ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2001/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 3 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08/7/1999, NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY
05/5/2000, NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/1999/NĐ-CP NGÀY 01/9/1999, NGHỊ ĐỊNH SỐ
14/2000/NĐ-CP NGÀY 05/5/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
VÀ QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định và
Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định một số điểm
cụ thể để thực hiện Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định
số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP
NGÀY 08/7/1999, NĐ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05/05/2000, NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/1999/NĐ-CP
NGÀY 01/9/1999, NGHỊ ĐỊNH 14/2000/NĐ-CP NGÀY 05/5/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VÀ QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 86/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh)
Chương I
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỤNG
Điều 1.
Trách nhiệm Quản lý về Đầu tư và xây dựng:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Nghiên cứu cơ chế, chính sách về
Đầu tư, quản lý Nhà nước về lĩnh vực Đầu tư trong nước, Đầu tư nước ngoài của
Nhà nước để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Xác định phương hướng và cơ cấu
vốn Đầu tư đảm bảo sự cân đối về Đầu tư theo mục tiêu được HĐND tỉnh thông qua.
Là tổ chức đầu mối, tổng hợp
theo dõi các dự án quy hoạch, dự án Đầu tư và thẩm định các dự án quy hoạch
kinh tế xã hội, dự án Đầu tư các công trình nhóm B, C báo cáo trình UBND tỉnh
quyết định. Thẩm định kinh phí chuẩn bị Đầu tư.
Đề xuất ý kiến về các báo cáo Đầu
tư của dự án dưới 1 tỷ đồng chưa phân cấp cho UBND huyện thị xã, chủ trì tổ chức
giám định Đầu tư theo hướng dẫn của Bộ KH và ĐT trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hướng dẫn triển khai công tác đấu
thầu, chọn thầu và thực hiện thẩm định kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, kết quả
đấu thầu trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
chính Vật giá triển khai thực hiện Nghị định 52/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định
12/CP, Nghị định 14/CP, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Đầu tư
theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
b. Sở Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh, có trách nhiệm lập kế hoạch để xây dựng
quy hoạch đô thị và nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn tổ chức thực
hiện triển khai quy hoạch đô thị và nông thôn theo phân cấp của Chính phủ và
UBND tỉnh.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách về Quản lý Đầu tư và xây dựng, các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn
xây dựng, quy trình thiết kế, các quy định về chất lượng, hệ thống định mức, chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật, chi phí vốn Đầu tư và xây dựng trên địa bàn Lào Cai.
Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng,
doanh nghiệp tư vấn xây dựng và các tổ chức thực hiện dự án Đầu tư và xây dựng
hoạt động đảm bảo quy định Đầu tư xây dựng.
Tổ chức thẩm định thiết kế quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn kể cả các Trung tâm cụm xã được phân cấp theo
quy định của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật và dự toán các công trình nhóm B, C theo phân công của UBND tỉnh và chi
phí lập đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Tài chính Vật
giá hàng quý thông báo điều chỉnh giá vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá triển khai Nghị định 52/CP, Nghị định 88/CP,
Nghị định 12/CP, Nghị định 14/CP.
c. Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc
Nhà nước tỉnh Lào Cai:
Nghiên cứu để vận dụng những
chính sách về huy động, quản lý sử dụng các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước
và các nguồn vốn khác Đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc phân bổ kế hoạch vốn Đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước trình
HĐND, UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Xây dựng rà
soát, xây dựng đơn giá XDCB hàng quý (cả giá thiết bị nếu có) để làm cơ sở cho
việc thanh, quyết toán khối lượng XDCB hoàn thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cấp
phát, thanh toán và thẩm định quyết toán vốn Đầu tư theo các quy định hiện hành
của Bộ Tài chính và của UBND tỉnh Lào Cai.
Thanh tra, kiểm tra tài chính đối
với dự án Đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tín dụng do
UBND tỉnh bảo lãnh, trừ những dự án do các bộ, ngành dọc Trung ương quyết định.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế dự toán, quyết toán các công trình, hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp (thuộc nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách tỉnh, Đầu tư cho các đơn vị sự
nghiệp thụ hưởng ngân sách tỉnh) có mức vốn nhỏ hơn 100 triệu đồng.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng hướng dẫn triển khai Nghị định 52/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định
12/CP, Nghị định 14/CP.
d. Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Nghiên cứu để vận dụng và đề xuất
cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong Đầu tư
và xây dựng của Nhà nước cụ thể ở Lào Cai.
