|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 714/QĐ-TTg 2018 bổ sung cơ chế xây dựng cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ Cửu Long
Số hiệu:
|
714/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trịnh Đình Dũng
|
Ngày ban hành:
|
14/06/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 714/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VÙNG NGẬP LŨ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh bổ sung một số cơ chế, chính sách thuộc
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu
Long áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là Chương trình giai đoạn 2 kéo
dài) như sau:
1. Đối với Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc diện thực hiện Chương
trình (bao gồm các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Tiền
Giang, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ):
a) Rà soát cụ thể số lượng hộ gia đình thuộc đối tượng được áp dụng
Chương trình giai đoạn 2 kéo dài để làm cơ sở đầu tư xây dựng bổ sung các cụm,
tuyến dân cư, bờ bao khu dân cư có sẵn bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tế của
các đối tượng này và khả năng đầu tư của ngân sách địa phương, tránh việc đầu
tư lãng phí. Việc đầu tư xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ phải
gắn với việc bố trí lại dân cư tại các khu vực bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt
lở ven sông, ven biển trên địa bàn.
b) Đối với các cụm, tuyến dân cư được
xây dựng mới thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện quy hoạch, lựa chọn địa
điểm xây dựng các cụm, tuyến dân cư phù hợp với tập quán sinh hoạt, việc đi lại
và làm ăn, sinh sống của người dân; bố trí xây dựng các
công trình vệ sinh môi trường và các điểm hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
trong cụm, tuyến nhằm tạo việc làm cho người dân sinh sống trong khu vực này.
Đối với các cụm tuyến dân cư đã xây dựng
trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành mà còn lô nền trống thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch để bố trí các
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp, tạo việc làm cho người dân sinh sống
trong cụm, tuyến;
c) Chủ động cân đối,
bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu
tư xây dựng bổ sung các cụm, tuyến dân cư, đắp bờ bao khu dân cư có sẵn; cấp
50% nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội để cho các hộ dân vay làm nhà ở
(bao gồm cả trường hợp hộ gia đình vay vốn theo quy định tại điểm này và hộ gia
đình vay vốn theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này); cấp bù lãi suất cho
Ngân hàng Chính sách xã hội đối với phần vốn mà Ngân hàng tự huy động;
d) Lồng ghép các chương trình liên
quan khác tại địa phương để tạo điều kiện cho các hộ gia đình đang sinh sống trong cụm, tuyến dân cư có việc làm ổn định, phù hợp, bảo đảm
yên tâm sinh sống tại nơi ở mới;
đ) Quyết định tỷ lệ số lô nền bán
sinh lợi trên từng cụm, tuyến trên nguyên tắc không vượt quá 50% số lô nền của
từng cụm, tuyến và không vượt quá 30% tổng số lô nền trên địa bàn toàn tỉnh để
có kinh phí phục vụ việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết
yếu trong các cụm, tuyến dân cư;
e) Quyết định suất
đầu tư tôn nền cụm, tuyến dân cư, đắp bờ bao khu dân cư có sẵn và các công
trình hạ tầng kỹ thuật của cụm, tuyến thuộc Chương trình giai đoạn 2 kéo dài
trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và bảo đảm phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương;
g) Bố trí ngân sách địa phương, kinh
phí thu được từ việc bán lô nền sinh lợi quy định tại điểm
d khoản này và huy động từ các nguồn khác để duy tu, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội của cụm, tuyến đã xuống cấp, hư hỏng hoặc đầu tư xây dựng bổ sung các công
trình còn thiếu theo quy hoạch.
2. Cho phép các hộ
gia đình đã được nhận lô nền trong các cụm, tuyến trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn, không thể xây dựng nhà ở
được để lại thừa kế cho cha, mẹ, vợ (chồng), con hoặc được chuyển nhượng cho
các hộ gia đình nghèo, cận nghèo trên địa bàn khu vực có cụm, tuyến dân cư theo
quy định của pháp luật để xây dựng nhà ở.
3. Trường hợp đã
nhận chuyển nhượng lô nền, nhà ở trong các cụm, tuyến trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành thì phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ mà người chuyển
nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ với Ngân hàng Chính sách xã hội và Nhà nước;
trường hợp nhận chuyển nhượng lô nền mà không xây dựng nhà ở hoặc không thanh
toán các khoản nợ theo tiến độ quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu
hồi các lô nền, nhà ở này để giao cho hộ gia đình khác thuộc diện đối tượng
tham gia Chương trình hoặc bán đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp còn lô nền trống trong
cụm, tuyến nhưng không còn hộ gia đình thuộc diện được áp
dụng Chương trình giai đoạn 2 kéo dài để bố trí ở và không sử dụng vào địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc có
các lô nền, nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản
3 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức bán đấu giá các lô nền,
nhà ở này theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Số tiền thu được từ việc bán đấu giá
các lô nền, nhà ở quy định tại khoản này được thanh toán cho các chi phí bán đấu
giá theo quy định, thanh toán các khoản nợ còn thiếu theo quy định và hoàn trả
lại cho các hộ gia đình phần kinh phí đã đầu tư thêm khu mua nền hoặc xây dựng
nhà ở (nếu có); số tiền còn lại được sử dụng để duy tu, bảo trì các công trình
hạ tầng kỹ thuật đã hư hỏng, xuống cấp hoặc đầu tư xây dựng
mới các công trình hạ tầng kỹ thuật của cụm, tuyến dân cư.
5. Các hộ gia đình đã được hỗ trợ 60%
vốn vay để xây dựng nhà ở trong các giai đoạn trước được tiếp tục vay 40% còn lại
từ Ngân hàng Chính sách xã hội để hoàn thành việc xây dựng nhà ở.
6. Các hộ gia đình thuộc đối tượng áp
dụng Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 1 và giai đoạn 2 nếu chưa vay vốn
làm nhà ở mà có nhu cầu thì tiếp tục được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội
để xây dựng nhà ở.
7. Đối với các hộ
gia đình thuộc đối tượng bảo trợ xã hội; hộ nghèo chỉ có 2 vợ chồng từ 60 tuổi
trở lên, không có nơi nương tựa đã vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để
xây dựng nhà ở trong cụm, tuyến thì được xóa nợ vốn vay này; Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện xóa nợ cho các đối tượng quy định tại khoản này.
8. Các địa phương đã vay vốn từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam để tôn nền có trách nhiệm cân đối nguồn vốn từ ngân
sách địa phương để thanh toán cho ngân hàng Phát triển Việt Nam; trường hợp gặp
khó khăn không thể cân đối được nguồn ngân sách để trả khoản nợ này thì địa
phương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét quyết định từng trường hợp cụ
thể.
9. Ngân hàng
Chính sách xã hội tiếp tục cho các hộ gia đình quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều
này và các hộ gia đình thuộc diện thực hiện Chương trình giai đoạn 2 kéo dài
theo Quyết định này nếu có nhu cầu thì được vay vốn xây dựng nhà ở theo mức
vay, lãi suất và thời hạn trả nợ theo quy định tại Quyết định số 1998/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh cơ chế, chính
sách thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư
và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Các cơ chế, chính sách quy định về
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu
Long giai đoạn 1 và giai đoạn 2 mà không được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định
này thì vẫn có hiệu lực thi hành và tiếp tục được áp dụng cho Chương trình giai
đoạn 2 kéo dài. Các quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này
bị bãi bỏ.
3. Bộ trưởng, các Bộ: Xây dựng, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Hậu
Giang, Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An, Tiền Giang,
Kiên Giang, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
Quyết định 714/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 714/QĐ-TTg ngày 14/06/2018 phê duyệt điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
7.854
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|