ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
74/2006/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 12 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 404/TTr-SXD ngày 03 tháng
10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông và Vận tải, Tài chính,
Văn hóa và Thông tin, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 74/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích của việc ban hành Quy định
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông
tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch
khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo
đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành
chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng tại
khu vực đô thị và các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Tất cả nhà ở, nhà chung cư,
công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) đều được đánh số và cấp số nhà.
Đối với nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng sẽ được cấp số tạm để phục vụ công tác quản
lý. Riêng đối với nhà nằm trong khu vực đã có quyết định giải tỏa sẽ không được
cấp số nhà.
Giấy chứng nhận cấp số nhà không
có giá trị để công nhận quyền sở hữu về nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 3.
Chiều đánh số nhà
1. Số nhà được đánh liên tục,
theo hướng tăng dần từ đầu đường đến cuối đường và giới hạn bởi địa giới hành
chính cấp huyện.
2. Điểm đầu của đường được tính ở
điểm tiếp giáp với đường có mặt cắt lớn hơn. Đối với các tuyến đường có mặt cắt
ngang bằng nhau thì tùy theo đặc điểm của từng tuyến đường để xác định điểm đầu
và điểm cuối theo hướng từ Bắc vào Nam; từ Đông sang Tây; từ Đông Bắc sang Tây
Nam hoặc từ Đông Nam sang Tây Bắc.
Điều 4. Đánh
số nhà mặt tiền đường
1. Nhà mặt tiền đường bên trái
là số lẻ liên tục bắt đầu từ số 1, bên phải là số chẵn liên tục bắt đầu từ số 2
và chiều đánh số nhà theo Điều 3 của Quy định này.
2. Đối với nhà tiếp giáp với nhiều
tuyến đường thì số nhà được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang lớn hơn, nếu
tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.
Điều 5. Đánh
số hẻm và số nhà trong hẻm
Đường hẻm là nhánh của đường phố.
Số hẻm là số của căn nhà mặt tiền đường liền kề trước. Trường hợp hẻm thông ra
cả hai phía tuyến đường thì số hẻm được đánh theo Điều 3 của Quy định này. Đường
hẻm chính có thể có một hoặc nhiều nhánh rẽ bên trái hoặc bên phải, gọi là hẻm
phụ. Số của hẻm phụ là số của căn nhà mặt hẻm liền kề trước đó.
1. Nhà trong hẻm chính được cho
số là số hẻm và số nhà, giữa số hẻm và số nhà có một gạch chéo (số hẻm/số nhà).
2. Nhà trong hẻm phụ cũng được
cho số là số hẻm chính, số hẻm phụ và số nhà có hai gạch chéo (số hẻm chính/số
hẻm phụ/số nhà).
3. Số nhà trong hẻm chính và hẻm
phụ được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: Bên trái là số lẻ; bên phải
là số chẵn.
4. Đối với nhà tiếp giáp với nhiều
hẻm thì số nhà được đánh theo đường hẻm có mặt cắt lớn hơn, nếu 2 hẻm bằng nhau
thì sẽ chọn hẻm gần đường chính hoặc lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.
Điều 6. Đánh
số nhà đối với nhà ở không có đường vào (đi nhờ qua phần đất của nhà người
khác)
Theo phương pháp đánh số như nhà
trong hẻm, tuân thủ theo nguyên tắc chẵn, lẻ của tuyến đường chính, số của ngôi
nhà được đánh số dựa trên số của nhà cho đi nhờ gần nhất.
Điều 7. Đánh
số nhà đối với các khu đất quy hoạch dự án dân cư
1. Đối với khu đất đã được phân
lô ổn định thì mỗi lô đất được đánh số nhà theo Điều 4, Điều 5 của Quy định
này.
2. Đối với khu đất chưa được
phân lô, chỉ đánh một số nhà duy nhất cho cả khu quy hoạch, khi dự án được triển
khai thực hiện, sẽ phân khu quy hoạch thành dãy A, dãy B… để đánh số nhà.
Điều 8. Đánh
số căn hộ, số tầng nhà, số cầu thang của nhà chung cư
Nguyên tắc đánh số căn hộ, số tầng
nhà, số cầu thang nhà chung cư được thực hiện theo nội dung quy định tại các Điều
5, Điều 8 và Điều 9 của Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Xây
dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà sau đây gọi tắt là Quyết
định số 05/2006/QĐ-BXD.
Điều 9. Đánh
tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo
thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên đường hoặc
tên hẻm thì nguyên tắc đánh tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm nhà được thực hiện
theo nội dung quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.
Điều 10.
