60
|
≥ 30
|
≥ 15
|
≥ 10
|
≥ 10
|
1,0
|
60
|
30
|
15
|
10
|
5
|
5
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có nghĩa trang tập trung được đầu tư xây dựng theo quy hoạch hoặc
có khu vực dự trữ dự kiến để xây dựng nghĩa trang thì được cộng 0,5 điểm
nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về nhà tang lễ và hỏa táng
không vượt quá 2 điểm.
** Đô thị
loại V không xem xét tiêu chuẩn nhà tang lễ; được tính điểm tối thiểu là 0,75
điểm.
|
III.4
|
Các tiêu
chuẩn về cây xanh đô thị*
|
|
1
|
Đất cây
xanh toàn đô thị bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 15
|
≥ 15
|
≥ 10
|
≥ 10
|
≥ 8
|
≥ 8
|
2,0
|
10
|
10
|
7
|
7
|
6
|
6
|
1,5
|
2
|
Đất cây
xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành, nội thị bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 7
|
≥ 6
|
≥ 6
|
≥ 5
|
≥ 5
|
≥ 4
|
2,0
|
6
|
5
|
5
|
4
|
4
|
3
|
1,5
|
* Trường
hợp khu vực nội thành, nội thị dành tối thiểu 20% quỹ đất để phát triển không
gian xanh, bao gồm hành lang xanh, vành đai xanh, nêm xanh, sông, hồ, ao, không
gian mở ven mặt nước, công viên, vườn hoa trong đô thị, cây xanh trong các
khu đô thị, cây xanh trong công trình công cộng, taluy, kè sông, kênh, rạch
(nếu có) được phủ xanh thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của
các tiêu chuẩn về cây xanh đô thị không vượt quá 4 điểm.
|
IV
|
Về kiến trúc, cảnh quan đô
thị*
|
|
1
|
Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị
|
quy chế
|
100% các phường, thị trấn đã thực hiện tốt quy chế
|
2,0
|
75% các phường, thị trấn thực hiện tốt quy chế
|
1,5
|
2
|
Tỷ lệ tuyến
phố văn minh đô thị
|
%
|
≥ 60
|
≥ 60
|
≥ 50
|
≥
50
|
≥
40
|
≥ 30
|
2,0
|
50
|
50
|
40
|
40
|
30
|
20
|
1,5
|
3
|
Số lượng
dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị, chung cư cũ, cải tạo môi trường đô thị ứng
phó biến đổi khí hậu đã có chủ trương đầu tư hoặc đã và đang triển khai thực
hiện
|
dự án
|
≥ 8
|
≥ 6
|
≥ 4
|
≥ 4
|
≥ 2
|
≥ 2
|
2,0
|
6
|
4
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1,5
|
4
|
Số lượng
không gian công cộng của đô thị
|
khu
|
≥ 10
|
≥ 7
|
≥ 6
|
≥ 5
|
≥ 4
|
≥ 2
|
2,0
|
8
|
5
|
4
|
3
|
2
|
1
|
1,5
|
5
|
Công trình
kiến trúc tiêu biểu
|
công trình
|
Có 01 công trình là di tích cấp quốc gia đặc biệt
|
2,0
|
1
Có 01 công trình là di tích cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh
hoặc công trình kiến trúc loại I hoặc loại II được cơ quan có thẩm quyền công
nhận
|
1,5
|
6
|
Công trình xanh
|
công
trình
|
Có 02 công trình xanh trở lên đã được cấp giấy chứng nhận
|
1,0
|
Có 01 công trình xanh đã được cấp giấy chứng nhận
|
0,75
|
7
|
Khu chức năng đô thị, khu đô thị
mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông
minh
|
khu
|
≥ 10
|
≥ 6
|
≥6
|
≥ 4
|
≥ 2
|
≥ 2
|
1,0
|
6
|
4
|
4
|
2
|
1
|
1
|
0,75
|
* Trường
hợp đô thị có di sản văn hóa vật thể và thiên nhiên thế giới được UNESCO công
nhận thì được cộng 1,0 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về
kiến trúc, cảnh quan đô thị không vượt quá 12 điểm.
