ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2021/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 26 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 06 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch
xây dựng nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3441/TTr-SXD ngày 17 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp và ủy quyền công tác quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định
về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quy hoạch - kiến trúc xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TVTU, TTHĐND tỉnh
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP: CVP và PCVP;
- Lưu: VT, QHXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(kèm theo Quyết định số 73/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trừ các địa bàn do Ban Quản lý Khu Kinh tế,
Công nghiệp tỉnh quản lý. Các nội dung không quy định trong Quyết định này thì
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng; các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy
hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa
bàn tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Xây dựng; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) trong công
tác lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh)
và các cơ quan liên quan đối với các đồ án quy hoạch xây dựng có quy định phải
lấy ý kiến.
2. Ban Quản
lý Khu vực Phát triển đô thị tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát quá
trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt trong khu
vực đô thị mới An Vân Dương và khu vực phát triển đô thị khác được UBND tỉnh
giao quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
3. Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế Hạ tầng trực thuộc UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND cấp
huyện về công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo địa bàn quản lý,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Xây dựng; Tham mưu UBND cấp huyện trong công tác lấy ý kiến thống nhất của Sở
Xây dựng, HĐND cấp huyện và các cơ quan liên quan đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng có quy định phải lấy ý kiến.
Điều 4.
Trách nhiệm phối hợp trong quản lý quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh (do Sở Xây dựng tham mưu) có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt đối với đồ án quy hoạch chung đô
thị mới, quy hoạch chung đô thị từ loại IV trở lên, quy hoạch phân khu đô thị
có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên (từ 50.000 người trở
lên) tại các đô thị loại I, quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng có quy mô trên 200ha.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh (do Sở
Xây dựng tham mưu), UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt (trừ quy hoạch chi tiết xây dựng do nhà đầu tư lập).
3. Ủy ban nhân dân thành phố Huế,
các thị xã và thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy
hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng
trước khi phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết
đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn.
5. Các chủ
đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng về
phương án tổng mặt bằng trước khi phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án sau:
a) Dự án có quy mô nhỏ hơn 5ha
hoặc nhà ở chung cư có quy mô nhỏ hơn 2ha (không phải lập quy hoạch chi tiết) tại
các khu vực đã có quy hoạch chung thị trấn hoặc quy hoạch phân khu đô thị hoặc
quy hoạch phân khu xây dựng.
b) Dự án có quy mô từ 5ha trở
lên hoặc nhà ở chung cư có quy mô từ 2ha trở lên thuộc trường hợp không phải lập
quy hoạch chi tiết theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc thuộc các các khu vực đã
có quy hoạch chi tiết.
c) Dự án hạ tầng kỹ thuật (phân
lô, xen ghép) do UBND cấp huyện BQLKVPTĐT tỉnh hoặc các Ban Đầu tư Xây dựng tổ
chức thực hiện: Sở Xây dựng đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan
(trên cơ sở tiêu chí) để có Văn bản thống nhất trước khi tổ chức thực hiện.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 5. Tổ
chức lập quy hoạch xây dựng
1. Kế hoạch tổ chức lập quy hoạch
xây dựng:
a) Việc tổ chức lập quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh phải bám sát Kế hoạch tổ chức lập quy hoạch được phê
duyệt. Trong trường hợp phải bổ sung lập quy hoạch để kịp thời phục vụ phát triển
kinh tế xã hội, phải báo cáo UBND tỉnh thống nhất chủ trương trước khi thực hiện.
b) Sở Xây dựng chủ trì lập Kế
hoạch tổ chức lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo giai đoạn 05 năm (quy
hoạch vùng, quy hoạch chung; quy hoạch phân khu và một số quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng), trình UBND tỉnh phê
duyệt; Hướng dẫn các địa phương triển khai Kế hoạch tổ chức lập quy hoạch xây dựng
theo địa bàn phụ trách; Tổ chức rà soát định kỳ, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện Kế hoạch; Tham mưu UBND tỉnh kịp thời bổ sung cập nhật Kế hoạch theo nhu cầu
quản lý (nếu có).
c) Ủy ban nhân dân thành phố Huế,
các thị xã, các huyện, Ban Quản lý khu vực Phát triển đô thị
tỉnh có trách nhiệm lập Kế hoạch tổ chức lập quy hoạch xây dựng theo địa bàn quản
lý (quy hoạch chung xã, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị), báo cáo
Sở Xây dựng thống nhất trước khi phê duyệt. Quá trình triển khai Kế hoạch, nếu
cần thiết điều chỉnh, bổ sung phải lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước
khi phê duyệt.
2. Trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Xây dựng:
- Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch vùng liên huyện; quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế (theo định hướng
toàn tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương);
- Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (trừ khu chức năng cấp quốc gia); nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng.
