ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
86/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 20 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Ninh Thuận tại văn bản số 185/SXD-QLXD
ngày 19 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kiểm
tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm có
6 Chương 18 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định hoạt động kiểm tra chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN
TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn các hoạt
động về kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số
16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng: là các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng không
phân biệt nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế
và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công
trình trước khi đưa vào sử dụng.
2. Chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng
mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
Chương II
KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
Điều 3.
Công trình bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước
khi đưa vào sử dụng
Các công trình bắt buộc phải có
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng là
công trình khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm hoạ đối với
người, tài sản và môi trường, bao gồm các công trình có quy mô và cấp như sau:
1. Công trình công cộng tập
trung đông người từ cấp III trở lên như: nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, vũ
trường, hội trường, nhà ga, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, trung tâm
thương mại, thư viện, nhà bảo tàng và các công trình công cộng khác có quy mô
và chức năng tương tự. Riêng đối với bệnh viện, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
học có quy mô từ 2 tầng và có tổng diện tích sàn từ 300m2 trở lên.
2. Các nhà chung cư, khách sạn,
nhà làm việc và tháp thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp
II trở lên.
3. Các kho xăng, kho dầu, kho chứa
khí hoá lỏng, kho hoá chất từ cấp II trở lên.
4. Đập, cầu hầm giao thông từ cấp
II trở lên; đường sắt trên cao, hệ thống cáp treo vận chuyển người, không phân
biệt cấp công trình.
Điều 4. Lựa
chọn tổ chức thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
1. Lựa chọn tổ chức thực hiện chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực: đối với công trình bắt buộc phải chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định tại Điều 3 Quy định
này, chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (sau đây viết tắt là tổ chức kiểm tra)
phù hợp loại, cấp công trình được chứng nhận.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức
kiểm tra: tổ chức kiểm tra được lựa chọn là tổ chức tư vấn có chức năng hành
nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng hoặc
kiểm định chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại công
trình được chứng nhận và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có đủ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
theo quy định thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung kiểm tra nêu tại khoản
1 và 2 Điều 7 Quy định này, tương ứng với quy mô công trình được chứng nhận; cụ
thể đối với tổ chức thiết kế xây dựng, giám sát thi công phải được Sở Xây dựng
công nhận xếp hạng tối thiểu từ hạng 2 trở lên đối với một trong các lĩnh vực
tư vấn lập dự án, thiết kế, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, hoặc giám sát thi
công xây dựng;
b) Có hệ thống quản lý đảm bảo
chất lượng, có khả năng về tài chính, có cơ sở vật chất phù hợp với nội dung
công tác kiểm tra chứng nhận;
c) Không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng trong 3 (ba) năm gần nhất;
d) Đảm bảo nguyên tắc hoạt động
độc lập, khách quan trong việc chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, cụ thể:
- Không tham gia khảo sát, thiết
kế, thi công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công
xây dựng cho chính công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận.
- Không có quan hệ phụ thuộc với
chủ đầu tư, với nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn quản lý
dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng, của chính đối tượng công trình được
chứng nhận chất lượng.
- Không có cổ phần hoặc vốn góp
trên 50% của nhau đối với chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30%
của nhau đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn
giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án.
3. Điều kiện năng lực cá nhân của
tổ chức tham gia kiểm tra:
a) Cá nhân chủ trì việc kiểm tra
xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực phải có năng lực là chủ trì thiết
kế kết cấu công trình phù hợp với loại và cấp công trình được chứng nhận;
b) Không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng trong 3 (ba) năm gần nhất và chỉ được ký hợp đồng lao động dài hạn với
một tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp không lựa chọn được
tổ chức kiểm tra đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Chủ đầu tư phải báo cho Sở
Xây dựng để được giới thiệu tổ chức tư vấn thực hiện công việc này.
Điều 5. Yêu
cầu nhân lực đối với tổ chức khi thực hiện chứng nhận
Sau khi được chủ đầu tư lựa chọn
chứng nhận, người đại diện tư cách pháp nhân của tổ chức thực hiện chứng nhận
phải thành lập bộ phận kiểm tra và Hội đồng thẩm định để thực hiện công tác chứng
nhận.
