ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
74/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 31 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2006/NQ-HĐND ngày 28/9/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ
2006 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Văn bản số
1191/CV-SNN-PTNT ngày 04/7/2008, Văn bản số 1443/CV-SNN-PTNT ngày 12/8/2008 và
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 484/TTr-SKHĐT ngày 03/9/2008 về việc đề
nghị phê duyệt Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2010 và tầm
nhìn đến năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nông
thôn. Trong quá trình phát triển, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội
và xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự xã hội,
an ninh quốc phòng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Xây dựng mô hình nông thôn mới
phát triển bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, trong
đó trước hết là sức dân cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước phù hợp với cam kết hội
nhập WTO.
Phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, đa dạng và bền vững kết hợp phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật để phát triển nông nghiệp nâng cao số lượng và chất lượng nông sản, giảm
chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, và cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và hàng hóa xuất khẩu.
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
với lực lượng sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phát huy tính
năng động của kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác và liên kết liên doanh với
các doanh nghiệp.
2. Mục tiêu đề
án nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới có sự
phát triển toàn diện, bền vững về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường.
a) Giai đoạn 2008 - 2010:
Mục tiêu: Có đời sống kinh tế được
cải thiện.
Thu nhập bình quân đầu người
tăng 10%/năm (tính theo giá hiện hành).
Giá trị sản phẩm sản xuất trên
01 ha đất nông nghiệp tăng bình quân 4,25%/năm (giá cố định 2004).
Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%
(theo chuẩn nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010).
Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98%, tỷ lệ
hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 90%.
Trên 95% số hộ có nhà ở kiên cố
và bán kiên cố.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới
15% đối với trẻ em dưới 5 tuổi.
Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động lên 90%, lao động nông thôn được qua đào tạo đạt từ 40 - 43% (trong đó 30%
được đào tạo nghề).
Mục tiêu: Có đời sống văn hóa tốt.
Phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc
trung học, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
100% xã có trung tâm văn hóa thể
thao, thư viện.
100% xã có điểm bưu điện phục vụ,
mật độ điện thoại cố định đạt 20 - 23 máy/100 dân.
100% trạm y tế xã có bác sĩ khám
chữa bệnh.
96% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa.
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
xuống dưới 1,15%.
Xây dựng đội ngũ nòng cốt (các
đoàn thể) trong các phong trào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở.
Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Đảm bảo an toàn xã hội, an ninh
quốc phòng.
Mục tiêu: Phấn đấu xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo hướng
100% xã có lưới điện Quốc gia đến
các khu dân cư theo quy hoạch.
Phấn đấu nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đường huyện quản lý đạt 100%, đường xã quản lý đạt 70%.
100% xã có trường trung học cơ sở;
đảm bảo mạng lưới trường lớp mầm non để huy động 18% trẻ vào nhà trẻ; 70% trẻ mẫu
giáo vào lớp.
Xây dựng mới và cải tạo xây dựng
lại chợ theo quy hoạch được duyệt.
Mục tiêu: Có môi trường sinh
thái tốt.
Đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ
rừng, trồng rừng, khoanh nuôi, phấn đấu đạt mục tiêu nghị quyết tỉnh Đảng bộ đề
ra.
Phấn đấu 80% xã có hệ thống tiêu
thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch, thực hiện thu gom rác ở khu
dân cư tập trung bảo đảm vệ sinh môi trường.
80% số hộ nông thôn có công
trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh, an toàn
đối với khu vực sinh hoạt của con người. 90% cơ sở chế biến nông lâm thủy sản,
các làng nghề có chất thải phát sinh được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
b) Giai đoạn 2011 - 2015
Mục tiêu: Có đời sống kinh tế được
cải thiện.
Thu nhập bình quân đầu người
tăng 13%/năm.
Giá trị sản phẩm sản xuất trên
01 ha đất nông nghiệp tăng bình quân 3,75%/năm (giá cố định 2004).
Cơ bản xóa nghèo (theo tiêu chí
giai đoạn 2006 - 2010).
Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%, tỷ lệ
hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 95%.
Trên 98% số hộ có nhà ở kiên cố
và bán kiên cố.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới
10% đối với trẻ em dưới 5 tuổi.
Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động lên 94-96%, lao động nông thôn được qua đào tạo đạt từ 50% (trong đó 35%
được đào tạo nghề).
Tiếp tục đầu tư để duy trì giữ vững
các tiêu chí đã hoàn thành 100% giai đoạn 2008 - 2010.
Mục tiêu: Có đời sống văn hóa tốt.
98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa.
Mật độ điện thoại cố định đạt 30
đến 35 máy/100 dân.
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
xuống dưới 1,1%.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở.
Xây dựng đội ngũ nòng cốt (các
đoàn thể) trong các phong trào thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Đảm bảo an toàn xã hội, an ninh
quốc phòng.
Tiếp tục đầu tư để duy trì giữ vững
các tiêu chí đã hoàn thành 100% giai đoạn 2008 - 2010.
Mục tiêu: Phấn đấu xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo hướng
Phấn đấu nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đường xã quản lý đạt 90 - 95%.
Bảo đảm mạng lưới trường lớp mầm
non để huy động 25% cháu 0 - 2 tuổi và 95% cháu 3 - 5 tuổi được vào lớp.
Tiếp tục xây dựng mới và cải tạo
xây dựng lại chợ theo quy hoạch được duyệt.
Tiếp tục đầu tư đảm bảo giữ vững
các tiêu chí đã hoàn thành 100% giai đoạn 2008 - 2010.
Mục tiêu: Có môi trường sinh
thái tốt.
Đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ
rừng, trồng rừng, khoanh nuôi, phấn đấu đạt mục tiêu nghị quyết tỉnh Đảng bộ đề
ra.
Phấn đấu 95% xã có hệ thống tiêu
thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch, thực hiện thu gom rác ở khu
dân cư tập trung bảo đảm vệ sinh môi trường.
Phấn đấu đến năm 2015, 90% số hộ
nông thôn có công trình vệ sinh và 90% chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm
bảo vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người. 95% cơ sở chế biến
nông lâm thủy sản, các làng nghề có chất thải phát sinh được xử lý đạt tiêu chuẩn
Nhà nước quy định.
3. Phạm vi thực
hiện Đề án:
Đề án nông thôn mới nằm trong phạm
vi 133 xã thuộc các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Thống Nhất, Trảng
Bom, Vĩnh Cửu, Long Thành, Nhơn Trạch và thị xã Long Khánh.
4. Các giải
pháp thực hiện đề án:
a) Xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng trong phát triển nông thôn mới, kiện toàn hệ thống cơ quan chuyên ngành về
phát triển nông thôn và tăng cường năng lực cán bộ quản lý Nhà nước về phát triển
nông thôn các cấp.
Các tổ chức Hội Nông dân, Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh đóng vai trò nồng cốt
trong việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương và vận động, tổ chức hội viên,
đoàn viên tham gia.
b) Ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và sơ, chế biến nông sản.
Tiếp tục triển khai các dự án ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, các dự án đầu
tư công nghệ trong sản xuất và công nghệ sau thu hoạch, các dự án giống cây trồng
vật nuôi.
Phổ biến sử dụng công nghệ và
thiết bị bảo quản, sơ chế, chế biến sau thu hoạch, đóng gói thành phẩm quy mô hộ
gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c) Phát triển kinh tế tập thể
(kinh tế hợp tác, Câu lạc bộ, Liên hiệp các Câu lạc bộ hợp tác xã, trang trại)
trong nông nghiệp và nông thôn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động, nâng cao nhận thức về mô hình kinh tế hợp tác, Câu lạc bộ, Liên hiệp các
Câu lạc bộ, HTX. Tập trung củng cố các HTX để hoạt động có hiệu quả.
Thực hiện đầy đủ các chính sách
để xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, Câu lạc bộ, Liên hiệp các Câu lạc bộ,
HTX ở vùng nông thôn.
d) Phát triển kinh tế vùng nông
thôn.