|
Bảng
5B. Nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu
vực ngoại thành, ngoại thị
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị tính
|
Loại đô thị
|
Điểm
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
Về hạ tầng xã hội
|
|
1
|
Trường học
|
%
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
1,0
|
80
|
70
|
70
|
60
|
50
|
0,75
|
2
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
%
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
1,0
|
80
|
70
|
70
|
60
|
50
|
0,75
|
3
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn
|
%
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
1,0
|
80
|
70
|
70
|
60
|
50
|
0,75
|
4
|
Nhà ở dân cư
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1,0
|
95
|
95
|
90
|
90
|
80
|
0,75
|
II
|
Về hạ tầng kỹ thuật
|
|
1
|
Giao
thông
|
%
|
≥ 80
|
≥ 70
|
≥ 70
|
≥ 70
|
≥ 70
|
2,0
|
60
|
50
|
50
|
50
|
40
|
1,5
|
2
|
Điện
|
%
|
100
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
1,0
|
90
|
80
|
80
|
70
|
60
|
0,75
|
3
|
Tỷ lệ hộ
gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn
|
%
|
≥ 80
|
≥ 70
|
≥ 70
|
≥ 70
|
≥ 70
|
1,0
|
60
|
50
|
50
|
50
|
40
|
0,75
|
III
|
Về vệ sinh môi trường
|
|
|
Cảnh quan,
không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải
sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung
|
%
|
100
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
1,0
|
90
|
80
|
80
|
70
|
60
|
0,75
|
IV
|
Về kiến trúc, cảnh quan
|
|
|
Quỹ đất nông
nghiệp, vùng cảnh quan sinh thái được phục hồi, bảo vệ
|
%
|
100
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 70
|
≥ 60
|
1,0
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
0,75
|
* Đối với
đô thị không có khu vực ngoại thành, ngoại thị thì điểm của nhóm tiêu chuẩn
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực ngoại
thành, ngoại thị được tính điểm tối đa là 10 điểm.
** Trường
hợp khu vực ngoại thành, ngoại thị có làng nghề truyền thống được cơ quan có
thẩm quyền công nhận, lưu giữ nét đẹp văn hóa truyền thống, phong tục tập
quán, lối sống hay công nghệ sản xuất và sản phẩm đặc sắc của một vùng trong
một giai đoạn lịch sử nhất định thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm
của nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan
khu vực ngoại thành, ngoại thị không vượt quá 10 điểm.
|
PHỤ LỤC 2.
CÁC TIÊU CHUẨN TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHU VỰC DỰ KIẾN THÀNH LẬP PHƯỜNG, QUẬN [10]
Bảng
2A. Các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
áp dụng đối với khu vực dự kiến thành lập phường
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị tính
|
Loại đô thị
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1
|
Trạm y tế
|
Công
trình
|
01
công trình theo quy định của Bộ Y tế
|
2
|
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ,
cửa hàng dịch vụ trung tâm, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa)
|
Công
trình
|
02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
%
|
100%
công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt quy mô tối
thiểu của các công trình giáo dục hoặc đạt 100% tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức
độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
Đất công trình giáo dục (trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,8
|
5
|
Đất công trình văn hóa, thể dục,
thể thao (sân chơi, sân luyện tập và các công trình trung tâm văn hóa thể
thao) bình quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 1,0
|
6
|
Cấp điện sinh hoạt bình quân
đầu người
|
kwh/người/năm
|
≥ 1.100
|
≥ 750
|
≥ 750
|
≥ 400
|
≥ 400
|
7
|
Đất giao thông (tính đến đường
giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu
người
|
m2/người
|
≥ 11
|
≥ 9
|
≥ 8
|
≥ 7
|
≥ 5
|
8
|
Tỷ lệ đường
được chiếu sáng (tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ)
|
%
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 90
|
9
|
Đất cây xanh sử dụng công cộng
(đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình
quân đầu người
|
m2/người
|
≥ 2
|
10
|
Tỷ lệ dân
số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh
|
%
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 95
|
≥ 90
|
≥ 80
|
11
|
Tỷ lệ hộ
gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp,
hiệu quả
|
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của xã nông thôn mới nâng
cao trở lên
|
12
|
Mật độ đường
cống thoát nước chính
|
km/km2
|
≥ 4
|
≥ 4
|
≥ 3,5
|
≥ 3
|
≥ 2,5
|
13
|
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
≥ 80
|
≥ 80
|
≥ 80
|
* Khu vực
dự kiến thành lập phường đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị khi có tối thiểu 10/13 tiêu chuẩn đạt theo quy định tại Bảng này.
** Khu vực
dự kiến thành lập phường của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này đạt tiêu chuẩn
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị khi có tối thiểu 07/13 tiêu chuẩn đạt
theo quy định tại Bảng này.
