BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
874/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BỘ TÀI
CHÍNH VÀ BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔNG CỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-BTC ngày 23/3/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính; Quyết định số 873
QĐ/BTC ngày 6/4/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 568/QĐ-BTC ngày 23/3/2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-BTC
ngày 17/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Phê duyệt Đề án mô hình quản lý đầu tư xây dựng trong nội
bộ ngành Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
của Bộ Tài chính và của các Tổng cục trực thuộc Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1. Tại Vụ Kế hoạch - Tài chính của Bộ
Tài chính: Thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ Tài chính để thực hiện nhiệm vụ chủ
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính.
2. Tại Vụ Tài vụ - Quản trị của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Thành lập
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục để
thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền quyết định của các Tổng cục.
Điều 2. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ Tài
chính, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục có tư cách pháp nhân,
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại
theo quy đinh của pháp luật.
Điều 3.
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng có
Trưởng ban và một số Phó Trưởng ban.
Trưởng ban được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ tương đương với Phó Vụ trưởng của Bộ (đối với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ) và Phó Vụ trưởng của Tổng cục
(đối với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục); Phó Trưởng ban được hưởng hệ số phụ cấp
chức vụ tương đương Trưởng phòng của Bộ (đối với Ban Quản
lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ) và Trưởng phòng của Tổng cục (đối với Ban Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng của Tổng cục).
Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng được bố trí các bộ phận công tác gồm: (1) Bộ phận Kế toán
- Hành chính; (2) Bộ phận Quản lý dự án; (3) Bộ phận Kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể
của các bộ phận do Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính (đối với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ), Vụ trưởng Vụ
Tài vụ - Quản trị (đối với Ban Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng của Tổng cục) phân công.
Biên chế của Ban Quản lý các dự án đầu
tư xây dựng nằm trong tổng biên chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho các đơn vị.
Điều 4. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ Tài
chính và của các Tổng cục hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bô, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-BTC ngày 06/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Tổ chức
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
1. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
của Bộ Tài chính, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của
các Tổng cục (gọi chung là Ban Quản
lý các dự án đầu tư xây dựng) thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án theo
quy định phân cấp về quản lý đầu tư xây dựng
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Khi triển khai từng dự án đầu tư
xây dựng cụ thể, được thành lập các Ban Quản lý dự án riêng theo quy định của
pháp luật. Thành phần Ban Quản lý các dự án cụ thể bao gồm:
01 Lãnh đạo Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng làm Trưởng
ban; 01 Lãnh đạo đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm Phó Trưởng ban; các thành viên khác là cán bộ của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng và của đơn vị quản
lý, sử dụng công trình.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng, cụ
thể:
1. Chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các công việc về
chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm:
a) Đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng
cho dự án;
b) Thủ tục về
giao, nhận đất xây dựng, đền bù, giải phóng mặt bằng;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận phòng cháy chữa cháy, cấp
nước, thẩm định dự án, cấp giấy phép xây dựng,...
2. Lập, phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu
tư.
3. Lập, trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt kế hoạch tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc, khảo sát thiết kế địa
hình, địa chất công trình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Lập, trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt dự án dầu tư xây dựng công trình.
5. Quyết định thành lập Ban Quản lý đối với từng dự án đầu tư xây dựng cụ thể để
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
6. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, tổng dự toán; quyết định phê duyệt điều chỉnh
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán theo quy định của pháp luật.
7. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
8. Quản lý và sử dụng chi phí quản lý dự án theo đúng chế độ quy định của nhà nước về quản lý tài chính, tài sản. Lập, phê
duyệt dự toán chi Ban Quản lý dự án cụ thể theo chế độ quy
định.
9. Ký kết các hợp đồng kinh tế của dự
án; phê duyệt hồ sơ tạm ứng, thanh toán theo khối lượng công việc hoàn thành;
ký nghiệm thu thanh toán, quyết toán theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện báo cáo quyết toán vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm, tổng hợp các báo cáo quản lý đầu tư xây dựng theo chế độ
quy định.
11. Ký nghiệm thu công trình xây dựng,
nghiệm thu hoàn thành để bàn giao, đưa vào sử dụng.
12. Thẩm tra,
trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành.
13. Lập, trình cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển giao tài sản cho đơn vị sử dụng công trình.
14. Lập các báo cáo theo quy định về
quản lý đầu tư xây dựng; Cung cấp đầy đủ tài liệu liên
quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm
toán).