Giám sát các tổ chức tín dụng và
các tổ chức tài chính về các mặt:
- Huy động vốn để cho vay trong
Đầu tư và xây dựng.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu.
g. Các sở, ngành có liên quan:
Các sở, ngành liên quan về đất
đai, tài nguyên môi trường, sinh học, công nghệ, thương mại, bảo tồn, bảo tàng
di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy, chữa cháy,
quy hoạch xây dựng, nguồn nước, điện, giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét
khi có văn bản yêu cầu của chủ Đầu tư trong quá trình chuẩn bị lập dự án Đầu tư
và trả lời đúng yêu cầu nội dung và thời gian quy định tại Điều 6 điểm c của
quy định này.
Các sở có xây dựng chuyên ngành
chịu trách nhiệm tham gia báo cáo Đầu tư và dự án Đầu tư, thẩm định thiết kế, tổng
dự toán các công trình nhóm B, C theo phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn kiểm
tra chất lượng các công trình XDCB theo chuyên ngành đồng thời chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về chất lượng các công trình theo chuyên ngành.
Điều 2. Quản
lý các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được phân cấp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các dự án Đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ các công trình phân cấp
và ủy quyền cho UBND huyện, thị xã quyết định Đầu tư.
Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã
được quyết định Đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách do tỉnh phân cấp
theo Luật ngân sách và được ủy quyền quyết định các dự án có tổng mức Đầu tư từ
500 triệu đồng trở xuống thuộc các nguồn vốn Đầu tư cho các huyện, thị xã. Các
danh mục dự án đầu tư thuộc nguồn vốn để lại cho huyện, thị xã phải thông qua
HĐND huyện, thị xã và báo cáo UBND tỉnh. Các công trình được phân cấp và ủy quyền
cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định Đầu tư thì Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình và chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý toàn bộ quá trình Đầu tư, hiệu quả Đầu tư trước UBND tỉnh, đảm bảo
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của tỉnh về Quản lý Đầu tư và xây dựng.
Đối với các công trình tư nhân
và hộ gia đình Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch và kiến trúc theo quy định.
Điều 3. Báo
cáo tình hình thực hiện Đầu tư:
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm, UBND các huyện, thị xã, các ngành có dự án, tổng hợp kết quả
thực hiện và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính Vật
giá, cục Thống kê về tổ chức thực hiện dự án các hình thức huy động các nguồn vốn,
khối lượng xây dựng, chất lượng, sự cố (nếu có) vào ngày 20 hàng tháng, theo mẫu
của tổng cục Thống kê ban hành để các ngành tập hợp báo cáo HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
Chương II
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 4. Xây
dựng và thẩm định quyết định phê duyệt dự án Đầu tư:
a. Các dự án có tổng mức Đầu tư
dưới 1 tỷ đồng được lập báo cáo Đầu tư theo nội dung của Thông tư số:
11/2000/TT-BKH ngày 01/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn của Sở Kế
hoach và Đầu tư không phải thẩm định. Chủ Đầu tư phải gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xin ý
kiến bằng văn bản đối với các ngành có liên quan và đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh
phê duyệt.
b. Các dự án do UBND huyện, thị
xã được quyết định Đầu tư. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư hoặc báo cáo Đầu tư gửi
về phòng Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp. Phòng Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm xin ý kiến bằng văn bản đối với các ngành có liên quan và đề xuất
ý kiến trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
c. Các ngành được hỏi ý kiến về
những công việc có liên quan đến lập dự án Đầu tư, thẩm định Đầu tư, thẩm định
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán trong phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản
của chủ Đầu tư, của UBND các huyện, thị xã phải trả lời bằng văn bản theo nội
dung yêu cầu của chủ Đầu tư, của cơ quan được giao chủ trì thẩm định. Sau thời
hạn trên nếu không có ý kiến coi như chấp thuận.
Chương III
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5. Công
tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng:
Dự án Đầu tư có xây lắp phải được
giao đất; chủ Đầu tư phải chấp hành đúng các quy định về quản lý quy hoạch.
Điều 6. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
a. Các công trình thuộc cấp tỉnh
quyết định Đầu tư: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng
dự toán các công trình nhóm B, C ( trừ các công trình đã phân cấp).Các sở có
xây dựng chuyên ngành phải thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, đảm
bảo chất lượng đúng, đủ thủ tục theo quy định. Trong khi thẩm định thiết kế kỹ
thuật và dự toán nếu do thay đổi chế độ và giá cả liên quan đến kinh phí xây dựng
dẫn đến dự toán tăng hơn mức đầu tư dự án đã duyệt thì không phải trình duyệt lại
dự án.
b. Các sở có xây dựng chuyên
ngành được giao trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
- Sở Xây dựng: Các công trình
xây dựng dân dụng và các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, (trừ đường
trục là đường quốc lộ đi qua đô thị, công trình cầu).