*** Các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được tính
toán đối với các công trình đã đưa vào sử dụng hoặc đang đầu tư xây dựng đáp ứng
các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các
chuyên ngành liên quan.
|
Bảng
2B. Các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
áp dụng đối với khu vực dự kiến thành lập quận
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Đơn vị tính
|
Loại đô thị
|
Đặc biệt
|
I
|
I
|
Về hạ tầng xã hội
|
1
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
2
|
Đất xây dựng các công trình dịch
vụ - công cộng đô thị bình quân đầu người
|
m2
/người
|
≥ 4
|
≥ 4
|
3
|
Đất xây dựng công trình công
cộng cấp đơn vị ở bình quân đầu người
|
m2
/người
|
≥ 1,5
|
≥ 1,5
|
4
|
Công trình y tế (bệnh viện,
trung tâm y tế cấp huyện)
|
|
Đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng của huyện nông thôn mới trở
lên
|
5
|
Cơ sở
giáo dục, đào tạo cấp đô thị (trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề)
|
cơ
sở
|
≥
7
|
≥
7
|
6
|
Trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
|
|
Đáp
ứng tiêu chuẩn tương ứng của huyện nông thôn mới nâng cao trở lên
|
7
|
Công
trình văn hóa cấp đô thị
|
công
trình
|
≥
4
|
≥
2
|
8
|
Công
trình thể dục, thể thao cấp đô thị
|
công
trình
|
≥
3
|
≥
2
|
9
|
Công
trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị
|
công
trình
|
≥
4
|
≥
2
|
II
|
Về hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
10
|
Mật độ đường
giao thông đô thị (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 6 m trở lên)
|
km/km2
|
≥
6
|
≥
5
|
11
|
Tỷ lệ đường
được chiếu sáng (tính đến đường cấp khu vực)
|
%
|
≥ 95
|
≥ 95
|
12
|
Tỷ lệ
ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng
|
%
|
≥ 80
|
≥ 70
|
13
|
Tỷ lệ dân
số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh
|
%
|
≥ 95
|
≥ 90
|
14
|
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
cáp quang
|
%
|
≥ 75
|
≥ 70
|
15
|
Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành
chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình
|
%
|
≥ 35
|
≥ 35
|
III
|
Về vệ sinh môi trường
|
16
|
Tỷ lệ các
điểm ngập úng có giải pháp phòng, chống, khắc phục
|
%
|
≥ 20
|
≥ 20
|
17
|
Tỷ lệ
nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
|
%
|
≥ 20
|
≥ 20
|
18
|
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom
|
%
|
≥ 90
|
≥ 90
|
19
|
Tỷ lệ
sử dụng hình thức hỏa táng
|
%
|
≥
60
|
≥
30
|
20
|
Đất cây
xanh công cộng trên địa bàn quận bình quân đầu người
|
m²/người
|
≥
4
|
≥
4
|
IV
|
Về kiến trúc, cảnh quan đô
thị
|
21
|
Tỷ lệ tuyến
phố văn minh đô thị
|
%
|
≥
60
|
≥
40
|
22
|
Số lượng
dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị, chung cư cũ, cải tạo môi trường đô thị ứng
phó biến đổi khí hậu đã có chủ trương đầu tư hoặc đã và đang triển khai thực
hiện
|
dự
án
|
≥ 4
|
≥ 2
|
23
|
Số lượng
không gian công cộng của đô thị
|
khu
|
≥ 4
|
≥ 3
|
24
|
Công
trình kiến trúc tiêu biểu
|
công
trình
|
≥ 1
|
25
|
Công
trình xanh
|
công
trình
|
Có ≥ 01 công trình xanh đang làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận
hoặc đã được cấp giấy chứng nhận
|
* Khu vực dự kiến thành lập
quận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị khi có tối thiểu
21/25 tiêu chuẩn đạt theo quy định tại Bảng này, trong đó mỗi nhóm tiêu chuẩn
I, II, III, IV chỉ được có tối đa 01 tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu.
** Khu vực
dự kiến thành lập quận của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này đạt trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị khi có tối thiểu 15/25 tiêu chuẩn đạt theo
quy định tại Bảng này, trong đó, nhóm tiêu chuẩn II có tối thiểu 3/6 tiêu chuẩn
đạt, nhóm tiêu chuẩn III có tối thiểu 3/5 tiêu chuẩn đạt và nhóm tiêu chuẩn
IV có tối thiểu 4/5 tiêu chuẩn đạt theo quy định của Bảng này.