- Bộ phận kiểm tra: bao gồm Tổ
trưởng và các thành viên tham gia có chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc
kiểm tra. Các thành viên trực tiếp tham gia thực hiện phải đáp ứng đầy đủ các
quy định về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của pháp luật đối với loại công
trình chứng nhận;
- Hội đồng thẩm định: bao gồm Chủ
tịch Hội đồng thẩm định là chuyên gia đứng đầu của tổ chức chứng nhận. Quyết định
của Chủ tịch Hội đồng là cơ sở để người có tư cách pháp nhân của tổ chức chứng
nhận ký giấy chứng nhận. Các thành viên trong Hội đồng là các cá nhân có năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của tổ chức chứng nhận và có thể mời thêm
các chuyên gia khác từ các tổ chức xã hội có uy tín.
Điều 6.
Trình tự thực hiện, đề cương kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
1. Trình tự thực hiện:
a) Ngay sau khi ký hợp đồng với
chủ đầu tư, tổ chức kiểm tra có trách nhiệm lập đề cương kiểm tra, trình Chủ đầu
tư thoả thuận. Đối tượng kiểm tra tập trung vào bộ phận công trình, kết cấu chịu
lực khi phá hoại có thể gây thảm hoạ. Việc kiểm tra chỉ được tiến hành sau khi
có ý kiến của Sở Xây dựng về nội dung đề cương kiểm tra và được tiến hành ngay
từ khi bắt đầu thi công xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình được chứng
nhận;
b) Công tác kiểm tra, chứng nhận
sẽ được thực hiện đúng theo “Đề cương kiểm tra” đã lập và thoả thuận. Trong quá
trình kiểm tra nếu kết quả không đạt yêu cầu tổ chức kiểm tra sẽ yêu cầu chủ đầu
tư làm rõ hoặc khắc phục. Tổ chức kiểm tra sẽ kiểm tra sau khi khắc phục để có
kết luận cuối cùng về chất lượng công tác kiểm tra;
c) Tương ứng với mỗi giai đoạn
kiểm tra, khi kết thúc tổ chức kiểm tra phải có báo cáo kịp thời về kết quả kiểm
tra gửi chủ đầu tư. Trong báo cáo phải có phân tích và đưa ra kết luận liên
quan đến công tác kiểm tra;
d) Kết thúc toàn bộ công tác kiểm
tra, tổ chức kiểm tra phải lập “Hồ sơ kiểm tra” cho các công tác đã thực hiện.
Hồ sơ này phải được Hội đồng thẩm định của tổ chức chứng nhận xem xét để cấp giấy
chứng nhận nếu kết quả kiểm tra đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
2. Đề cương kiểm tra: tùy theo đối
tượng, nội dung và phạm vi kiểm tra tổ chức thực hiện kiểm tra lập đề cương kiểm
tra cụ thể nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
a) Căn cứ kiểm tra;
b) Đối tượng kiểm tra;
c) Phương pháp kiểm tra;
d) Trình tự nội dung kiểm tra;
e) Thí nghiệm kiểm định đối chứng;
g) Tổ chức thực hiện kiểm tra;
h) Hồ sơ dự toán chi tiết.
Điều 7. Nội
dung kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
1. Kiểm tra công tác khảo sát,
thiết kế:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy
định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo
sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế và việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
b) Kiểm tra trình tự, thủ tục
giám sát, nghiệm thu, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; trình tự thẩm định,
phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;
c) Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo
sát;
d) Kiểm tra sự phù hợp giữa hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công với thiết kế cơ sở; các quy định về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng; kiểm tra báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế, tính hợp lý khả thi các kết cấu chịu lực, mức độ đáp ứng của các tài liệu
này với các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng nhằm đảm bảo
an toàn chịu lực của công trình.
Trường hợp các tài liệu không đầy
đủ hay không đảm bảo tính pháp lý, tổ chức kiểm tra sẽ yêu cầu bổ sung hay tổ
chức đánh giá lại để khẳng định chất lượng. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu
kiểm tra lại kết quả khảo sát xây dựng, kiểm tra lại khả năng chịu lực của kết
cấu công trình.