- Sở Giao thông Vận tải: Các
công trình giao thông, (trừ công trình đường phố trong đô thị không phải là quốc
lộ).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Các công trình thuộc chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi.
- Sở Công nghiệp: Các công trình
xây dựng hầm mỏ, các công trình xây dựng công nghiệp.
- Bưu điện tỉnh: Các công trình
xây dựng thuộc chuyên ngành thông tin liên lạc.
- Sở Văn hóa thông tin và thể
thao: Các công trình di tích văn hóa
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: Các
công trình phục vụ chuyên quốc phòng
- Công an tỉnh: Các công trình
chuyên cho bảo vệ an ninh quốc gia.
Dự án Đầu tư có nhiều hạng mục
liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau, khối lượng giá trị theo chuyên
ngành nào lớn nhất thì ngành đó thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán. Đơn vị
chủ trì thẩm định phải có văn bản thỏa thuận của các sở chuyên ngành có liên
quan trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Các công trình được phân cấp
và ủy quyền cho UBND huyện, thị xã quyết định Đầu tư:
Chủ tịch UBND huyện, thị xã tổ
chức một bộ phận thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán chuyên trách hoặc không
chuyên trách thuộc quyền quản lý hoặc thuê tư vấn để tổ chức thẩm định thiết kế
kỹ thuật và dự toán, theo quy định. Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự
toán thuộc huvện, thị xã quản lý phải có đủ năng lực theo quy định và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Đối với các công trình phức tạp có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, tổ chức thẩm định phải có sự thỏa thuận với các ngành
có liên quan trước khi trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
Điều 7. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng:
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình do UBND tỉnh quyết định
Đầu tư và các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn khác thuộc các tổ chức
kinh tế xã hội khi Đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định, phải cấp giấy
phép xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục hồ sơ xin cấp
phép xây dựng, thông báo địa điểm các khu đã có quy hoạch chi tiết được duyệt
trong phạm vi toàn tỉnh.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã được
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quy định tại Điều
2, chương I bản quy định này (thuộc diện phải cấp giấy phép) và các công trình
nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân, đồng thời có trách nhiệm phổ biến và tuyên
truyền cho dân cư trên địa bàn thực hiện xây dựng đúng quy hoạch được duyệt,
giám sát quá trình thực hiện việc xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch, tổ chức triển
khai việc đền bù di chuyển giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định hiện hành
của Nhà nước, của tỉnh đã được phân cấp tại Quyết định số 210/1998/QĐ-UB ngày
27/8/1998 của UBND tỉnh.
Điều 8. Quản
lý chi phí xây dựng:
Tất cả các công trình xây dựng
trên địa bàn phải áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, ban hành tại Quyết
định số 151/1999/QĐ-UB ngày 2/7/1999 và được điều chỉnh theo thông báo điều chỉnh
hàng quý của Liên Sở Tài chính - Xây dựng và đơn giá cấp thoát nước, đơn giá khảo
sát, đơn giá chiếu sáng đô thị do UBND tỉnh ban hành.
Các tập đơn giá do các Bộ ban
hành khi áp dụng tại địa phương phải áp dụng theo chế độ, chính sách và giá cả
vật liệu tại địa phương được UBND tỉnh cho phép sau khi có kết quả thẩm định của
Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá.
Các huyện, thị xã phải báo cáo
tình hình biến động giá vật liệu về Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá để tổng
hợp điều chỉnh cho phù hợp vào ngày 20 hàng tháng.
Các chủ Đầu tư, cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan tư vấn phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định của UBND tỉnh
về sử dụng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Quản
lý đấu thầu và chỉ định thầu trong Đầu tư và xây dựng.
Về đấu thầu thực hiện theo Nghị
định 88/CP và Nghị định 14/CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
Những công trình có giá trị xây
lắp dưới 500 triệu đồng, giá trị mua sắm thiết bị dưới 100 triệu đồng, giá trị
chi phí tư vấn dưới 100 triệu đồng được chỉ định thầu theo Điều 1 Nghị định
14/CP của Chính phủ, chủ Đầu tư nêu rõ lý do xin chỉ định thầu và chọn ít nhất
2 nhà thầu để trình xin chỉ định thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư tập hợp hồ sơ lập
danh mục các công trình và năng lực các nhà thầu xin đăng ký thực thi trình
UBND tỉnh phê duyệt mới được thực hiện. Các công trình xây lắp có giá trị từ
500 triệu đồng, giá trị mua sắm thiết bị từ 100 triệu đồng, giá trị chi phí tư
vấn từ 100 triệu đồng trở lên phải tổ chức đấu thầu.