*** Các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị được tính toán đối với các công trình đã đưa vào sử dụng hoặc
đang đầu tư xây dựng đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng và các chuyên ngành liên quan.
|
PHỤ LỤC 3.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN CÁC TIÊU
CHUẨN CỦA TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ [11]
I. Tiêu chí 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội
1.1. Vị trí, chức
năng, vai trò của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước
- Vị trí của một đô thị trong hệ
thống đô thị cả nước phụ thuộc vào phạm vi ảnh hưởng của đô thị, cụ thể: đô thị
- trung tâm cấp quốc gia; đô thị - trung tâm cấp vùng (liên tỉnh); đô thị -
trung tâm cấp tỉnh; đô thị - trung tâm cấp huyện và đô thị - trung tâm cấp tiểu
vùng (trong huyện) được xác định căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống
đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng
vùng huyện, liên huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Một đô thị có thể là trung
tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của hệ thống đô thị. Đô thị là trung
tâm tổng hợp khi có chức năng tổng hợp như: hành chính - chính trị, an ninh -
quốc phòng, kinh tế (công nghiệp, dịch vụ, du lịch), đào tạo, nghiên cứu, khoa
học kỹ thuật,... Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi có một hoặc một số chức
năng nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất
của đô thị đó. Một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị vùng tỉnh
nhưng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị một vùng
liên tỉnh hoặc của cả nước.
- Đô thị, khu vực dự kiến hình
thành đô thị để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật
thể đã được UNESCO công nhận được xác định là đô thị có tính chất đặc thù về
văn hóa, đặc sắc về di sản.
Phương pháp xác định tính chất
chuyên ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được căn cứ vào
chỉ số chuyên môn hóa tính theo công thức sau:
Trong đó:
CE: Chỉ số chuyên
môn hóa (nếu CE ≥ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên ngành của
ngành i);
Eij: Lao động thuộc
ngành i làm việc tại đô thị j;
Ej: Tổng số lao động
các ngành làm việc ở đô thị j;
Ei: Tổng số lao động
thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét;
E: Tổng số lao động trong hệ thống
đô thị xét.
Trong trường hợp không có đủ số
liệu để tính chỉ số chuyên môn hóa CE, thì tính chất đô thị có thể
xác định theo đồ án quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Cân đối thu, chi ngân sách là tiêu chuẩn so
sánh giữa tổng thu ngân sách với tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.
1.3. Thu nhập bình quân đầu người/tháng được
tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của
hộ và chia cho 12 tháng. Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một
thời kỳ nhất định, thường là 01 năm, được tính toán, công bố theo quy định của
pháp luật về thống kê.
1.4. Tăng tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ là tiêu chuẩn đánh giá mức độ tăng tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ so với mục tiêu đề ra tại nghị quyết của Hội đồng nhân dân
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.5. Mức tăng trưởng kinh tế
trung bình 03 năm gần nhất là tiêu chuẩn được xác định theo số liệu công bố của
cơ quan có thẩm quyền hoặc phải được cơ quan thống kê xác nhận, được tính theo
công thức sau:
Trong đó:
T: Mức tăng trưởng kinh tế
trung bình 03 năm gần nhất (%);
T1,
T2, T3: Mức tăng trưởng kinh tế của
từng năm.
1.6. Tăng trưởng tổng giá trị sản
phẩm trên địa bàn so với cả nước là tiêu chuẩn phản ánh mức tăng - giảm tổng giá
trị sản phẩm trên địa bàn so với mức tăng - giảm tổng sản phẩm nội địa cả nước.
1.7. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều là tiêu chuẩn được xác định theo số liệu công bố của cơ quan có
thẩm quyền hoặc được cơ quan thống kê cấp tỉnh xác nhận.
1.8. Cách tính tỷ lệ tăng dân số
theo quy định của Tổng cục Thống kê được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%).
II. Tiêu chí 2. Quy mô dân số
- Khái niệm, phương pháp tính:
Dân số toàn đô thị là dân số của
thành phố, thị xã hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố, thị xã, bao gồm dân
số khu vực nội thành, nội thị và dân số khu vực ngoại thành, ngoại thị; dân số
thị trấn hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn.
Dân số khu vực nội thành, nội
thị là dân số các phường thuộc thành phố, thị xã hoặc dân số khu vực dự kiến
hình thành khu vực nội thành, nội thị của thành phố, thị xã; dân số thị trấn hoặc
khu vực dự kiến thành lập thị trấn.
