BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2009/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI TUYỂN VÀ TUYỂN CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình,
Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển
và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Thi tuyển hoặc tuyển chọn phương
án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn được phương án thiết kế tốt
nhất, đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch kiến trúc, cảnh quan,
công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính chất của công trình xây dựng, đồng
thời có tính khả thi cao.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Hướng dẫn
việc thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng đối
với những công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc
thù. Đối với các công trình khác thì khuyến khích áp dụng.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng.
Điều 3. Các
công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc
1. Công trình công cộng có quy
mô lớn bao gồm các công trình có quy mô cấp I, cấp đặc biệt.
2. Công trình có yêu cầu kiến
trúc đặc thù bao gồm:
a) Công trình mang tính biểu tượng,
công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp
đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có yêu cầu đặc
thù như cửa khẩu quốc tế, tượng đài, nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không
quốc tế, nội địa; trung tâm phát thanh truyền hình cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình giao thông đô thị
có yêu cầu thẩm mỹ cao như cầu vượt, cầu qua sông trong đô thị;
c) Công trình là biểu tượng về
truyền thống, văn hoá và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với địa
phương;
d) Các công trình có yêu cầu kiến
trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung
tâm hành chính-chính trị cấp tỉnh trở lên;
e) Các công trình do yêu cầu của
chính quyền để tạo ra dấu ấn, góp phần tạo diện mạo, cảnh quan đô thị.
Điều 4. Các
hình thức thi tuyển và tuyển chọn phương án
Sau khi có chủ trương đầu tư,
người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư (khi chủ đầu tư cũng là người quyết định
đầu tư) quyết định tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng. Việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
1. Hình thức thi tuyển:
a) Thi tuyển rộng rãi:
Thi tuyển rộng rãi là hình thức
thi tuyển không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu
thấy cần thiết) tham gia và được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Thi tuyển hạn chế:
Thi tuyển hạn chế là hình thức
thi tuyển mà chủ đầu tư mời tối thiểu 5 tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài
(nếu thấy cần thiết) có năng lực chuyên môn tham gia thi tuyển. Hình thức thi
tuyển hạn chế được áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư đã xác định được một số
đơn vị tư vấn có năng lực phù hợp với dự án, công trình xây dựng hoặc vì điều
kiện và thời gian không thể tổ chức thi tuyển rộng rãi.
2. Hình thức tuyển chọn phương
án:
Tuyển chọn phương án là hình thức
người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) lựa chọn một đơn vị tư vấn thiết kế
có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm đề xuất tối thiểu 3 phương án thiết kế để
chủ đầu tư lựa chọn phương án tốt nhất để thiết kế, xây dựng công trình.
Chương II
TỔ CHỨC THI TUYỂN VÀ TUYỂN
CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Tổ
chức thi tuyển
Người quyết định đầu tư (hoặc chủ
đầu tư) có thể tự tổ chức thi tuyển hoặc thuê tổ chức có kinh nghiệm tổ chức
thi tuyển.
1. Công tác chuẩn bị thi tuyển:
a) Hoàn tất các thủ tục pháp lý
và thu thập các tài liệu, số liệu, thông tin về kiến trúc, quy hoạch có liên
quan đến khu đất xây dựng công trình.
b) Lập kế hoạch thi tuyển và chuẩn
bị kinh phí tổ chức thi tuyển. Kinh phí tổ chức thi tuyển, giải thưởng, hỗ trợ
phương án dự thi và kinh phí tổ chức tuyển chọn phương án được tính trong chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
c) Lập Yêu cầu thiết kế. Nội
dung Yêu cầu thiết kế phải nêu rõ địa điểm xây dựng, mục đích, tính chất, quy
mô của công trình, yêu cầu về tư tưởng, ý nghĩa của công trình cũng như đóng
góp của công trình đó đối với cộng đồng và cảnh quan khu vực và các yêu cầu
liên quan khác.
d) Lập Quy chế thi tuyển. Quy chế
thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:
- Hình thức thi tuyển, tính chất,
mục đích và yêu cầu của cuộc thi.