- Tổ chức lập quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị các khu vực có phạm
vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện)
trở lên và khu vực có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn
hóa, lịch sử (trừ quy hoạch xây dựng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2
Điều này).
- Tổ chức lập các quy hoạch
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Huế
và các thị xã:
Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung thành phố Huế, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
và thiết kế đô thị trong phạm vi hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch xây
dựng quy định tại các điểm a, điểm d và điểm đ Khoản 2 Điều này).
c) Ủy ban nhân dân các huyện:
- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch vùng huyện;
- Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung các thị trấn; quy hoạch chung, phân khu đô thị mới trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch xây dựng quy định tại các
điểm a, điểm d và điểm đ Khoản 2 Điều này).
- Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết các khu chức năng, khu đô thị mới trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch xây dựng quy định tại các điểm a, điểm
d và điểm đ Khoản 2 Điều này).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc Ban Đầu tư Xây dựng cấp
huyện phối hợp UBND xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xã, quy hoạch
chi tiết các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý.
d) Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị: Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, chi tiết thuộc phạm
vi đô thị mới An Vân Dương và khu vực phát triển đô thị khác được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao quản lý (trừ quy hoạch xây dựng quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều
này).
đ) Các chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng: Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu
tư.
Điều 6. Lấy
ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã để lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đại diện cộng đồng dân cư có
liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo quy định.
2. Các ý kiến đóng góp của các
cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan phải được cơ quan tổ
chức lập quy hoạch tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản là một trong các
thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; đồng thời
là cơ sở để đơn vị tư vấn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch theo quy định.
Điều 7. Phản
biện quy hoạch xây dựng
1. Yêu cầu tất cả các đồ án quy
hoạch xây dựng phải được phản biện đầy đủ. Riêng khu vực được giao thực hiện dự
án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư tự tổ chức phản biện đồ án quy hoạch chi tiết
theo nhu cầu. Văn bản báo cáo phản biện quy hoạch là một trong những thành phần
hồ sơ cần thiết để trình thẩm định đồ án quy hoạch.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm mời đơn vị tư vấn phản biện tham gia từ khâu lập ý tưởng quy hoạch
đến khâu hoàn chỉnh hồ sơ để trình thẩm định nhằm đảm bảo chất lượng các đồ án
quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Các Hội nghề nghiệp liên
quan đến lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Liên hiệp các Hội
Khoa học Kỹ thuật tỉnh; Hội Kiến trúc sư tỉnh; Hội Quy hoạch Phát triển đô thị
tỉnh; Hội Xây dựng tỉnh, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ để phát huy vai trò của
mình trong việc tham gia phản biện xã hội liên quan đến công tác quy hoạch xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Thẩm
định quy hoạch xây dựng
1. Hội đồng thẩm định quy hoạch
xây dựng cấp tỉnh (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập) tổ chức thẩm định
các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Xây
dựng là cơ quan thường trực Hội đồng, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở
ban ngành và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thẩm định; tổng hợp
văn bản thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch
xây dựng cấp huyện (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập) tổ chức thẩm
định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
là cơ quan thường trực Hội đồng, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các phòng ban
và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thẩm định; tổng hợp văn bản thẩm
định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Các thành viên Hội đồng thẩm
định quy hoạch thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động do Chủ tịch
Hội đồng thẩm định ban hành.
Điều 9. Phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng (trừ quy hoạch khu chức năng cấp quốc
gia).
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung thị xã; quy hoạch chung thị trấn; quy hoạch chung đô thị mới có
quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại IV, V; khu vực có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên.
d) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng; quy hoạch phân khu thuộc phạm vi đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế; các khu vực có phạm vi liên quan đến
địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên; quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong đô thị mới An Vân Dương;
khu đô thị mới thuộc các huyện và khu vực có ý nghĩa quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử.
đ) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới
hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên; khu vực có ý nghĩa
quan trọng về chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch
sử.
e) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch khác (do UBND tỉnh giao Sở Xây dựng thẩm định).
2. Ủy ban nhân dân thành phố Huế,
các thị xã và các huyện:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết, đồ án quy hoạch phân khu, thiết kế đô thị thuộc phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý (trừ điểm đ và điểm e Khoản 1 Điều này).
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết các điểm dân cư nông thôn
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 10.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch
xây dựng phải phù hợp theo quy định tại Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
(được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch 2018) và Điều 35 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (được
sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có
liên quan đến quy hoạch 2018).
2. Trình tự điều chỉnh tổng thể
quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 50 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 và Điều 38 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Trình tự điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 (được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) và Điều 39 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 (được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018).