Đối với thành phố trực thuộc
Trung ương, dân số khu vực nội thành bao gồm dân số các phường thuộc quận và
khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Số liệu dân số được tính đến
ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm
định, do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc do cơ quan thống
kê có thẩm quyền công bố, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về cư trú, thống
kê và quy định của Nghị quyết này.
- Công thức tính dân số:
P = N + Q1
P1 = N1 + Q2
Trong đó:
P: Dân
số toàn đô thị (người);
P1:
Dân số khu vực nội thành, nội thị (người);
N: Dân
số thực tế thường trú toàn đô thị (người);
N1 :
Dân số thực tế thường trú khu vực nội thành, nội thị (người);
Q1:
Dân số tạm trú quy đổi trong phạm vi toàn đô thị;
Q2:
Dân số tạm trú quy đổi trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị (người).
Dân số tạm trú quy đổi bao gồm
khách tạm trú du lịch, khách tham gia các hoạt động văn hóa, lịch sử; lao động
tạm trú trên địa bàn; bệnh nhân và người nhà chăm sóc; lao động giao thương qua
lại tại các đô thị có đường biên giới quốc gia (nếu có) và từ các hoạt động
khác chưa được tính toán đưa vào hệ thống thống kê được công bố, được tính theo
công thức sau:
Trong đó:
Qt: Số lượng khách tạm
trú (lượt);
m: Số ngày tạm trú trung bình của
một khách (ngày).
III. Tiêu
chí 3. Mật độ dân số
Mật độ dân số phản ánh mức độ tập
trung dân cư của đô thị được xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện
tích đô thị.
3.1. Mật độ dân số toàn đô thị
được tính theo công thức sau:
Trong đó:
D: Mật độ dân số toàn đô thị
(người/km2);
P: Dân
số toàn đô thị đã tính quy đổi (người);
S: Diện tích đất tự nhiên
toàn đô thị (km2) không bao gồm diện tích núi cao, mặt nước, không
gian xanh có giá trị là vùng sinh thái, khu dự trữ thiên nhiên được xếp hạng về
giá trị sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3.2. Mật độ dân số tính trên diện
tích đất xây dựng đô thị đối với khu vực nội thành, nội thị, thị trấn được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
D1: Mật độ dân số
trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn (người/km2);
P1:
Dân số khu vực nội thành, nội thị, thị trấn đã tính quy đổi (người);
S1: Diện tích đất
xây dựng đô thị trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn (km2)
là đất dành để xây dựng các khu chức năng đô thị (gồm cả hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị) bao gồm đất xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động dân dụng
gồm: đất đơn vị ở hoặc đất ở tại đô thị, đất công trình dịch vụ - công cộng đô
thị, đất cây xanh công cộng đô thị, đất hạ tầng kỹ thuật đô thị và đất xây dựng
công trình ngoài dân dụng gồm: đất xây dựng công trình công cộng, hành chính cấp
trên đặt trên địa bàn đô thị, khu công nghiệp, du lịch tập trung, công trình
giao thông đối ngoại, đầu mối hạ tầng kỹ thuật và đất xây dựng các công trình
khác;
Đối với thành phố trực thuộc
Trung ương, S1 gồm: đất xây dựng đô thị trong các quận và khu vực dự
kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
IV. Tiêu
chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
4.1. Lao động phi nông nghiệp
là lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông
nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm việc trong khu vực sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân
lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp).
4.2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
toàn đô thị được tính theo công thức sau:
Trong đó:
K: Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị (%);
E0: Số lao động phi
nông nghiệp toàn đô thị (lao động);
Et: Tổng số lao động
làm việc ở các ngành kinh tế toàn đô thị (lao động).
4.3. Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp khu vực nội thành, nội thị được tính theo công thức sau:
Trong đó:
K1: Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (%);
E1: Số lao động phi
nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (lao động);
Et1: Tổng số lao động
làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị (lao động).
Đối với thành phố trực thuộc
Trung ương, số lao động khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và
khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
V. Tiêu
chí 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị
- Cơ sở hạ tầng đô thị theo hướng
dẫn tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các chuyên ngành
liên quan.
- Chỉ xem xét, đánh giá các
công trình đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động, trừ các trường hợp có quy
định khác tại Nghị quyết này.