Các công trình theo quy định tại
mục 3 Điều 1 của Nghị định 14/CP đều được chỉ định thầu:
- Trường hợp bất khả kháng do
thiên tai, địch hoa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án (người được người
có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án) được phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu
thử nghiệm bí mật Quốc gia, bí mật an ninh, bí mật Quốc phòng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ
đồng đối với mua sắm hàng hóa, xây lắp dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn.
- Phần vốn ngân sách dành cho dự
án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát
triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và
nông thôn, đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện
thì không phải đấu thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm
theo đúng quy định.
- Gói thầu tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu,
nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Các công trình ứng vốn thi công
có thể chọn thầu hoặc đấu thầu.
Các công trình có các tổ chức đủ
điều kiện thực hiện hình thức BOT; BT được chọn thầu hoặc chỉ định thầu.
Các công trình được chọn thầu và
chỉ định thầu được thực hiện sau khi đã có phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự
toán.
Đối với những dự án phân cấp và ủy
quyền cho các huyện, thị xã được quyết định Đầu tư, phòng Kế hoạch và Đầu tư lập
kế hoạch đấu thầu, chỉ thầu các dự án, trình UBND huyện, thị xã quyết định và
theo dõi công tác đấu thầu, các dự án đã phân cấp và ủy quyền cho huyện, thị xã
thẩm định kết quả đấu thầu trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
Các dự án có tổng mức Đầu tư dưới
2 tỷ đồng được đấu thầu hạn chế và phải có ít nhất 3 Nhà thầu và chỉ là các
Doanh nghiệp trong tỉnh tham gia.
Các dự án có tổng mức Đầu tư từ
2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng được tổ chức đấu thầu hạn chế và phải có ít nhất 5 Nhà
thầu tham dự.
Các dự án có tổng mức Đầu tư lớn
hơn 5 tỷ đồng phải tổ chức đấu thầu rộng rãi. Nghiêm cấm các chủ Đầu tư chia dự
án thành nhiều gói nhỏ để chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế.
Các dự án chỉ định thầu xây lắp
phải có giá chỉ định thầu tối đa thấp hơn giá dự toán xây lắp ít nhất 3%. Các dự
án đấu thầu phải có giá gói thầu phần xây lắp thấp hơn giá dự toán xây lắp ít
nhất 2%, nếu cao hơn giá gói thầu thì cho phép đấu thầu lại hoặc thỏa thuận
chào lại giá nhưng phải đảm bảo công minh và giá trúng thầu thấp hơn giá gói thầu.
Nếu giá bỏ thầu thấp hơn giá dự toán xây lắp từ 20% trở lên thì không được công
nhận trúng thầu.
Sau khi có quyết định phê duyệt
chỉ thầu và kết quả đấu thầu các chủ Đầu tư mới được ký hợp đồng thực thi dự
án.
Mẫu biên bản chính trong quá
trình mở thầu, báo cáo kết quả đấu thầu theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 10. Điều
kiện khởi công công trình và triển khai thi công:
a. Điều kiện khởi công công
trình: Tất cả các công trình trước khi khởi công phải có đủ các điều kiện sau:
- Có quyết định phê duyệt dự án
Đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, phê duyệt kết quả trúng thầu hoặc
chọn thầu.
- Hoàn thành việc đền bù, giải
phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
- Có giấy phép xây dựng (Đối với
các dự án phải có giấy phép xây dựng).
- Có hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp hợp pháp.
- Được ghi kế hoạch Đầu tư trong
năm kế hoạch
b. Thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng
thi công xây lắp, mua sắm thiết bị nếu vì một nguyên nhân nào đó phải điều chỉnh
thiết kế kỹ thuật hay thay đổi chủng loại vật tư thiết bị hoặc bổ sung dự toán
ngoài lý do thay đổi chính sách chế độ, chủ dự án phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết đinh Đầu tư cho phép mới được tiếp tục triển khai. Trường hợp chủ Đầu
tư tự ý cho thay đổi thiết kế kỹ thuật và dự toán không báo cáo sẽ không được
chấp nhận thanh toán.
Điều 11. Quản
lý chất lượng công trình:
Sở Xây dựng và các sở có Xây dựng
chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng các công trình xây
dựng thuộc lĩnh vực ngành quản lý và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng tại địa phương.
