BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2000/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 17/2000/TT-BXD NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN PHÂN LOẠI VẬT LIỆU TÍNH VÀO CHI PHÍ TRỰC TIẾP TRONG DỰ TOÁN XÂY LẮP CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Để quản lý thống nhất và chặt chẽ
chi phí xây dựng đối với công trình thuộc các Dự án đầu tư và xây dựng sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước quy định
tại Điều 10, 11 và 12 ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về xây dựng được quy định tại Nghị định số 15/CP
ngày 4/3/1994 của Chính phủ;
Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại
vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng
như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Chi phí vật liệu (bao gồm vật
liệu chính, vật liệu phụ) trong đơn giá dự toán xây dựng cơ bản là một phần chi
phí trong dự án đầu tư của công trình. Do đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng,
việc xác định vật liệu được tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp
công trình xây dựng phải được quy định thống nhất, và phù hợp với đặc điểm,
tính chất kỹ thuật, yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
2- Hao phí vật liệu bao gồm hao
phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển các cấu kiện, bán thành
phẩm và các vật liệu khác cho một đơn vị sản phẩm xây dựng xác định trên cơ sở
các định mức, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, được quy định phù hợp với công nghệ
và điều kiện thực tế thi công công trình.
3- Những loại vật liệu được quy
định trong Thông tư này và những loại vật liệu đã quy định trong các tập định mức
dự toán xây dựng cơ bản hiện hành, định mức dự toán chuyên ngành được Bộ Xây dựng
thoả thuận đều được coi là vật liệu và được tính vào chi phí trực tiếp trong dự
toán xây lắp công trình.
4- Tất cả các công trình thuộc
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước khi lập tổng dự toán, dự toán hạng mục xây lắp
phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
VẬT LIỆU ĐƯỢC TÍNH VÀO CHI PHÍ TRỰC TIẾP TRONG DỰ TOÁN XÂY LẮP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Quy định các loại vật liệu được
tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình.
1.1. Vật liệu xây dựng thông dụng
Các loại vật liệu xây dựng thông
dụng như vôi, cát, xi măng, gạch, đá và các loại vật liệu khác cấu thành trong
một đơn vị sản phẩm xây dựng đã được quy định trong định mức dự toán XDCB hiện
hành, định mức dự toán XDCB chuyên ngành đã được Bộ Xây dựng thoả thuận đều được
coi là vật liệu xây dựng và được tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp
công trình.
1.2. Một số loại vật liệu đặc
thù được quy định như sau:
1.2.1. Vật liệu đường ống
Ống nhựa, ống bê tông thường, và
các phụ kiện kèm theo đường ống không phân biệt ống sản xuất trong nước hay ống
nhập khẩu, không phân biệt kích thước ống (đường kính ống, chiều dài ống) đều
được coi là vật liệu và được tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp
công trình.
Ống gang bao gồm gang xám, gang
cầu, ống thép và các loại phụ kiện kèm theo, sản xuất trong nước hay nhập khẩu
được coi là vật liệu và tính vào chi phí trực tiếp xây lắp theo quy định sau:
- Ống dẫn nước và phụ kiện có đường
kính < 600mm, ống dẫn dầu, khí và phụ kiện có đường kính <
400mm.
- Ống dẫn nước và phụ kiện có đường
kính > 600mm, ống dẫn dầu, khí và phụ kiện có đường kính > 400mm được quy
về ống và phụ kiện có đường kính bằng 600mm (đối với đường ống dẫn nước) và bằng
400mm (đối với đường ống dẫn dầu, khí) để tính vào chi phí trực tiếp của dự
toán xây lắp công trình.
Giá trị chênh lệch ống và phụ kiện
có đường kính > 600mm so với đường ống và phụ kiện bằng 600mm (đối với đường
ống dẫn nước) và > 400mm so với đường ống có đường kính bằng 400mm (đối với
đường ống dẫn dầu, khí) được tính vào sau giá trị dự toán xây lắp trước thuế
trong bảng tổng hợp dự toán xây lắp.