Đánh số nhà đối với nhà sẽ giải tỏa do quy hoạch mở rộng đường hoặc quy hoạch
các công trình công cộng
Số nhà của các nhà nằm trong khu
quy hoạch (nhà sẽ giải tỏa) là số nhà liền kề không bị giải tỏa có thêm mẫu tự
tiếng Việt A, B, C,… để sau khi giải tỏa vẫn giữ được trật tự số nhà. Tùy theo
tính chất của quy hoạch công trình công cộng:
1. Các công trình văn hóa, giáo
dục, y tế,... thì mỗi công trình sẽ chừa một số nhà chính thức.
2. Trường hợp quy hoạch công
viên cây xanh, đài tưởng niệm... thì không chừa số cho công trình.
Điều 11.
Đánh số nhà đối với nhà trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng
Đối với nhà nằm trong khu vực cấm
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được đánh số tạm. Số nhà tạm
được lấy theo số nhà liền kề và có thêm mẫu tự tiếng Việt A, B, C,… ghép với chữ
T (viết tắt cho chữ Tạm), ví dụ 10AT, 15BT, 21CT, ....
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
NHÀ
Điều 12. Gắn
biển số nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm
Mỗi nhà mặt tiền đường, nhà
trong hẻm được gắn 01 biển số nhà. Biển số nhà phải được gắn ở mặt trước cổng
nhà hoặc mặt tiền nhà, bên phải (nhìn từ đường vào) với độ cao cách mặt đất hai
mét (2m) tính từ cạnh dưới của biển số nhà.
Nhằm để thuận tiện cho việc tìm
kiếm đối với số nhà cũ đã có trước đây thì cho phép để lại biển số nhà cũ nhưng
biển số nhà cũ sẽ được gắn phía dưới biển số nhà mới cấp và phải ghi rõ là số
nhà cũ.
Điều 13. Gắn
biển số căn hộ
Mỗi căn hộ gắn một biển số. Biển
số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng và số căn hộ được xác định theo
nguyên tắc quy định tại Điều 8 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị
trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 14. Gắn
biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại
một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại
mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại
vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà
nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai
phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống;
được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười
bảy mét.
3. Biển số tầng nhà được đặt tại
giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi
tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại
vị trí sát trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
NHÀ
Điều 15.
Các loại biển số nhà bao gồm bảy loại sau đây
1. Biển số nhà mặt tiền đường;
2. Biển số nhà trong hẻm và
trong hẻm phụ;
3. Biển số căn hộ của nhà chung
cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều 16.
Quy cách, cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của biển
- Về màu sắc của biển có nền màu
xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng;
- Về chất liệu được làm bằng
Mi-ca.
2. Kích thước của từng loại biển
a) Biển số nhà mặt tiền đường
- Loại biển có 1 hoặc 2 chữ số
(chiều cao x chiều rộng): 150mm x 200mm.
- Loại biển có 3 chữ số: 150mm x
230mm
- Loại biển có 4 chữ số: 150mm x
260mm
Tên số nhà thêm 1 chữ số thì chiều
rộng biển số nhà tăng thêm 30mm.
b) Biển số nhà
trong hẻm và trong hẻm phụ:
- Loại biển có 3 chữ số (chiều
cao x chiều rộng): 150mm x 260mm
- Loại biển có 4 chữ số: 150mm x
290mm
- Loại biển có 5 chữ số: 150mm x
320mm
Tên số nhà thêm 1 chữ số (ký hiệu
của gạch chéo “/” được tính là một chữ số) thì chiều rộng biển số nhà tăng thêm
30mm.
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng) của
nhà chung cư:
- Loại biển có 3 chữ số (chiều
cao x chiều rộng): 100mm x 170mm
- Loại biển có 4 chữ số: 100mm x
190mm
d) Biển tên
nhóm nhà
- Kích thước biển (chiều cao x
chiều rộng): 650mm x 900mm
e) Biển tên ngôi nhà
- Kích thước biển (chiều cao x
chiều rộng): 650mm x 850mm
g) Biển số cầu thang
- Kích thước biển (chiều cao x
chiều rộng): 300mm x 300mm
h) Biển số tầng nhà.
- Tên số tầng được viết bằng chữ
“Tầng” ghép với chữ số 1, 2, 3,… Ví dụ: tầng 1, tầng 2,…
- Kích thước biển (chiều cao x
chiều rộng): 300mm x 300mm
Chương V
XỬ LÝ PHÁT SINH TRONG
ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 17.
Đánh số nhà đối với việc tách nhà hoặc xây chen
1. Trường hợp các nhà mới được
tách hoặc xây chen (thuộc chủ sở hữu mới) quay ra mặt tiền đường: Số nhà mới đánh
bổ sung theo số nhà cũ liền kề trước đó, được viết tên ghép của số nhà cũ và số
phụ là chữ cái tiếng Việt (A, B, C,…)
2. Trường hợp nhà mới (thuộc chủ
sở hữu mới) được xây phía sau, có lối đi nhờ qua phần đất của nhà người khác:
Nguyên tắc đánh số nhà mới được áp dụng theo Điều 6 của quy định này.