4. Thành
phần hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch bao gồm:
a) Báo cáo về lý do, sự cần thiết,
các nội dung điều chỉnh và đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch
kèm theo các văn bản pháp lý (chủ trương điều chỉnh cục bộ quy hoạch) và tài liệu
liên quan (như báo cáo tổng hợp ý kiến các cơ, quan, đơn vị và cộng đồng dân cư
có liên quan đến khu vực điều chỉnh cục bộ quy hoạch).
b) Các bản vẽ thể hiện các nội
dung Điều chỉnh cục bộ (thể hiện trên nền bản đồ địa hình, địa chính theo đúng
tỷ lệ quy hoạch), xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi Điều chỉnh cục
bộ quy hoạch; có sự tham chiếu, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê
duyệt.
c) Dự thảo văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định việc Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.
Chương
IIII
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 11.
Công bố quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng
công bố đồ án quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế (theo định hướng toàn tỉnh
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương) và các đồ án quy hoạch do Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền Bộ Xây dựng lập liên quan đến phạm vi địa giới hành chính tỉnh
Thừa Thiên Huế;
b) Tổ chức công bố công khai đồ
án quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết và thiết kế đô thị thuộc địa giới hành chính 02 huyện (thành phố, thị
xã hoặc huyện) trở lên.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Huế,
các thị xã và các huyện: Tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện (đối với các huyện), quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết và thiết kế đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy
hoạch tại khoản 3 và khoản 4 Điều này).
3. Ban Quản lý Khu vực phát triển
đô thị chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
có liên quan tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị thuộc phạm vi đô thị mới An Vân Dương và Khu vực phát triển
đô thị khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
công khai đồ án quy hoạch chung của xã; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông
thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Các đơn vị được giao làm chủ
đầu tư dự án quy hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị (trong trường hợp liên quan đến
phạm vi quy hoạch) tổ chức công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Điều 12. Cắm
mốc giới theo quy hoạch xây dựng
1. Nguyên tắc tổ chức cắm mốc
giới:
a) Đối với các đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ cắm mốc
giới và tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa phải căn cứ theo Kế hoạch cắm mốc
giới được ban hành.
b) Đối với các đồ án quy hoạch
chi tiết, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức
cắm mốc giới ngoài thực địa được thực hiện ngay sau khi đồ án Quy hoạch được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với khu vực cấm xây dựng,
khu bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa và các khu cần bảo vệ khác đã cắm
mốc ranh giới theo quy định chuyên ngành thì không phải thực hiện lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.
2. Lập, ban hành kế hoạch cắm mốc
giới:
a) Sở Xây dựng tổ chức lập kế
hoạch cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung và quy hoạch phân khu thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND tỉnh có phạm vi liên quan đến
địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên; trình
UBND tỉnh ban hành, làm cơ sở để triển khai tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ cắm mốc giới và tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa.
b) Phòng Quản lý đô thị thành
phố Huế và các thị xã, phòng Kinh tế Hạ tầng các huyện có trách nhiệm lập kế hoạch
cắm mốc giới quy hoạch chung và quy hoạch phân khu thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý (trừ quy hoạch thuộc điểm a Khoản 1 Điều này), trình UBND
cấp huyện ban hành, làm cơ sở để triển khai tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ cắm mốc giới và tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa.
c) Riêng đối với đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã, UBND xã có trách nhiệm lập Kế hoạch cắm mốc giới, trình Ủy
ban nhân dân huyện ban hành, làm cơ sở để các đơn vị liên quan triển khai thực
hiện cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được duyệt.
3. Lập hồ sơ cắm mốc giới:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh, có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện
(thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên.
b) Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã tổ chức lập nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng thuộc địa bàn mình quản lý trừ điểm a, e, g
khoản 1 Điều này.
c) Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
thị trấn thuộc huyện; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng thuộc
địa bàn mình quản lý trừ điểm a, e, g khoản 1 Điều này.
d) Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập
nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung xã, quy hoạch chi tiết
điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn mình quản lý.
đ) Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa
bàn do mình quản lý.
e) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình tập trung tổ chức lập nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới các đồ án
quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
4. Thẩm định hồ sơ cắm mốc giới:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức
năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, có phạm vi
liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở
lên, khu đô thị mới.
b) Phòng quản lý đô thị thành
phố Huế, thị xã: Hương Thuỷ, Hương Trà; phòng Kinh tế Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc
địa bàn mình quản lý trừ điểm a và c, khoản 2 Điều này.
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình tập trung thẩm định hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi
tiết trong khu vực dự án.
5. Phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ
cắm mốc giới:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu
chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, có phạm
vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện)
trở lên, khu đô thị mới.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn mình
quản lý trừ điểm a, c khoản 3 Điều này.
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình tập trung tổ chức phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ
án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
d) Cơ quan nào phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng thì phê duyệt nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới.