Ống bê tông áp lực cấp nước các
loại và phụ kiện kèm theo sản xuất trong nước hay nhập khẩu được coi là vật liệu
và tính vào chi phí trực tiếp xây lắp theo quy định sau:
- Ống và phụ kiện có đường kính <
800mm;
- Ống và phụ kiện có đường kính
>800mm được quy về ống và phụ kiện có đường kính bằng 800mm để tính vào chi
phí trực tiếp của dự toán xây lắp công trình;
- Giá trị chênh lệch ống và phụ
kiện có đường kính > 800mm với ống và phụ kiện có đường kính bằng 800mm được
tính vào sau giá trị dự toán xây lắp trưóc thuế trong bảng tổng hợp dự toán xây
lắp (như phụ lục kèm theo Thông tư này);
1.2.2. Kết cấu
thép
Kết cấu thép gồm khung, giàn và
các kết cấu khác gia công tại hiện trường xây lắp, khi lắp đặt được coi là vật
liệu và được tính vào chi phí trực tiếp của dự toán xây lắp công trình;
Các kết cấu thép (tính cho một cấu
kiện) đã gia công lắp ráp thành sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh có trọng lượng £ 15 tấn thì được coi là vật liệu và được tính vào chi phí
trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình;
Kết cấu thép có trọng lượng >
15 tấn được quy về kết cấu thép có trọng lượng bằng 15 tấn để tính vào chi phí
trực tiếp của dự toán xây lắp công trình. Giá trị chênh lệch kết cấu thép có trọng
lượng > 15 tấn và kết cấu thép có trọng lượng bằng 15 tấn được tính vào sau
giá trị dự toán xây lắp trước thuế trong bảng tổng hợp dự toán xây lắp.
1.2.3. Cấu kiện bê tông đúc sẵn
Cấu kiện bê tông đúc sẵn các loại
đều được tính vào chi phí trực tiếp trong giá thành xây lắp bao gồm các loại:
- Cọc bê tông cốt thép vuông,
tròn các loại.
- Cọc ống có đường kính <
600mm.
- Tấm đan, panel các loại.
- Cột xà dầm nhà các loại.
- Dầm cầu:
Dầm cầu có khẩu độ <
25m, cọc ống có đường kính < 600mm thì được coi là vật liệu và được
tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán công trình; dầm cầu có khẩu độ >
25m, cọc ống có đường kính > 600mm được quy về dầm cầu có khẩu độ bằng 25m
và đường kính ống bằng 600mm để tính vào chi phí trực tiếp của dự toán xây lắp
công trình;
Giá trị chênh lệch dầm cầu có khẩu
độ > 25m với dầm cầu có khẩu độ bằng 25m và cọc ống bằng 600mm được tính vào
sau giá trị dự toán xây lắp trước thuế trong bảng tổng hợp dự toán xây lắp.
1.24. Vật liệu, phụ kiện điện và
vật liệu, phụ kiện thông tin
Vật liệu, phụ kiện điện và vật
liệu, phụ kiện thông tin sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu được coi là vật liệu
và tính vào chi phí trực tiếp của dự toán xây lắp như sau:
1.2.41. Vật liệu và phụ kiện
thông tin nối mạng
- Nút ấn các loại (kể cả thông tin
và điện lực).
- Rơle tiếp điểm các loại (kể cả
thông tin và điện lực).
- Cầu dao điện hạ thế các loại
(kể cả thông tin và điện lực).
- Công tắc và phích cắm các loại
(kể cả thông tin và điện lực).
- Ổ cắm các loại, bộ khoá thẻ từ,
điều chỉnh ánh sáng (kể cả thông tin và điện lực).
- Cầu dao chuyển mạch liên động
(ATS).