Điều 18.
Đánh số nhà khi nhập nhiều nhà thành một nhà
Trường hợp nhà được xây dựng lại
trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy
nhà cũ bị phá dỡ của đường, hẻm đó.
Điều 19. Xử
lý số nhà trên đường cũ có thay đổi tên
Trường hợp đường cũ chia thành
nhiều đường mới hoặc nhiều đường cũ nhập thành đường mới: Số nhà phải được đánh
lại theo đường mới.
Điều 20. Hẻm
được đổi thành đường có tên
1. Đánh lại số nhà theo nguyên tắc
nhà mặt tiền đường.
2. Các hẻm phụ của đường khác có
lối ra đường mới mở thì được đánh số lại theo quy tắc số nhà trong hẻm.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP SỐ
NHÀ
Điều 21.
Chủ sở hữu nhà làm đơn đề nghị (theo mẫu, phụ lục 01) gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã. Cán bộ địa chính (nhà đất) xác định số nhà cũ, hoặc xin
cấp mới số nhà của căn nhà đối chiếu với phương án đánh số nhà để tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp xã có ý kiến đề xuất cụ thể chuyển phòng Quản lý Đô thị huyện
Nhơn Trạch, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hoặc phòng Hạ tầng - Kinh tế
huyện.
Thời gian giải quyết tại cấp xã:
03 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Điều 22.
Phòng Quản lý Đô thị huyện Nhơn Trạch, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa hoặc phòng Hạ tầng - Kinh tế huyện có trách nhiệm kiểm
tra, xét cấp giấy chứng nhận số nhà (theo mẫu, phụ lục 02) và làm biển số nhà.
Giấy chứng nhận số nhà được giao về Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo biển số
nhà.
Thời gian giải quyết: 05 ngày kể
từ ngày nhận đơn do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến.
Điều 23.
Trên cơ sở giấy chứng nhận số nhà và biển số nhà do
phòng Quản lý Đô thị huyện Nhơn Trạch, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hoặc
phòng Hạ tầng - Kinh tế huyện chuyển đến. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thông
báo cho chủ sở hữu nhà đóng lệ phí và nhận giấy chứng nhận số nhà cùng biển số
nhà.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Xây dựng phương án đánh số nhà
Phương án đánh số nhà được xây dựng
và thể hiện trên nền bản đồ địa chính của từng xã, phường, thị trấn để làm cơ sở
cho việc đánh số nhà.
Điều 25.
Kinh phí xây dựng phương án đánh số nhà và cấp biển số nhà
1. Kinh phí xây dựng phương án
đánh số nhà; gắn biển tên hẻm sử dụng ngân sách địa phương.
2. Kinh phí
gắn biển số nhà (bao gồm làm: Biển số nhà; biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà,
ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) được sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển
số nhà.
3. Mức chi
trực tiếp cho việc sản xuất biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ
phí cấp biển số nhà; trường hợp phải làm lại biển số nhà do bi hư hỏng, mất thì
mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
4. Việc quản
lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 26.
Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì
người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 27.
Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển
số nhà đã được gắn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà
thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số
nhà được gắn theo Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều 28.
Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi
thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 29.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Xây dựng phương án, kế hoạch
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở Xây dựng;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c) Ủy quyền phòng Quản lý Đô thị
hoặc phòng Hạ tầng - Kinh tế cấp giấy chứng nhận số nhà cho các hộ theo quy định
này để chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu giấy chứng
nhận số nhà được quy định tại phụ lục 02 của Quy định này.
d) Thanh tra, xử lý các vi phạm
về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của phòng Quản lý
Đô thị huyện Nhơn Trạch, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hoặc phòng Hạ tầng
- Kinh tế huyện:
a) Quản lý hồ sơ, cập nhật thông
tin vào phương án đánh số nhà để phục vụ cho công tác đánh số và gắn biển số
nhà;
b) Kiểm tra, xét cấp giấy chứng
nhận số nhà theo đúng phương án đánh số nhà đã được UBND cấp huyện thông qua;
c) Tổ chức
làm biển số nhà để phát cho người dân.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến và đôn
đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và
gắn biển số nhà;
b) Tiếp nhận
đơn đề nghị cấp số nhà của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, kiểm tra, xác nhận
chuyển Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận số nhà; tổ chức thông báo
cho chủ sở hữu nhà đóng lệ phí và nhận giấy chứng nhận số nhà cùng biển số nhà.
c) Kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền;
báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt
quá thẩm quyền.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Trong quá trình thực hiện Quy định nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để hướng dẫn kịp
thời.
Điều 32.
Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; cơ quan chức năng
có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này./.