Căn cứ quy hoạch tổng thể kinh tế
- xã hội của tỉnh, huyện, thị xã Long Khánh, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
các ngành đã được phê duyệt. UBND các huyện và thị xã Long Khánh rà soát quy hoạch
để kiến nghị điều chỉnh bổ sung hoặc làm mới các quy hoạch có liên quan làm cơ
sở triển khai đề án (quy hoạch nông nghiệp, chăn nuôi, giết mổ, thủy sản, quy
hoạch ngành nghề nông thôn).
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chủ
lực cho phù hợp với lợi thế của từng vùng, mở rộng quy mô sản xuất một số cây
trồng chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, tổ chức sản xuất theo hướng
tập trung, sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường và các cơ sở chế biến.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông,
áp dụng công nghệ tiên tiến như: Công nghệ sinh học, giống, cơ giới hóa, thủy lợi
hóa, giống, công nghệ sản xuất sạch, công nghệ chế biến nông sản, những tiến bộ
kỹ thuật canh tác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
nhằm tăng sức cạnh tranh cũng như giữ vững vị thế của Việt Nam trên thị trường.
Tăng cường công tác khuyến ngư, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức của người dân trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển
và phòng chống cháy rừng. Vận động các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng.
Phát triển công nghiệp chế biến
phù hợp với quy hoạch để phát huy thế mạnh đồng thời gắn liền với việc hình
thành và phát triển các vùng nguyên liệu.
Tập trung đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến những loại nông sản phẩm mà Đồng Nai có ưu thế, đảm bảo đủ sức
cạnh tranh tham gia thị trường trong và ngoài nước. Khuyến khích đầu tư đổi mới
công nghệ chế biến nông - lâm - thủy sản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và
hỗ trợ để phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng ít nguyên liệu, nhiều
lao động.
e) Về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận
thị trường, đẩy mạnh các hoạt động: Giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tham gia hội
chợ, xúc tiến thương mại
Khuyến khích thực hiện liên kết
giữa doanh nghiệp và nông dân trong đầu tư sản xuất và tiêu thụ nông sản.
f) Về quản lý sử dụng đất đai.
Khai thác có hiệu quả quỹ đất
chưa sử dụng, thu hồi đất đã giao cho các tổ chức nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích đưa vào sản xuất có hiệu quả; ưu tiên dành quỹ đất cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo không có đất sản xuất và cho việc phát triển văn hóa
thể dục thể thao, y tế, giáo dục ở nông thôn. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
g) Về xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn.
Giao thông nông thôn: Tổ chức tốt
việc lồng ghép các dự án giao thông trên địa bàn xã đồng thời đẩy mạnh công tác
xã hội hóa giao thông huy động sự đóng góp của nhân dân và các doanh nghiệp
trên địa bàn
Điện nông thôn: Tập trung nguồn
vốn và huy động nhân dân đóng góp để xây dựng lưới điện hạ thế đối với vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Giáo dục - Đào tạo: Đa dạng hóa
các loại hình đào tạo ở tất cả các cấp theo hướng xã hội hóa; tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn Quốc gia; củng cố các trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành giáo dục đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu
cho các môn học; tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học.
Y tế: Tiếp tục củng cố và phát
triển mạng lưới y tế ở cơ sở; nâng cấp các trung tâm y tế và trạm y tế; đẩy mạnh
xã hội hóa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền;
đẩy mạnh kiểm tra công tác sử dụng an toàn hợp lý về thuốc trong các cơ sở điều
trị Nhà nước và tư nhân.
Văn hóa - Thể thao: Huy động các
nguồn lực xã hội để đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa, thể thao ở
vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng
thời đẩy mạnh hoạt động các lĩnh vực văn hóa, thể thao phục vụ lợi ích và nhu cầu
của nhân dân địa phương. Xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động các thiết chế
văn hóa, thể thao.