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp
quyết định đầu tư giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý dự án từng dự án cụ thể
Ban Quản lý dự
án từng dự án cụ thể chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về
quá trình tổ chức quản lý thi công xây dựng các hạng mục
công trình theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý từng dự án cụ thể có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Phối hợp với đơn vị tư vấn giám
sát triển khai các công việc:
a) Kiểm tra các điều kiện về khởi
công công trình; năng lực của nhà thầu; nhân lực, thiết bị
thi công; hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu;
b) Kiểm tra, giám sát chất lượng, chủng
loại vật tư, vật liệu và thiết bị lắp
đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp; kiểm tra
biện pháp thi công của nhà thầu.
Trường hợp phát hiện sai sót, bất hợp
lý về thiết kế công trình phải yêu cầu
nhà thầu thiết kế xử lý trước khi trình chủ đầu tư phê duyệt điều chỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Tập hợp, kiểm tra, chịu trách nhiệm
về số liệu, kết quả công việc nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành
từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình
xây dựng.
4. Xác nhận bản vẽ hoàn công.
5. Tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật bao gồm: Nghiệm thu từng
công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, từng giai
đoạn trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, báo cáo Chủ đầu tư nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
6. Kiểm tra chất
lượng công trình theo quy định; trường hợp cần thiết, trình chủ đầu tư duyệt và tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ
phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng.
7. Quản lý khối lượng và tiến độ thi
công; theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình theo tiến độ thi
công được chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp, xét thấy tổng
tiến độ bị kéo dài thì phải báo cáo chủ đầu tư để xử lý theo quy định.
8. Giám sát, xác nhận khối lượng thi
công xây dựng với nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám
sát theo tiến độ, giai đoạn thi công; đối chiếu với khối
lượng thiết kế được duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi
có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng
công trình được duyệt thì phải báo cáo chủ đầu tư xem xét
để xem xét, quyết định.
9. Tổ chức nghiệm thu cấu kiện, hạng
mục công trình báo cáo chủ đầu tư theo quy định;
10. Thực hiện các công việc của dự án
theo đúng trình tự, chế độ quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng; các vấn
đề phát sinh ngoài thẩm quyền phải báo cáo chủ đầu tư quyết định trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
11. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, lập hồ sơ và trình chủ đầu
tư nghiệm thu công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
12. Tập hợp hồ sơ quyết toán dự án
hoàn thành, quyết toán chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án hàng năm theo quy định của pháp luật; báo cáo đột
xuất khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
13. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chủ đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ
đầu tư giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ
của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công trình
1. Đối với đơn vị trực tiếp nhận quản
lý, sử dụng công trình:
a) Phối hợp với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng để
hoàn thành các thủ tục về giao đất cho dự án, chứng chỉ
quy hoạch, thỏa thuận phòng cháy chữa cháy, cấp nước, môi
trường, thẩm định dự án, giải phóng mặt bằng, giấy phép
xây dựng tại các cơ quan địa phương;
b) Đề xuất nhu cầu xây dựng (mục tiêu
xây dựng), kiến trúc tổng thể (quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, chiều cao tầng), công năng
của từng hạng mục (số lượng phòng ban, dây chuyền sử dụng, các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ) với Ban Quản lý các
dự án đầu tư xây dựng (chủ đầu tư);
c) Cử công chức tham gia Ban Quản lý dự án cụ thể theo quy định. Tổ chức triển
khai nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án cụ thể theo đúng nhiệm vụ được giao;
d) Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý, sử dụng và hạch toán, theo dõi tài sản nhà nước giao theo đúng quy định của
pháp luật và của Bộ Tài chính.
2. Đối với cơ quan quản lý cấp trên của
đơn vị trực tiếp tiếp nhận quản lý, sử dụng công trình:
a) Có ý kiến cụ thể về quy mô xây dựng, kiến trúc tổng thể, công năng của từng hạng mục, tổng
mức đầu tư và nguồn vốn với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng (chủ đầu
tư);
b) Giám sát quá trình tổ chức triển khai dự án, kịp thời có ý kiến với Ban Quản lý dự án cụ thể
và chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các dự án
đầu tư xây dựng (chủ đầu tư) đề xuất và cân đối, bố trí, bổ sung các nguồn vốn
cho dự án.
Điều 5. Chế độ
làm việc của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng (chủ đầu tư)
1. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tổ chức họp giao ban hàng tuần với các đơn vị
thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và các đơn vị
khác có liên quan; quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng
với Vụ Kế hoạch - Tài chính (đối với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dụng của
Bộ), Vụ Tài vụ - Quản trị (đối với
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục); tổ chức họp giao ban định kỳ với Ban Quản lý dự án cụ thể để triển khai các công việc liên
quan, kịp thời tháo gỡ vướng mắc đảm bảo tiến độ của dự án.