2. Kiểm tra công tác thi công
xây dựng công trình:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy
định của pháp luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất lượng của nhà
thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng
công trình; nhà thầu kiểm định và năng lực phòng thí nghiệm, cụ thể các nội
dung như sau:
- Hệ thống quản lý chất lượng.
- Hồ sơ năng lực tổ chức.
- Điều kiện năng lực các nhân trực
tiếp tham gia phục vụ công trình;
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy
định của pháp luật trong giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu chất lượng
xây dựng;
c) Kiểm tra công tác thi công
xây dựng tại các mốc thi công chính: thực hiện theo chế độ kiểm tra không thường
xuyên, kiểm tra bằng trực quan hoặc thông qua tài liệu quản lý chất lượng
của công trình, đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu này với yêu cầu thiết
kế;
d) Tham gia chứng kiến kiểm tra
nghiệm thu chất lượng các công tác xây lắp chính, chứng kiến các thí nghiệm kiểm
định chất lượng thi công;
e) Kiểm tra các số liệu quan trắc
và biểu hiện bên ngoài của kết cấu có liên quan tới khả năng chịu lực của công
trình và tính ổn định các bộ phận kết cấu chính như: móng, cột, dầm sàn, khung
chịu lực, độ lún, ...;
g) Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu,
hoàn công công trình theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư số
12/2005/TT-BXD;
h) Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu chất
lượng trong quá trình thi công như: các biên bản nghiệm thu chất lượng, các chứng
chỉ, kết quả thí nghiệm vật tư đưa vào công trình, nhật ký thi công, ...
Ở giai đoạn này, trong quá trình
kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về kết quả chưa đủ cơ sở để khẳng định về khả năng
chịu lực cấu kiện, hạng mục thì tổ chức kiểm tra yêu cầu chủ đầu tư và các nhà
thầu giải trình làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm tra có thể đề nghị
chủ đầu tư tổ chức phúc tra, kiểm tra lại khả năng chịu lực của cấu kiện hoặc
kiểm định chất lượng, thí nghiệm quan trắc để đối chứng.
Điều 8. Cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và giải quyết khiếu nại về
kết quả chứng nhận
1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực:
a) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày
kể từ khi chủ đầu tư tập hợp đủ hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình được chứng
nhận. Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực nếu kết quả kiểm tra đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công tác khảo sát, thiết kế và
thi công xây dựng công trình tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình.
- Các số liệu quan trắc và biểu
hiện bên ngoài của kết cấu phản ánh sự làm việc bình thường của kết cấu.
- Các kết quả phúc tra, kiểm tra
lại (nếu có) đảm bảo kết cấu đủ khả năng chịu lực;
Nội dung và mẫu giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo Phụ lục của Quy định này.
b) Trường hợp không đủ điều kiện
để cấp giấy chứng nhận thì tổ chức kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tư về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng
nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo việc này cho Sở Xây dựng biết để kiểm
tra và xử lý.
2. Giải quyết khiếu nại về kết
quả chứng nhận: kết quả chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực cần được
xem xét lại khi có khiếu nại của một trong các bên có liên quan. Chủ đầu tư có
thể thuê các tổ chức tư vấn khác có năng lực phù hợp để thẩm tra hoặc phúc tra
các vấn đề được khiếu nại. Trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp
thì khiếu nại được gửi tới Sở Xây dựng để giải quyết.
Điều 9. Chi
phí chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
1. Chi phí kiểm tra và chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực do chủ đầu tư trả cho tổ chức kiểm tra được
lấy từ chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư. Chi phí này được
xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm
lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận tương ứng với nội dung kiểm tra
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo các đơn giá, chế độ,
chính sách hiện hành. Trường hợp nội dung các công việc không có trong đơn giá,
định mức xây dựng thì dự toán được lập trên cơ sở vận dụng các đơn giá phù hợp,
hợp lý khác như quy định trong công tác nghiên cứu khoa học, ... hoặc kê khai
công việc thực hiện theo chế độ tiền lương, cùng với các chế độ chính sách
tương ứng hiện hành trình chủ đầu tư phê duyệt.