Sở Xây dựng và các sở có Xây dựng
chuyên ngành phải xây dựng kế hoạch danh mục công trình kiểm tra chất lượng
trình UBND tỉnh phê duyệt, việc kiểm tra chất lượng công trình chuyên ngành do
sở chuyên ngành chịu trách nhiệm chính và Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cùng
tham gia.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổng
hợp báo cáo chất lượng xây dựng các dự án giúp UBND tỉnh. Đồng thời là cơ quan
thường trực, chủ trì phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành giải quyết sự
cố các công trình xây dựng tại địa phương, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng về
tình hình chất lượng về sự cố công trình giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ xây dựng.
Điều 12. Bảo
hiểm công trình:
Các chủ Đầu tư, các nhà thầu xây
lắp mua sắm thiết bị, các hoạt động tư vấn phải mua bảo hiểm công trình theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Chương IV
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ
ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 13. Thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn Đầu tư:
a. Việc thanh toán thực hiện
theo hướng dẫn và quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
b. Giao cho Giám đốc Sở Tài
chính Vật giá thẩm tra và báo cáo trình duyệt quyết toán các công trình nhóm B,
C trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Giao cho phòng Tài chính thẩm
tra báo cáo quyết toán các công trình được phân cấp quyết định Đầu tư trình
UBND huyện, thị xã phê duvệt.
d. Trong khi chờ đợi thẩm tra,
phê duyệt quyết toán vốn Đầu tư các công trình hoàn thành, Kho bạc Nhà nước tạm
thời thanh toán đến 90% giá trị công trình hoàn thành so với tổng dự toán công
trình được duyệt. Nếu quyết toán được phê duyệt thì thanh toán trả lại khối lượng
đã quyết toán. Nếu không đảm bảo như quyết toán thì phải khấu trừ.
Chương V
HÌNH THỨC QUẢN LÝ THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Điều 14. Tổ
chức Ban quản lý dự án:
a. Các huyện, thị xã, các ngành
có xây dựng chuyên ngành được thành lập Ban Quản lý dự án do chủ tịch UBND tỉnh
quyết định, các Ban QLDA chuyên ngành hoặc của UBND huyện, thị xã phải hoạt động
chuyên trách có trưởng ban, kế toán và ít nhất một số cán bộ kỹ thuật hoạt động
chuyên trách. Nếu thiếu cho phép hợp đồng dài hạn với các lực lượng kỹ thuật đủ
năng lực và điều kiện tham gia.
- Yêu cầu Trưởng ban QLDA phải
có bằng đại học trở lên, có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu về quản lý
thực hiện dự án, có kinh nghiệm làm công tác quản lý từ hai dự án trở lên. Nếu
là trung cấp phải có 5 năm công tác chuyên ngành trở lên.
- Kế toán trưởng phải có bằng đại
học trở lên, có chuyên môn tài chính kế toán phù hợp, có tối thiểu 3 năm công
tác trở lên. Nếu là trung cấp phải có 5 năm công tác chuyên ngành trở lên.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành
phải có lực lượng chuyên môn về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và pháp luật đảm bảo
đủ năng lực để quản lý thực hiện các dự án được giao đạt chất lượng và hiệu quả.
b. Các cơ quan hành chính sự
nghiệp có dự án phục vụ trực tiếp cho hoạt động cơ quan, các doanh nghiệp dùng
nguồn vốn tự có của mình để Đầu tư XDCB được thành lập ban QLDA do thủ trưởng
cơ quan trực tiếp quyết định. Nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người phụ trách quản lý thực
hiện dự án phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu dự án, quản lý dự án nhóm B
phải có bằng đại học trở lên; quản lý dự án nhóm C phải có bằng trung cấp trở
lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
- Người quản lý kỹ thuật của dự
án phải có bằng trung cấp trở lên, chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án, có
tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
- Người quản lý về kinh tế - tài
chính của dự án phải có chuyên môn về kinh tế, tài chính - kế toán, có bằng
trung cấp trở lên, có tối thiểu hai năm làm việc chuyên môn.
- Đối với các dự án ở vùng sâu,
vùng xa thì những người trực tiếp quản lý thực hiện dự án nêu trên phải có bằng
trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của dự án và có tối
thiểu một năm làm việc chuyên môn. Nếu không có cán bộ quản lý được phép hợp đồng
với các cán bộ có đủ tiêu chuẩn để thực hiện.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá và các ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện, quá trình thực hiện các địa phương, các ngành có vướng mắc báo cáo
UBND tỉnh xem xét giải quyết
Điều 16.
Quy định này áp dụng với các đối tượng thuộc Điều 3 của
Nghị đinh 52/CP trên phạm vi toàn tỉnh. Nếu những vấn đề không có trong quy định
này thì thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, các
ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra và báo cáo định kỳ về UBND tỉnh, nếu có
vấn đề chưa hợp lý sẽ có nghiên cứu điều chỉnh./.