- Nêu rõ thời gian, địa điểm tổ
chức cuộc thi.
- Quy định thống nhất về hồ sơ dự
thi, ngôn ngữ sử dụng, đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ. Hồ sơ dự thi bao gồm
thuyết minh, bản vẽ và mô hình (nếu có).
- Các quy định khác do chủ đầu
tư đề xuất theo yêu cầu của mỗi cuộc thi.
đ) Tùy theo tính chất công
trình, chủ đầu tư có thể thành lập Hội đồng đánh giá xếp hạng phương án dự thi
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) hoặc thành lập Tổ chuyên gia hoặc mời cơ quan
chuyên môn phù hợp để giúp chủ đầu tư đánh giá, xếp hạng các phương án. Chủ đầu
tư mời các chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (nếu thấy cần thiết)
trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch và các lĩnh vực liên quan khác tham gia Hội
đồng hoặc Tổ chuyên gia.
2. Công tác thi tuyển:
a) Mời dự thi:
- Đối với thi tuyển rộng rãi,
người tổ chức thi tuyển tiến hành thông báo mời các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài (nếu thấy cần thiết) có đủ điều kiện năng lực phù hợp tham gia thi
tuyển.
- Đối với thi tuyển hạn chế, người
tổ chức cuộc thi mời các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu thấy cần
thiết) có đủ điều kiện năng lực phù hợp tham gia thi tuyển. Chủ đầu tư phê duyệt
danh sách, số lượng các tổ chức, cá nhân được tham gia.
b) Đánh giá, xếp hạng các phương
án:
Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia hoặc
cơ quan chuyên môn thực hiện đánh giá, xếp hạng các phương án theo phương pháp
chấm điểm.
c) Công bố kết quả và trao giải
thưởng:
Khi tổ chức thi tuyển, tùy theo
quy mô, tính chất của công trình và điều kiện thực tế, người quyết định đầu tư
(hoặc chủ đầu tư) xác định số giải thưởng, mức thưởng, mức hỗ trợ kinh phí cho
các phương án dự thi hợp lệ và ra quyết định về giải thưởng, tổ chức trao thưởng
sau khi kết thúc cuộc thi.
Điều 6. Tổ
chức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
Trên cơ sở hướng dẫn tại các điểm
a,c,đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, người quyết định đầu
tư (hoặc chủ đầu tư) tổ chức công tác tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
cho phù hợp với quy mô, tính chất của công trình xây dựng và điều kiện thực tế.
Điều 7.
Trưng bày, triển lãm, lấy ý kiến cộng đồng
Tùy theo tính chất, quy mô công
trình và điều kiện cụ thể, người quyết định đầu tư có thể xem xét tổ chức trưng
bày, triển lãm, lấy ý kiến cộng đồng về các phương án dự thi hoặc phương án được
chọn.
Điều 8. Lựa
chọn phương án thiết kế để xây dựng công trình
1. Người quyết định đầu tư quyết
định chọn phương án phù hợp để thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở xem xét
kết quả đánh giá, xếp hạng của Hội đồng (hoặc Tổ chuyên gia, cơ quan chuyên môn
được mời), các ý kiến của cộng đồng, tính khả thi của phương án và các yêu cầu
khác liên quan như công nghệ xây dựng, hiệu quả đầu tư và điều kiện thực tế.
2. Phương án được chọn để thiết
kế xây dựng công trình được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư công bố
công khai. Phương án thiết kế được chọn là cơ sở để người quyết định đầu tư xem
xét để giao cho tác giả của phương án đó thiết kế công trình khi có đủ điều kiện
năng lực theo quy định.
3. Trước khi ký kết hợp đồng tư
vấn, thiết kế và trong quá trình thực hiện các bước thiết kế tiếp theo, người
quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) có thể yêu cầu tác giả điều chỉnh phương án
thiết kế được chọn cho phù hợp.