6. Tổ chức cắm mốc giới:
a) Sở Xây dựng tổ chức cắm mốc
giới quy hoạch xây dựng khu chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh, có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện
(thành phố, thị xã) trở lên.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức cắm mốc giới thuộc địa bàn do mình quản lý trừ điểm a và c, khoản 4 Điều
này.
c) Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị tổ chức cắm mốc giới các đồ án quy hoạch thuộc địa bàn do mình quản lý.
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình tập trung phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản
lý khu vực phát triển đô thị để tổ chức cắm mốc giới trong khu vực dự án.
Điều 13.
Giới thiệu địa điểm
1. Công tác giới thiệu địa điểm
phải phù hợp với quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết được phê duyệt, làm
cơ sở để tiến hành các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và triển khai dự án.
a) Sở Xây dựng giới thiệu địa
điểm thuộc phạm vi khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai huyện
(thành phố, thị xã) trở lên.
b) Ban Quản
lý khu vực phát triển đô thị giới thiệu địa điểm thuộc địa bàn mình quản
lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện giới
thiệu địa điểm thuộc địa bàn mình quản lý, trừ quy định tại điểm a và b khoản 1
Điều này.
2. Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất
địa điểm nghiên cứu tại các khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (nếu thuộc phạm vi khu
đô thị mới An Vân Dương và các khu vực phát triển đô thị khác được UBND tỉnh
giao quản lý) rà soát sự phù hợp với các định hướng quy hoạch có liên quan, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14.
Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng: Cung cấp thông
tin quy hoạch thuộc khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính hai
huyện (thành phố, thị xã) trở lên.
2. Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị cung cấp thông tin quy hoạch thuộc phạm vi khu đô thị mới An Vân Dương
và các khu vực phát triển đô thị khác được UBND tỉnh giao quản lý.
3. Phòng quản lý đô thị thành
phố Huế và các thị xã; phòng Kinh tế Hạ tầng của Ủy ban nhân dân huyện: Cung cấp
thông tin quy hoạch thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các khu vực
thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15.
Chuyển đổi số quy hoạch xây dựng
1. Dữ liệu hồ sơ bản vẽ, thuyết
minh về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được tiến hành
số hóa và lưu trữ tập trung, làm nền tảng cho việc chuyển đổi số quy hoạch xây
dựng. Các đồ án quy hoạch xây dựng lập mới phải chuyển đổi GIS để cập nhật cơ sở
dữ liệu chung về quy hoạch theo quy định của tỉnh.
2. Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
tỉnh từng bước tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa về quy hoạch xây dựng
trên địa bàn toàn tỉnh; Tổ chức thẩm định hồ sơ quy hoạch trên nền GIS theo quy
định. Yêu cầu tất cả hồ sơ trình thẩm định quy hoạch sau thời điểm 01/9/2021 phải
có chuyển đổi GIS trước khi thẩm định.
3. UBND cấp
huyện và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh chủ động bố trí kinh phí để
thực hiện chuyển đổi số theo lộ trình chung của tỉnh; Thường xuyên triển khai số
hóa dữ liệu quy hoạch được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý,
chuyển về Sở Xây dựng tổng hợp trước ngày 30/6 và 30/12 hằng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị
và các chủ đầu tư lập quy hoạch nghiêm túc triển khai việc chuyển đổi GIS và
cung cấp hồ sơ dữ liệu số quy hoạch xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp theo
quy định sau khi quy hoạch được phê duyệt.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với quy hoạch chi tiết (trừ
khu đô thị mới An Vân Dương) trước đây thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh: Sau khi quy định này có hiệu lực, thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trước khi tiến hành điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất về chủ trương.
Điều 17.
Chế độ báo cáo
1. Việc quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn toàn tỉnh phải được thực hiện thường xuyên, liên tục thông qua việc
giám sát và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
UBND cấp huyện và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh
lập báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Quá trình triển khai thực hiện
quy hoạch xây dựng, UBND cấp huyện và Ban Quản lý khu vực
phát triển đô thị tỉnh và các chủ đầu tư lập quy hoạch chủ động rà soát,
phát hiện các vướng mắc, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất hướng giải
quyết (nếu có), trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
Giám đốc ban Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào quy định này để kiện toàn bộ máy,
nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công việc được phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền theo đúng quy định; xây dựng quy trình thực hiện trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và công khai quy trình, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ được phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và rà soát việc thực hiện
quy hoạch đã được duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và rà soát việc thực hiện
quy hoạch được duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Ban Quản
lý khu vực phát triển đô thị thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện
quy hoạch thuộc phạm vi đô thị mới do mình quản lý.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quyết định này, nếu có phát sinh cần điều chỉnh nhưng vượt quá phạm
vi được phân công, phân cấp, ủy quyền hoặc có vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến
bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.