- Đối với thành phố trực thuộc
Trung ương, nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh
quan khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và khu vực dự kiến
thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
5.1. Nhóm các tiêu chuẩn đánh
giá cho khu vực nội thành, nội thị:
5.1.1. Các tiêu chuẩn về công
trình hạ tầng xã hội:
(1) Diện
tích nhà ở bình quân đầu người được tính theo công thức sau:
Diện
tích nhà ở bình quân đầu người (m2 sàn/người)
|
=
|
Tổng
diện tích sàn nhà ở khu vực nội thành, nội thị (m2)
|
Dân
số khu vực nội thành, nội thị (người)
|
(2) Tỷ lệ
nhà kiên cố được tính theo công thức sau:
Tỷ
lệ nhà kiên cố (%)
|
=
|
Tổng
số nhà kiên cố (nhà)
|
x
100
|
Tổng
số nhà (nhà)
|
(3) Đất dân
dụng bình quân đầu người được tính bằng diện tích đất dân dụng khu vực nội
thành, nội thị và khu vực mở rộng trên dân số khu vực nội thành, nội thị.
Đất dân dụng
là đất xây dựng các công trình chủ yếu phục vụ các hoạt động dân dụng gồm: đất
đơn vị ở hoặc đất ở tại đô thị, đất công trình dịch vụ - công cộng đô thị, đất
cây xanh công cộng đô thị và đất hạ tầng kỹ thuật đô thị.
(4) Đất xây
dựng các công trình dịch vụ - công cộng bình quân đầu người được tính bằng diện
tích đất xây dựng các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao,
thương mại trên dân số khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng.
(5) Số
giường bệnh các cơ sở y tế cấp đô thị bao gồm: số giường bệnh tại các trung
tâm y tế, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa các cấp (không bao gồm trạm y tế cấp
xã).
Đối với đô
thị loại V đã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ
Y tế nhưng chưa có bệnh viện hoặc trung tâm y tế thì tiêu chuẩn cơ sở y tế cấp
đô thị được tính điểm tối thiểu.
(6) Cơ sở
giáo dục, đào tạo cấp đô thị bao gồm: đại học, cao đẳng, trung học phổ thông,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
(7) Công
trình văn hóa cấp đô thị bao gồm: thư viện, bảo tàng, triển lãm, nhà trưng bày,
nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, nhà thiếu nhi, trung tâm hội
nghị, câu lạc bộ, công trình vui chơi giải trí, công trình di tích lịch sử, văn
hóa, công trình kiến trúc có giá trị, tượng đài và các công trình văn hóa khác.
(8) Công
trình thể dục, thể thao cấp đô thị bao gồm: sân thể thao, sân vận động, trung
tâm thể dục, thể thao, nhà thi đấu, bể bơi và các công trình thể thao khác.
(9) Công
trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị bao gồm: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
và các công trình thương mại, dịch vụ khác.
5.1.2. Các
tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật:
(1) Tỷ lệ đất
giao thông so với đất xây dựng đô thị được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa
diện tích đất giao thông và diện tích đất xây dựng đô thị.
Diện tích đất giao thông đô thị
gồm diện tích đất đường sắt, đường tàu điện, đường giao thông đô thị (đô thị loại
đặc biệt, loại I, loại II tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 14 m trở
lên; đô thị loại III, IV, loại V, các đô thị tại vùng núi, vùng cao tính đến đường
có chiều rộng phần xe chạy từ 7 m trở lên), điểm dừng xe, điểm đón trả khách,
trạm thu phí giao thông, bến phà, bến ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, Cảng đường
thủy nội địa, bến cảng, cảng cá và công trình đường thủy khác, Cảng hàng không
(kể cả các khu vực thuộc phạm vi cảng hàng không, cảng đường thủy, ga đường sắt,
ga tàu điện, bến xe ô tô) trên địa bàn đô thị.
(2) Mật độ đường giao thông đô
thị được tính bằng tổng chiều dài các tuyến đường giao thông đô thị (đô thị loại
đặc biệt, loại I, loại II tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy từ 14 m trở
lên; đô thị loại III, IV, loại V, các đô thị tại miền núi, vùng cao tính đến đường
có chiều rộng phần xe chạy từ 7 m trở lên) và diện tích đất xây dựng đô thị.
(3) Diện
tích đất giao thông bình quân đầu người được tính bằng diện tích đất giao thông
đô thị trên dân số khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng.
(4) Tỷ lệ vận
tải hành khách công cộng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượt hành
khách sử dụng vận tải công cộng và tổng nhu cầu đi lại của người dân.