Chương III
KIỂM TRA CHỨNG NHẬN SỰ
PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 10.
Yêu cầu chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
1. Công trình phải có chứng nhận
sự phù hợp chất lượng là các công trình không phân biệt loại và cấp công trình,
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo đề nghị của
chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu (đối với các công trình đã đưa vào sử dụng), theo
yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức, cá nhân mua sử dụng hoặc
quản lý công trình (gọi tắt là bên có yêu cầu) xuất phát từ lợi ích của mình.
Bên có yêu cầu phải đưa ra phạm vi và nội dung chứng nhận sự phù hợp về chất lượng,
cụ thể:
- Đối với trường hợp việc chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý Nhà nước thì phạm
vi và nội dung chứng nhận là bắt buộc phải thực hiện;
- Đối với trường hợp việc chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì phạm
vi và nội dung chứng nhận do chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu và bên có yêu cầu chứng
nhận thoả thuận.
2. Phạm vi chứng nhận có thể là
sự phù hợp về chất lượng khảo sát thiết kế, sự phù hợp về chất lượng thi công
xây dựng hoặc sự phù hợp về chất lượng của công trình, hạng mục công trình hoặc
bộ phận công trình xây dựng so với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu
kỹ thuật áp dụng cho công trình.
3. Nội dung chứng nhận có thể là
một, một số hoặc toàn bộ các tiêu chí về an toàn chịu lực, an toàn vận hành; chất
lượng phần hoàn thiện, cơ điện, ...
Điều 11. Lựa
chọn tổ chức, trình tự nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình
Việc lựa chọn tổ chức chứng nhận,
trình tự nội dung thực hiện chứng nhận, cấp giấy chứng nhận sự phù hợp chất lượng
công trình thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm 2, 3, 4, 5 phần III Thông tư số
16/2008/TT-BXD.
Điều 12.
Chi phí chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
1. Trường hợp việc chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa
phương thì chi phí chứng nhận do chủ đầu tư trả và được lấy từ khoản chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí này được
xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức chứng nhận có trách
nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận tương ứng với phạm vi, nội
dung chứng nhận theo các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành. Trường hợp nội
dung các công việc không có trong đơn giá, định mức xây dựng, thì dự toán được
lập trên cơ sở vận dụng các đơn giá phù hợp, hợp lý khác như quy định trong
công tác nghiên cứu khoa học, ... hoặc kê khai công việc thực hiện theo chế độ
tiền lương, cùng với các chế độ chính sách tương ứng hiện hành trình chủ đầu tư
phê duyệt.
3. Trường hợp việc chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì nguồn kinh
phí trả cho công việc này do bên có yêu cầu chứng nhận và chủ đầu tư hoặc chủ sở
hữu thoả thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách lập dự toán theo quy
định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
Chương IV
QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU
LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 13. Đối
với chủ đầu tư, chủ sở hữu
1. Quyền của chủ đầu tư, chủ sở
hữu:
a) Lựa chọn tổ chức kiểm tra, và
tổ chức chứng nhận phù hợp với loại và cấp công trình;
b) Khiếu nại về kết quả kiểm
tra, kết quả chứng nhận;
c) Thuê các tổ chức tư vấn khác
có năng lực phù hợp để thẩm tra, phúc tra các vấn đề khiếu nại;
d) Thực hiện các quyền khác theo
hợp đồng đã cam kết với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng và theo
quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư, chủ
sở hữu:
a) Thực hiện việc chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu công trình thuộc đối tượng quy định tại
Điều 3 của Quy định này;
b) Thực hiện việc chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi được cơ quan quản lý Nhà nước về
xây dựng ở địa phương hoặc bên có nhu cầu yêu cầu;
c) Chịu trách nhiệm trong việc lựa
chọn và ký kết hợp đồng với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng có
đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng công trình phù hợp để thực hiện;
d) Yêu cầu tổ chức kiểm tra, tổ
chức chứng nhận lập đề cương nội dung kiểm tra đảm bảo an toàn chịu lực hoặc đề
cương nội dung chứng nhận sự phù hợp chất lượng, gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng ở địa phương, xem xét và có ý kiến trước khi
tiến hành thực hiện;
e) Cung cấp hồ sơ tài liệu các
chứng chỉ có liên quan cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận;
g) Thanh toán chi phí chứng nhận
chất lượng cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng theo hợp đồng đã
ký kết, kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không
đáp ứng các yêu cầu đặt ra theo quy định;
h) Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan;
