BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2013/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013
của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc xác định và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà
nước trở lên, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có những quy định khác về
cách xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng với hướng dẫn tại Thông tư
này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng công trình của các dự án sử dụng
30% vốn nhà nước trở lên.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng của các dự án sử
dụng vốn ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng các qui định của Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng
1. Chi phí khảo sát xây dựng là toàn bộ chi phí
cần thiết để hoàn thành các loại công tác khảo sát xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ
khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt theo qui định hiện hành.
2. Chi phí khảo sát xây dựng được xác định
phải phù hợp với các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, các bước thiết
kế, loại công tác khảo sát xây dựng và các qui định có liên quan.
3. Quản lý chi phí khảo sát xây dựng bao gồm:
quản lý định mức dự toán, đơn giá và dự toán chi phí khảo sát xây dựng.
4. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí khảo
sát xây dựng sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả phê duyệt dự toán chi phí khảo sát xây dựng. Dự toán chi phí
khảo sát xây dựng được duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu và là căn cứ để
đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng trong trường hợp chỉ định thầu.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc đảm bảo chất lượng công tác khảo sát xây dựng và quản lý chi phí
khảo sát xây dựng của công trình.
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 4. Các phương
pháp xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng
1. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện cụ
thể để thực hiện các công tác khảo sát xây dựng của từng công trình, dự án, Chủ
đầu tư có thể xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng trên cơ sở vận dụng
một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp xác định dự toán theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng
trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng: Dự toán chi phí khảo sát
xây dựng được xác định dựa trên cơ sở khối lượng công tác khảo sát (theo nhiệm
vụ khảo sát và phương án kỹ thuật khảo sát được duyệt), đơn giá khảo sát xây
dựng (vận dụng đơn giá khảo sát xây dựng theo công bố của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc tính toán đơn giá khảo sát xây dựng từ hao phí định mức
dự toán khảo sát xây dựng) và các yếu tố chi phí có liên quan theo giá thị
trường.
3. Xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng
trên cơ sở vận dụng đơn giá khảo sát xây dựng của công trình tương tự: Dự toán chi
phí khảo sát xây dựng được xác định dựa trên cơ sở vận dụng đơn giá các công
tác khảo sát xây dựng của những công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công
và biện pháp thi công tương tự đã và đang thực hiện.
Điều 5. Xác định dự
toán chi phí khảo sát xây dựng trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây
dựng
1. Nội dung dự toán chi phí khảo sát xây
dựng: dự toán chi phí khảo sát xây dựng bao gồm các khoản mục chi phí sau:
a) Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công để hoàn thành công tác khảo sát
xây dựng.
b) Chi phí chung: bao gồm các chi phí quản lý
của doanh nghiệp thực hiện công tác khảo sát xây dựng, chi phí điều hành sản xuất
tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường
và một số chi phí khác.
c) Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản
lợi nhuận của nhà thầu thực hiện công tác khảo sát xây dựng được dự tính trước
trong dự toán chi phí khảo sát xây dựng.
d) Chi phí lập phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng: là chi phí cho việc lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng trên cơ
sở nhiệm vụ khảo sát được duyệt.
e) Chi phí lập báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng: là chi phí cho việc tổng hợp, đánh giá kết quả khảo sát xây dựng.
f) Chi phí chỗ ở tạm thời: là chi phí để đảm
bảo chỗ ở tạm cho những người trực tiếp thực hiện công tác khảo sát xây dựng
tại hiện trường.
g) Chi phí chuyển máy, thiết bị khảo sát: là
khoản chi phí để chi trả cho việc di chuyển máy, thiết bị khảo sát phục vụ công
tác khảo sát xây dựng, nếu có.
h) Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải
nộp theo quy định của Nhà nước.
i) Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự
trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian
khảo sát xây dựng.
2. Xác định các khoản mục chi phí trong dự
toán chi phí khảo sát xây dựng: Dự toán chi phí khảo sát xây dựng xác định theo
công thức sau:
Dự toán chi phí khảo
sát
|
=[{Σ
|
Khối lượng của từng
loại công tác khảo sát
|
x
|
Đơn giá của từng
loại công tác khảo sát tương ứng
|
}+
|
Chi phí lập phương
án kỹ thuật khảo sát
|
+
|
Chi phí lập báo cáo
kết quả khảo sát
|
+
|
Chi phí chỗ ở tạm
thời
|
+
|
Chi phí chuyển máy,
thiết bị khảo sát (nếu có)
|
]x(1+
|
Thuế suất thuế giá
trị gia tăng
|
)+
|
Chi phí dự phòng
|
(1)
|
a) Xác định khối lượng của từng loại công
việc khảo sát: Khối lượng của từng loại công việc khảo sát được xác định trên
cơ sở phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, điều kiện, địa
điểm khảo sát và được Chủ đầu tư chấp thuận.