- Đồng hồ đóng cắt đèn đường, tế
bào quang điện.
- Sứ cách điện hạ thế các loại.
- Sứ cách điện cao thế các loại.
- Dây cáp điện cao hạ thế, dây dẫn
điện cao hạ thế, cáp quang và dây thông tin các loại.
- Dây điện từ các loại.
- Dây cho mạng vi tính các loại.
- Đèn chiếu sáng, đèn chùm, đèn
tín hiệu các loại.
- Đồng hồ đo đếm điện các loại
(kể cả thông tin và điện lực).
- Tủ, bảng điện dân dụng các loại
(trừ tủ, bảng điện trọn bộ trong thiết bị nhập đồng bộ).
- Bóng đèn (bóng đèn huỳnh
quang, bóng đèn sợi đốt, bóng đèn Halogen...).
- Dây dẫn điện thông dụng các loại.
- Phụ kiện cứu hoả (đầu báo
cháy, báo khói, bình cứu hoả).
- Và các loại vật liệu khác.
1.2.4.2. Phụ kiện điện
- Aptomat có dòng điện <
1000A.
- Khởi động từ dòng điện <
1000A.
- Vỏ tủ điện các loại.
- Vòng móc các loại.
- Khoá treo, khoá néo, khoá đỡ
các loại.
- Kẹp đôi, kẹp nối, kẹp rẽ nhánh
các loại.
- Ống nối, ống nối dây, đầu nối
các loại.
- Tạ chống rung, tạ bù các loại.
- Khánh đơn, khánh kép các loại.
- Vòng dập hồ quang các loại.
- Hộp nối cáp, hộp đầu cáp, chụp
đầu cáp, hộp đấu dây, giá phối dây các loại (cao và hạ thế).
- Ống luồn cáp, bảo hộ cáp các
loại.
- Quạt điện dân dụng (không kể
quạt bàn).
- Thanh cái đồng, nhôm các loại.
- Đầu cốt đồng các loại.
- Công tắc dòng các loại.
- Ống đồng, nhôm, tôn và phụ kiện
kèm theo của máy điều hoà nhiệt độ.
- Ống thông gió điều hoà trung
tâm.
- Lồng thép bảo vệ các loại.
- Acquy của Liên Xô cũ hoặc
tương đương về cấu tạo, chất liệu.
- Và các loại vật liệu khác.
1.2.5. Vật liệu và phụ kiện vệ
sinh
Vật liệu và phụ kiện vệ sinh sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu được coi là vật liệu và tính vào chi phí trực tiếp
của dự toán xây lắp bao gồm:
- Chậu rửa các loại
- Thuyền tắm các loại và phụ kiện
(không kể loại chậu tắm có buồng kính bảo vệ).
- Chậu xí xổm, xí bệt các loại.
- Chậu tiểu nam, tiểu nữ các loại.
- Vòi rửa các loại.
- Vòi tắm hương sen các loại.
- Thùng đun nước nóng các loại.
- Phễu thu rác các loại.
- Ống kiểm tra.
- Gương soi và các phụ kiện kèm
theo (hộp xà phòng, giá khăn, mắc treo quần áo).
- Vòi rửa vệ sinh.
- Bồn chứa nước các dung tích.
- Bộ sấy khô.
- Ống nhựa dẫn nước, ống thép
tráng kẽm các loại và phụ tùng kèm theo.
- Đồng hồ đo lưu lượng.
- Đồng hồ đo áp lực.
- Nút bịt đầu ống.
- Van cửa, van sả khí, van phao
dẫn nước sạch các loại.
- Lồng thép bảo vệ điều hoà.
- Và các loại vật liệu khác.
2. Quy định về giá các loại vật
liệu
Giá của các loại vật liệu quy định
từ khoản 1.1 đến 1.2 được tính vào chi phí trực tiếp của dự toán xây lắp công
trình theo các quy định như sau:
2.1. Các loại vật liệu thông dụng
tính vào chi phí trực tiếp được tính giá theo thông báo giá của liên Sở Tài
chính Vật giá - Xây dựng địa phương; những loại vật liệu không có trong thông
báo giá được tính theo giá bán phù hợp với mặt bằng giá tại thời điểm tính
toán.