Điều 9. Quyền
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi
tuyển hoặc tuyển chọn phương án
1. Người quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt hình thức thi tuyển
hoặc tuyển chọn phương án.
b) Phê duyệt kế hoạch tổ chức
thi tuyển và kinh phí thi tuyển.
c) Phê duyệt kết quả thi tuyển.
2. Chủ đầu tư:
a) Đề xuất hình thức thi tuyển
hoặc tuyển chọn để người quyết định đầu tư quyết định.
b) Hoàn tất các thủ tục pháp lý
và cung cấp các tài liệu, số liệu, thông tin về kiến trúc, quy hoạch và các
thông tin khác có liên quan đến khu đất xây dựng công trình cho các tổ chức, cá
nhân dự thi.
c) Lập kế hoạch thi tuyển và
kinh phí tổ chức thi tuyển.
d) Lập và phê duyệt Yêu cầu thiết
kế.
đ) Lập và phê duyệt Quy chế thi
tuyển.
e) Thành lập Hội đồng hoặc Tổ
chuyên gia hoặc mời cơ quan chuyên môn để đánh giá, xếp hạng các phương án.
g) Tổng hợp và báo cáo kết quả
đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án với người
quyết định đầu tư.
h) Tổ chức trao giải thưởng.
i) Khi chủ đầu tư đồng thời là
người quyết định đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện các quyền và trách nhiệm của
người quyết định đầu tư nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân dự thi tuyển
hoặc tuyển chọn phương án:
a) Các tổ
chức, cá nhân dự thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án đều phải có đủ điều kiện
năng lực, hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
b) Tổ chức, cá nhân có phương án
kiến trúc được chọn để xây dựng công trình được đảm bảo quyền tác giả, được thực
hiện lập dự án và các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực; nếu
không có đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân có phương án kiến
trúc được lựa chọn từ chối thực hiện các bước thiết kế tiếp theo thì chủ đầu tư
lựa chọn nhà thầu phù hợp để thực hiện nhưng quyền tác giả vẫn thuộc về tổ chức,
cá nhân có phương án kiến trúc được lựa chọn.
4. Hội đồng đánh giá, xếp hạng
và Tổ chuyên gia:
a) Xây dựng Quy chế làm việc của
Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia (sau đây gọi tắt là Quy chế làm việc). Quy chế làm
việc phải thể hiện cụ thể nguyên tắc, phương pháp đánh giá, cho điểm và xếp hạng
các phương án dự thi; trách nhiệm của Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia.
b) Chủ tịch hội đồng hoặc Tổ trưởng
tổ chuyên gia thay mặt Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia phê duyệt Quy chế làm việc
và chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về việc thực hiện Quy chế.
c) Đánh giá, cho điểm và xếp hạng
các phương án dự thi.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc đảm bảo bí mật, khách quan, trung thực và không có hành vi tiêu cực
ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, xếp hạng.
đ) Báo cáo và giải trình kết quả
đánh giá, xếp hạng với Chủ đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có chức năng
quản lý về kiến trúc, quy hoạch ở địa phương:
a) Khuyến cáo, khuyến nghị người
quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) về công trình phải thi tuyển hoặc cần thi
tuyển.
b) Cơ quan nhà nước có chức năng
quản lý về kiến trúc, quy hoạch ở địa phương có thể đưa ra các yêu cầu về hình
thức kiến trúc, những yêu cầu thuộc quy chế quản lý kiến trúc khu vực, thiết kế
đô thị làm cơ sở để người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) lựa chọn được
phương án thiết kế xây dựng công trình có chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về
quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật.
c) Trường hợp chủ đầu tư thành lập
Hội đồng thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thì cơ quan nhà nước có chức năng
quản lý về kiến trúc, quy hoạch có trách nhiệm giúp chủ đầu tư đề cử hoặc cử
người tham gia.
d) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này thay thế Thông
tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01tháng 09 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân liên quan
phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Uỷ ban Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Quy hoạch Kiến trúc TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;
- Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Công báo, website: của Chính phủ, Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, KTQH (05b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|