b) Xác định đơn giá của từng loại công việc
khảo sát xây dựng: Đơn giá của từng loại công việc khảo sát xây dựng được xác
định trên cơ sở vận dụng đơn giá khảo sát xây dựng theo công bố của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc xác định từ hao phí định mức dự toán và
các yếu tố chi phí có liên quan theo giá thị trường, được xác định theo công
thức sau:
Gi = (Cti
+ Pi) x (1 + Lt) (2)
Trong đó :
• Gi : Đơn giá loại công việc khảo
sát xây dựng thứ i;
• Cti: Chi phí trực tiếp cho một
đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Pi : Chi phí chung cho công tác
khảo sát thứ i;
• Lt : Thu nhập chịu thuế tính
trước. Các yếu tố trên được tính như sau :
- Chi phí trực tiếp (Cti) :
Chi phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng
công tác khảo sát thứ i bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công trực tiếp và được xác định theo công thức:
Cti = Cvi
+ Cni + Cmi (3)
Trong đó:
• Cvi : Chi phí vật liệu trực tiếp
cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Cni : Chi phí nhân công trực
tiếp cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Cmi : Chi phí sử dụng máy, thiết
bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
Chi phí vật liệu, nhiên liệu trực tiếp (Cvi):
Chi phí vật liệu (bao gồm cả nhiên liệu) trực
tiếp có thể áp dụng chi phí vật liệu trong giá khảo sát xây dựng do UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình công bố hoặc xác định
theo công thức:
(4)
• Kpi : Định mức tỷ lệ vật liệu
phụ so với vật liệu chính của loại công tác khảo sát thứ i;
• Mịj : Định mức hao phí loại vật
liệu j cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Zj : Giá loại vật liệu j (không
bao gồm thuế) đến hiện trường.
Giá vật liệu đến hiện trường khảo sát được
xác định phù hợp với địa điểm khảo sát xây dựng. Giá vật liệu được xác định
trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các nhà sản xuất, thông tin
giá của nhà cung cấp hoặc giá của loại vật liệu, nhiên liệu có tiêu chuẩn, chất
lượng tương tự đã và đang được áp dụng cho công trình khác có điều kiện tương
tự phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi có công trình khảo sát.
Chi phí nhân công trực tiếp (Cni):
Chi phí nhân công trực tiếp có thể áp dụng
chi phí nhân công trong giá khảo sát xây dựng do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có công trình công bố hoặc xác định theo công thức :
Cni = Ni
x Li (5)
Trong đó:
• Ni : Định mức hao phí ngày công cho
một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Li : Tiền lương ngày công của
người thực hiện loại công tác khảo sát thứ i.
Tiền lương ngày công khảo sát tính toán theo
nguyên tắc tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và các khoản phụ
cấp lương trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu đối với người lao động làm việc ở
các công ty, doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định để đảm
bảo tiền lương của người lao động có tính đến mặt bằng giá của thị trường lao
động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể
của công trình.
Chi phí máy, thiết bị trực tiếp (Cmi):
Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp có
thể áp dụng chi phí máy trong giá khảo sát xây dựng do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có công trình công bố hoặc xác định theo công thức :
(6)
Trong đó:
• Kmi: Định mức tỷ lệ máy khác với
máy chính cho loại công tác khảo sát thứ i;
• Siq : Định mức số ca máy chính q
cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Gq : Giá ca máy của loại máy
khảo sát q.
Giá ca máy khảo sát có thể áp dụng bảng giá
ca máy và thiết bị do địa phương công bố hoặc giá thuê máy hoặc được tính toán
theo hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây
dựng để áp dụng cho công trình. Chi phí máy không bao gồm chi phí nhân công điều
khiển máy.
- Chi phí chung (Pi):
Chi phí chung được xác định theo công thức
sau:
Pi = Cni
x Kpi (7)
Trong đó:
• Cni : Chi phí nhân công trực tiếp
cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i;
• Kpi : Định mức chi phí chung của
công tác khảo sát tính bằng tỷ lệ % trên chi phí nhân công trực tiếp. Định mức
chi phí chung xác định trên cơ sở chi phí trực tiếp tại bảng sau:
Chi phí trực tiếp (tỷ đồng)
|
≤ 2,0
|
>2,0
|
Định mức chung (%)
|
65
|
55
|
- Thu nhập chịu thuế tính trước (Lt): Xác định bằng 6%
trên tổng chi phí trực tiếp (Cti) và chi phí chung (Pi).
c) Chi phí lập phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng, chi phí lập báo cáo kết quả khảo sát: Được xác định bằng tỷ lệ % trên
tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước; cụ thể
như sau:
Tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trước (tỷ đồng)
|
≤ 2,0
|
>2,0
|
Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
(%)
|
2,0
|
1,5
|
Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (%)
|
3,0
|
2,5
|
d) Chi phí chỗ ở tạm thời: Được xác định từ
3% đến 5% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính
trước tùy theo loại công tác khảo sát, khối lượng công tác khảo sát và điều
kiện thực tế thực hiện công tác khảo sát xây dựng. Trường hợp công tác khảo sát
của công trình có điều kiện thực hiện khó khăn, chi phí chỗ ở tạm thời xác định
theo tỷ lệ % nói trên không đủ chi phí thì lập dự toán cụ thể đối với khoản mục
chi phí này.
e) Chi phí chuyển máy, thiết bị khảo sát:
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng phương
án kỹ thuật khảo sát, Chủ đầu tư quyết định để dự tính chi phí vận chuyển máy,
thiết bị phục vụ công việc khảo sát trong dự toán chi phí khảo sát xây dựng cho
phù hợp.