i) Chỉ được phép đưa công trình
vào sử dụng khi có đủ điều kiện chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực hoặc chứng
nhận chất lượng theo quy định;
j) Gửi báo cáo kết quả chứng nhận,
giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình, biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đến Sở
Xây dựng để theo dõi, quản lý;
k) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
Điều 14. Đối
với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Quyền của tổ chức kiểm tra, tổ
chức chứng nhận chất lượng:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu
cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận;
b) Từ chối cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu kết quả kiểm tra không đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này; từ chối cấp giấy chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng nếu chất lượng công trình không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật;
c) Thực hiện các quyền khác theo
hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức kiểm
tra, tổ chức chứng nhận chất lượng:
a) Phải đảm bảo tính trung thực,
khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận;
b) Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư hoặc chủ sở hữu, các bên có liên quan và pháp luật, về kết quả kiểm tra và
chứng nhận của mình;
c) Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan
trong trường hợp chứng nhận sai với thực trạng chất lượng công trình.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 15. Quản
lý Nhà nước và xử lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an
toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Quản lý các hoạt động kiểm
tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với các hoạt động kiểm tra chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Quy định
này;
c) Tiếp nhận và có ý kiến
về đề cương kiểm tra đảm bảo an toàn chịu lực hoặc đề cương nội dung chứng nhận
sự phù hợp chất lượng chứng nhận do chủ đầu tư gửi đến trong thời hạn 7 (bảy)
ngày kể từ ngày tiếp nhận đề cương kiểm tra chứng nhận, nếu quá thời hạn trên
coi như đã đồng ý, chủ đầu tư có quyền ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn kiểm
tra, chứng nhận tổ chức thực hiện;
d) Tổng hợp, quản lý giấy chứng
nhận kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, giấy chứng nhận phù hợp chất
lượng do chủ đầu tư gửi đến, cung cấp thông tin về điều kiện năng lực của các tổ
chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận để Bộ Xây dựng tổng hợp, đăng tải;
e) Định kỳ hằng năm tổng hợp
tình hình hoạt động kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Xây
dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Xử
lý vi phạm với hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
Chủ công trình bắt buộc phải chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng có hành vi
vi phạm quy định này và văn bản pháp luật khác liên quan thì sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn và cá nhân có liên quan
1. Các chủ đầu tư, các tổ chức
tư vấn và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chịu
trách nhiệm thực hiện theo Quyết định này.
2. Đối với các công trình đã và
đang thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
theo Quyết định số 247/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận quy định về hoạt động kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình (viết tắt là Quyết định 247/2007/QĐ-UBND) trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định của Quyết định
247/2007/QĐ-UBND.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Giao Sở Xây dựng phổ biến hướng
dẫn Quy định này cho các huyện, thành phố; các chủ đầu tư, các tổ chức cá nhân
có liên quan đến công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức có liên quan phản ảnh thông qua Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 20
tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
(1) ……………………
Số: ………../ATCL
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
- Căn cứ Nghị định số
49/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD
ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng;
- Căn cứ hợp đồng chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực số
……
- Căn cứ kết quả kiểm tra công
tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình,
(1)
……………………………………………..
CHỨNG
NHẬN
(2)
…………………………………………………………………………………………………………………
thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình: …………………………………………………………
xây dựng tại
…………………………………………………………………..………………………………
có đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực theo quy định hiện hành
……….., ngày……. tháng……… năm………
(3)…………………………………………
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Tên tổ chức kiểm tra
(2) Tên công trình hoặc hạng mục
công trình được chứng nhận
(3) Chức danh người đại diện
theo pháp luật của tổ chức kiểm tra
|