Trường hợp
có số liệu thống kê về vận tải hành khách công cộng bằng giao thông đường thủy
thì có thể được xem xét bổ sung cho số liệu tính toán tỷ lệ vận tải hành khách
công cộng.
(5) Cấp điện
sinh hoạt bình quân đầu người trên năm được tính bằng bình quân tổng công suất
sử dụng điện sinh hoạt hàng năm của tổng dân số các hộ gia đình.
(6) Tỷ lệ
đường phố được chiếu sáng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng chiều
dài các đoạn đường được chiếu sáng và tổng chiều dài tuyến đường đô thị có chiều
rộng phần xe chạy từ 14 m trở lên.
(7) Tỷ lệ
ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng
chiều dài ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng và tổng chiều dài ngõ, ngách, hẻm
trong khu vực nội thành, nội thị và khu vực mở rộng.
(8) Mức
tiêu thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân được tính theo
công thức sau:
Mức
tiêu thụ nước sạch bình quân (lít/người/ ngày đêm)
|
=
|
Tổng
số lít nước sạch sinh hoạt được các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trung bình
trong 1 ngày đêm
|
Dân
số được cấp nước sạch
|
Nước sạch sử
dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng
yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người, đáp ứng các quy định
tại quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.
Dân số được
cấp nước sạch là dân số thuộc các hộ gia đình ký hợp đồng sử dụng cấp nước sạch.
(9) Tỷ lệ
dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh được tính theo công thức sau:
Tỷ
lệ người dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Dân
số được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh
|
x 100%
|
Dân
số khu vực nội thành, nội thị
|
(10) Số
thuê bao băng rộng di động trên 100 dân là tiêu chuẩn phản ánh số lượng thuê
bao băng rộng di động tính trên 100 dân.
(11) Tỷ lệ
hộ gia đình có kết nối cáp quang được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số
hộ gia đình sử dụng Internet cáp quang trên tổng số hộ gia đình.
(12) Tỷ lệ
hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình là tổng
số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính.
5.1.3. Các tiêu chuẩn về vệ
sinh môi trường:
(1) Mật độ
đường cống thoát nước chính được tính bằng tổng chiều dài đường cống thoát nước
chính trên tổng diện tích đất xây dựng đô thị.
(2) Tỷ lệ các điểm ngập úng có
giải pháp phòng, chống, khắc phục được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng
các điểm ngập úng đã có giải pháp phòng, chống, khắc phục trên tổng số các điểm
ngập úng.
(3) Tỷ lệ nước thải đô thị
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa
khối lượng nước thải được xử lý tại các nhà máy, trạm xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật trên tổng lượng nước thải đô thị phát thải.
(4) Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) giữa khối lượng chất thải nguy hại đã được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường trên tổng lượng chất thải nguy hại phát thải.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt đã được thu gom trên tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải.
(6) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường trên tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải.
Đô thị loại
đặc biệt, loại I chỉ đạt điểm tối đa khi bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định
và phải có khu liên hợp xử lý chất thải rắn.
(7) Nhà
tang lễ có thể kết hợp với nghĩa trang, công trình bệnh viện, cơ sở tôn giáo bảo
đảm yêu cầu về vệ sinh, môi trường, không ảnh hưởng đến các hoạt động của các
khu chức năng khác theo quy định.
(8) Tỷ lệ sử dụng hình
thức hỏa táng được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số trường hợp sử
dụng hình thức hỏa táng trên tổng số ca từ trần.
(9) Đất cây
xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành, nội thị bao gồm đất công viên, vườn
hoa cấp đô thị bảo đảm tiếp cận của người dân.
(10) Đất
cây xanh toàn đô thị bao gồm đất cây xanh sử dụng công cộng, đất cây xanh sử dụng
hạn chế, đất cây xanh chuyên dụng.
Đất cây
xanh sử dụng hạn chế là đất cây xanh được trồng trong khuôn viên các công
trình, công viên chuyên đề do tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
Đất cây
xanh chuyên dụng là đất cây xanh trong vườn ươm, đất cây xanh phục vụ nghiên cứu,
đất cây xanh cách ly.
5.1.4. Các tiêu chuẩn về kiến
trúc, cảnh quan đô thị:
(1) Tuyến
phố được đánh giá, công nhận là tuyến phố văn minh đô thị khi bảo đảm các tiêu
chuẩn: kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, trật tự đô
thị và an toàn giao thông.