- Chi phí vận chuyển máy, thiết bị khảo sát
đến công trình có thể xác định theo phương án vận chuyển, cự ly, loại phương
tiện vận chuyển, giá thuê phương tiện vận chuyển… và các phương pháp khác phù
hợp với điều kiện thực tế.
f) Thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá
trị gia tăng tính cho công tác khảo sát xây dựng công trình áp dụng theo quy
định hiện hành và được tính bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí lập phương án kỹ thuật, chi phí
lập báo cáo kết quả khảo sát, chi phí chỗ ở tạm thời và chi phí di chuyển máy,
thiết bị khảo sát.
g) Chi phí dự phòng: Được xác định tối đa
bằng 10% của chi phí khảo sát xây dựng sau thuế giá trị gia tăng.
Điều 6. Xác định dự
toán chi phí khảo sát xây dựng trên cơ sở vận dụng đơn giá khảo sát xây dựng
của các công trình tương tự
Khi vận dụng đơn giá khảo sát xây dựng đã
thực hiện của các công trình tương tự đã và đang thực hiện để xác định dự toán
chi phí khảo sát thì cần phải xem xét đến yếu tố kỹ thuật khảo sát, điều kiện
thi công và biện pháp thực hiện công tác khảo sát, yếu tố trượt giá và thời
gian thực hiện của công việc khảo sát tương tự.
Chương III
QUẢN LÝ
CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 7. Quản lý định
mức dự toán khảo sát xây dựng công trình
1. Bộ Xây dựng công bố định mức dự toán khảo
sát xây dựng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, áp dụng
vào việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
2. Các Bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào phương
pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để tổ chức xây dựng và
công bố định mức cho các công việc khảo sát xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương
chưa có trong Định mức dự toán khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng công bố và định
kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn
căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tổ chức
điều chỉnh đối với những định mức đã được công bố nhưng chưa phù hợp với công trình
(áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khác với quy định hiện hành), xây dựng
các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố quy định tại khoản
2 Điều này hoặc vận dụng định mức các công tác khảo sát xây dựng tương tự đã và
đang sử dụng ở công trình khác để áp dụng cho công trình.
4. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có
đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm
tra các định mức khảo sát xây dựng. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp
lý, chính xác của các định mức đã thực hiện.
5. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận
dụng định mức khảo sát xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới để
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
6. Những dự án trải dài theo tuyến hoặc được
xây dựng qua nhiều tỉnh khác nhau, Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng
định mức khảo sát được công bố hoặc bổ sung, điều chỉnh và xây dựng định mức
khảo sát để lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
7. Trường hợp sử dụng các định mức được điều
chỉnh hoặc xây dựng mới để lập đơn giá khảo sát xây dựng trong các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu, thì chủ đầu tư báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng
thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 8. Quản lý giá
khảo sát xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và giao
cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan căn cứ vào hướng dẫn
của Thông tư này và tình hình biến động giá cả của địa phương tổ chức xác định
và công bố kịp thời giá khảo sát xây dựng công trình, giá vật liệu, giá nhân
công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến trên thị trường làm cơ sở tham
khảo trong việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
2. Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn căn cứ vào yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình và
phương pháp lập đơn giá khảo sát xây dựng theo hướng dẫn của Thông tư này để tổ
chức lập đơn giá khảo sát xây dựng công trình làm cơ sở xác định dự toán khảo
sát xây dựng của công trình.
3. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, chủ đầu tư trình cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra dự toán
chi phí khảo sát theo quy định. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác
thì chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng
lực, kinh nghiệm chuyên môn thực hiện các công việc hoặc phần công tác liên
quan tới việc lập hoặc thẩm tra đơn giá khảo sát xây dựng công trình. Tổ chức,
cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm
bảo tính hợp lý, chính xác của đơn giá khảo sát xây dựng công trình do mình
lập.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Xử lý chuyển
tiếp
Đối với công tác khảo sát xây dựng chưa ký
hợp đồng thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp dụng hướng dẫn của Thông tư
này để điều chỉnh chi phí khảo sát xây dựng phê duyệt trước thời điểm có hiệu
lực của Thông tư này nhưng chưa triển khai hoặc đang triển khai thực hiện.
Đối với công tác khảo sát xây dựng đã ký kết
hợp đồng thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15/12/2013 và thay thế Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 của Bộ
Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải
quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;;
- Lưu: VT, VKT, Vụ KTXD (S).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Sơn
|