2.2. Các loại vật liệu nhập khẩu
từ nước ngoài khi tính vào chi phí trực tiếp được tính theo giá nhập khẩu gồm
giá mua, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc từ nơi mua đến công trình, chi phí lưu
kho, lưu bãi tại cảng Việt Nam, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi hiện
trường, thuế và bảo hiểm. Giá vật liệu nhập khẩu được quy đổi ra tiền Việt Nam
theo tỷ giá quy định hiện hành tại thời điểm nhập khẩu.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này áp dụng thống nhất
trong cả nước, có hiệu lực từ ngày 01/01/2001. Những quy định trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
Đối với công trình xây dựng có
khối lượng xây lắp sử dụng các loại vật liệu đặc thù chuyển tiếp từ năm trước
sang năm 2001 thì chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu xác định khối lượng xây dựng
đã thực hiện đến ngày 31/12/2000 và khối lượng xây dựng còn lại thực hiện từ
01/01/2001 để áp dụng việc điều chỉnh dự toán xây lắp theo nguyên tắc sau:
+ Đối với khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình đã thực hiện đến ngày 31/12/2000 không điều chỉnh
các loại vật liệu đặc thù quy định trong Thông tư này;
+ Đối với khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình thực hiện từ ngày 01/01/2001 thì được điều chỉnh
các loại vật liệu đặc thù quy định trong Thông tư này;
Trong quá trình áp dụng, nếu có
vướng mắc hoặc chưa phù hợp đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư
phản ảnh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Cách
tính
|
Kết
quả
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
m
SQj
x Djvl + CLvl
j=1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
m F1 F2
SQj
x Djnc(1 + + )
j=1 h1n h2n
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
m
SQj
x Djm
j=1
|
M
|
|
Cộng chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
P
x NC
|
C
|
III
|
Thu nhập chịu thuế tính trước
|
(T+C)
x tỷ lệ quy định
|
TL
|
|
Giá trị dự toán xây lắp trước
thuế
|
(T+C+TL)
|
gxl
|
|
Giá trị chênh lệch vật liệu đặc
thù
|
n
SQj
x (Djvlvt - Djvlc)
j=1
|
CL
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
|
(gxl
+CL) x TxlGTGT
|
VAT
|
|
Giá trị dự toán xây lắp sau
thuế
|
(T+C+TL+CL)
+ VAT
|
Gxl
|
Trong đó
Qj: Khối lượng công
tác thứ j
Djvl, Djnc,
Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng
của công tác xây lắp thứ j
Djvlvt, Djvlc:
Giá của vật liệu đặc thù thứ j với quy cách tương ứng
F1: Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng.
F2: Các khoản phụ cấp
lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ
trong đơn giá xây dựng
h1n: Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của
các nhóm lương thứ n
Nhóm I : h11 = 2,342
Nhóm II : h11 = 2,493
Nhóm III : h11 =
2,638
Nhóm IV : h11 = 2,796
h2n: Hệ số biểu thị
quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các
nhóm lương thứ n
Nhóm I : h11 = 1,378
Nhóm II : h11 = 1,370
Nhóm III : h11 =
1,363
Nhóm IV : h11 = 1,357
P: Định mức chi phí chung (%)
theo quy định hiện hành
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước
(%) theo quy định hiện hành
gXL: Giá trị dự toán
xây lắp trước thuế
GXL: Giá trị dự toán
xây lắp sau thuế
CLvl: Chênh lệch vật
liệu thông dụng (nếu có)
TXLGTGT: Mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt.
VAT: Tổng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi mua các loại vật tư,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp
xây dựng phải nộp).