Bưu chính, viễn thông, thông tin
liên lạc: Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin, đưa công nghệ thông tin
về nông thôn, vùng sâu, vùng xa và chú trọng phát triển hệ thống các điểm văn
hóa ấp, xã với truy cập Internet công cộng. Cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đến các huyện, xã trong tỉnh.
Thương mại, dịch vụ và du lịch:
Phát triển mạng lưới chợ nông thôn, các điểm dịch vụ cung ứng vật tư sản xuất,
thu mua nông sản thực phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển thương mại dịch vụ, thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Nâng cấp và xây dựng mạng
lưới chợ theo quy hoạch. Huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn để mở rộng mạng lưới
phát triển dịch vụ du lịch về vùng nông thôn, đặc biệt là du lịch sinh thái gắn
liền với việc giới thiệu những sản phẩm truyền thống mang thương hiệu nổi tiếng.
Thủy lợi: Đẩy mạnh phân cấp quản
lý đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các địa phương
gắn liền với tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ thực hiện. Huy động sự đóng góp
của nhân dân và các tổ chức trong việc đầu tư xây dựng những công trình thủy lợi
nhỏ và hệ thống kênh mương nội đồng.
Nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn: Nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích sử dụng nước sạch
và trách nhiệm trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ các
công trình cấp nước. Phổ biến kiến thức, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong việc
khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn nước sinh hoạt. Lồng ghép các chương trình,
dự án, huy động các nguồn lực để giải quyết việc sử dụng nước sạch ở vùng nông
thôn. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phòng ngừa, kiểm soát xử lý ô nhiễm do sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trong trồng trọt, chất thải trong chăn nuôi,
quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên đất.
h) Công tác xóa đói giảm nghèo.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, ý
chí quyết tâm phấn đấu vượt nghèo của các hộ nghèo; xã nghèo, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ tham gia công tác giảm nghèo; tăng cường sự giám sát của cơ quan
dân cử, các tổ chức chính trị, đoàn thể
Huy động nguồn lực: Ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước, tổ chức lồng ghép các chương trình để hỗ trợ cho người nghèo, xã
nghèo.
k) Về đào tạo nghề và phát triển
nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh các hoạt động dạy nghề,
nâng cao số lượng và chất lượng lao động cả 4 cấp trình độ: Cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, sơ cấp nghề và đào tạo ngắn hạn, gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
l) Nguồn vốn đầu tư.
Để thực hiện Đề án nông thôn mới
cần huy động nhiều nguồn vốn đầu tư như: Ngân sách, lồng ghép nguồn vốn của các
ngành, các chương trình, dự án, nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động
các nguồn lực của người dân địa phương, các nguồn tài trợ từ cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước.
m) Giải pháp khác.
Phát động phong trào và tổ chức
nông dân thực hiện các chương trình xã hội hóa đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống.
Ngoài các giải pháp nói trên,
các ngành các cấp căn cứ vào giải pháp thực hiện của các chương trình phát triển
kinh tế xã hội có liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt để lồng ghép triển khai
thực hiện Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến
năm 2015.
5. Tổ chức thực
hiện đề án:
a) Chọn huyện và xã làm thí điểm
Giai đoạn 2008 - 2010:
Cấp huyện: Chọn huyện Xuân Lộc
làm huyện điểm phát triển nông thôn mới.
Các mục tiêu chủ yếu đạt được đối
với mô hình huyện điểm đến năm 2010 là các mục tiêu của Đề án nông thôn mới
trong giai đoạn 2008 - 2010.
Cấp xã: Chọn các xã sau
Huyện Tân Phú: Xã Phú Thịnh, xã
Phú Xuân
Huyện Định Quán: Xã Phú Vinh, xã
Phú Túc
Huyện Xuân Lộc: Xã Xuân Định, xã
Xuân Phú
Huyện Cẩm Mỹ: Xã Xuân Bảo, xã Bảo
Bình
TX Long Khánh: Xã Bình Lộc, xã
Xuân Tân
Huyện Thống Nhất: Xã Hưng Lộc,
xã Bàu Hàm II
Huyện Trảng Bom: Xã Hưng Thịnh,
xã Cây Gáo
Huyện Vĩnh Cửu: Xã Tân An, xã Trị
An
Huyện Long Thành: Xã Long Phước
Huyện Nhơn Trạch: Xã Long Thọ
Các mục tiêu tối thiểu đạt được
đối với mô hình xã điểm nông thôn mới đến năm 2010 như sau:
Mục tiêu: Có đời sống kinh tế được
cải thiện.