Tỷ lệ tuyến
phố văn minh đô thị được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng các tuyến
phố được đánh giá, công nhận là văn minh đô thị trên tổng số các tuyến phố
trong đô thị (tính từ đường phân khu vực trở lên).
(2) Không
gian công cộng của đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa, quảng trường, không
gian sinh hoạt cộng đồng, khu vực đi bộ (được tổ chức là không gian mở, có điểm
vui chơi, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư đô thị).
(3) Công
trình kiến trúc tiêu biểu là các công trình di sản văn hóa được cấp có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa hoặc công trình công cộng,
công trình kiến trúc có giá trị được cấp có thẩm quyền công nhận theo pháp luật
về kiến trúc.
(4) Công
trình xanh là công trình đã được hệ thống chứng nhận công trình xanh (như LOTUS,
LEED, Green Mark…) cấp giấy chứng nhận.
(5) Đối với
các đô thị loại IV, loại V thì tiêu chuẩn khu chức năng đô thị, khu đô thị mới
được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh
có thể được xem xét cho các cụm dân cư được quy hoạch và đầu tư xây dựng theo
mô hình xanh, sinh thái, thông minh.
5.2. Nhóm các tiêu chuẩn đánh
giá khu vực ngoại thành, ngoại thị:
(1) Khu vực
đánh giá tại Bảng 5B của Phụ lục 1 bao gồm các khu vực còn lại ngoại trừ khu vực
nội thành, nội thị đã được đánh giá tại Bảng 5A của Phụ lục 1 của Nghị quyết
này.
(2) Các
tiêu chuẩn đánh giá áp dụng đối với các công trình đã được đầu tư xây dựng và
đang hoạt động.
(3) Mỗi
tiêu chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng các xã đạt quy định
của tiêu chuẩn đó theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới trên tổng số
các xã thuộc khu vực ngoại thành, ngoại thị.
(4) Đối với
thành phố trực thuộc Trung ương, phạm vi đánh giá khu vực ngoại thành tại Bảng
5B của Phụ lục 1 gồm các xã thuộc các huyện trực thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương.
PHỤ LỤC 4.
DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG THEO VÙNG MIỀN [12]
TT
|
Vùng
miền
|
Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
1
|
Trung du và miền núi phía Bắc
(gồm 14 tỉnh)
|
Các tỉnh:
Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hòa Bình, Lai Châu, Lào
Cai, Lạng Sơn, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng (gồm 11 tỉnh,
thành phố)
|
Thành phố Hà Nội, thành phố Hải
Phòng.
Các tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nam, Hải
Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
|
3
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung (gồm 14 tỉnh, thành phố)
|
Thành phố Đà Nẵng.
Các tỉnh: Bình Định, Bình Thuận,
Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Quảng Trị, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế.
|
4
|
Tây Nguyên (gồm 05 tỉnh)
|
Các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông,
Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
|
5
|
Đông Nam Bộ (gồm 06 tỉnh,
thành phố)
|
Thành phố Hồ Chí Minh.
Các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long (gồm
13 tỉnh, thành phố)
|
Thành phố Cần Thơ.
Các tỉnh: An Giang, Bạc Liêu,
Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền
Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.
|
[1]
Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội
số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13,
Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14;”.
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết
số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết
số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết
số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết
số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị quyết
số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[7]
Điều 2 và Điều 3 của Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023
quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 3.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quyết
định phân loại đô thị đã được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành tiếp tục có hiệu lực cho đến khi đô thị được phân loại lại theo quy định
của pháp luật.
2. Thành
phố, thị xã, thị trấn đã có quyết định công nhận loại đô thị trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành nhưng phạm vi phân loại đô thị không trùng với địa
giới đơn vị hành chính được thành lập thì tổ chức phân loại lại đô thị theo quy
định của Nghị quyết này.
3. Trường
hợp đề án phân loại đô thị đã được gửi đến cơ quan thẩm định trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn
phân loại đô thị và thực hiện việc thẩm định, công nhận loại đô thị theo quy định
tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.p
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm thực hiện rà soát, lập, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương
trình phát triển đô thị đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại
III đã được công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành và các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan, bảo đảm đến năm 2025 phải
hoàn thiện các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị về trình độ phát triển
cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, chú trọng hạ tầng về y tế, giáo dục, đào
tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.”.
[8]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[9]
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 được thay thế bằng
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[10]
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 được thay thế bằng
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[11]
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 được thay thế bằng
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[12]
Phụ lục 4 được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.