Thu nhập bình quân đầu người
tăng 10%/năm (tính theo giá hiện hành).
Giá trị sản xuất trên 01 ha đất
nông nghiệp tăng bình quân 4,25%/năm (giá cố định 2004).
Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%
(theo chuẩn nghèo của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010).
Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98%, tỷ lệ
hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 90%.
Trên 95% số hộ có nhà ở kiên cố
và bán kiên cố.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới
15% đối với trẻ em dưới 5 tuổi.
Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động lên 90%, lao động nông thôn được qua đào tạo đạt từ 40 - 43% (trong đó 30%
được đào tạo nghề).
Mục tiêu: Có đời sống văn hóa tốt.
Phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc
trung học, huy động 100% trẻ 6 tuổi được vào lớp 1.
Xã có trung tâm văn hóa thể
thao, thư viện.
Xã có điểm bưu điện phục vụ, mật
độ điện thoại cố định đạt 20 - 23 máy/100 dân.
Trạm y tế xã có bác sĩ khám chữa
bệnh.
96% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa.
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
xuống dưới 1,15%.
Xây dựng đội ngũ nòng cốt (các
đoàn thể) trong các phong trào thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng. Thực hiện
tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Đảm bảo an toàn xã hội, an ninh
quốc phòng.
Mục tiêu: Phấn đấu xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo hướng
Lập và triển khai thực hiện quy
hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn.
Xã có lưới điện Quốc gia đến các
khu dân cư theo quy hoạch.
Phấn đấu nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đường xã quản lý đạt 70%.
Xã có trường trung học cơ sở; đảm
bảo mạng lưới trường lớp mầm non để huy động 18% trẻ vào nhà trẻ; 70% trẻ mẫu
giáo vào lớp.
Xây dựng mới hoặc cải tạo xây dựng
lại chợ theo quy hoạch được duyệt.
Mục tiêu: Có môi trường sinh
thái tốt.
Xã có hệ thống tiêu thoát nước
mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch, thực hiện thu gom rác ở khu dân cư tập
trung bảo đảm vệ sinh môi trường.
80% số hộ có công trình vệ sinh,
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh, an toàn đối với khu vực
sinh hoạt của con người. 90% cơ sở sơ chế biến nông lâm thủy sản, các làng nghề
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
Giai đoạn 2011 - 2015: Trên cơ sở
tổng kết đánh giá các mô hình huyện điểm, xã điểm xây dựng nông thôn mới thực
hiện trong giai đoạn 2008 - 2010; rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình trên phạm
vi vùng nông thôn toàn tỉnh.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo
Cấp tỉnh: UBND tỉnh thành lập
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới gồm:
Trưởng Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo
UBND tỉnh.
Phó Ban Chỉ đạo: Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Thành viên Ban Chỉ đạo gồm các Sở,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh.
Mời UBMTTQ Việt Nam tỉnh Đồng
Nai, Hội Nông dân tỉnh tham gia với tư cách thành viên.
Cấp huyện, thị xã Long Khánh:
UBND huyện, thị xã Long Khánh,
thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; Trưởng ban, Phó ban và các thành
viên tham gia Ban Chỉ đạo như cấp tỉnh.
Cấp xã: Thành lập Ban Quản lý Dự
án và Ban Giám sát Cộng đồng.
c) Triển khai công tác tập huấn,
lập dự án xây dựng nông thôn mới.
Trong quý IV/2008 UBND các huyện
và thị xã Long Khánh triển khai lập kế hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới đối
với các xã được chọn làm điểm. Trên cơ sở kế hoạch chi tiết của từng xã được
UBND huyện phê duyệt, các địa phương tập trung tổ chức thực hiện.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|