|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
700/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Hà
|
Ngày ban hành:
|
16/06/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2045, tầm nhìn đến 2065
Ngày 16/6/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 700/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 với nhiều nội dung, đơn cử như sau:Phạm vi và quy mô điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2045, tầm nhìn đến 2065
(1) Phạm vi ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội với 30 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 12 quận; 17 huyện; 01 thị xã).
Ranh giới hành chính được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hòa Bình;
- Phía Đông giáp các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên;
- Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ.
(2) Quy mô lập quy hoạch: Khoảng 3.359,84 km2 (số liệu diện tích cụ thể sẽ được xác định trong quá trình nghiên cứu lập đồ án quy hoạch trên cơ sở cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
Dự báo phát triển sơ bộ về quy mô dân số và quy mô đất đai
(1) Về quy mô dân số:
- Dự kiến đến năm 2030: Khoảng 11,410 ÷ 11,950 triệu người (trong đó dân số thường trú khoảng 10,5 ÷ 11,0 triệu người);
- Dự kiến đến năm 2045: Khoảng 13,740 ÷ 14,600 triệu người (trong đó dân số thường trú khoảng 12,5 ÷ 13,2 triệu người).
(2) Về quy mô đất đai:
- Dự kiến đến năm 2030: Đất xây dựng đô thị khoảng 110.000 ÷ 120.000 ha; đất xây dựng nông thôn khoảng 34.000 ÷ 35.000 ha;
- Dự kiến đến năm 2045: Đất xây dựng đô thị khoảng 130.000 ÷ 135.000 ha; đất xây dựng nông thôn khoảng 30.000 ÷ 34.000 ha.
Việc phân tích, đánh giá, dự báo quy mô dân số và quy mô đất đai theo từng giai đoạn được nghiên cứu, xác định trong quá trình nghiên cứu lập đồ án quy hoạch.
Mục tiêu điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2045, tầm nhìn đến 2065
- Phát triển Thủ đô Hà Nội là Thành phố “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”; trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; Thành phố kết nối toàn cầu, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
- Phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị; có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, đặc sắc và hài hoà.
- Thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh, thành phố trực thuộc thành phố; quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại khu vực trung tâm; rà soát và triển khai đồng bộ các chương trình cải tạo, chỉnh trang tái thiết đô thị.
Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ và vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn.
Đầu tư phát triển các đô thị có giá trị về văn hóa, lịch sử, di sản, du lịch, đô thị gắn với những địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển du lịch kết hợp hài hòa với phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường cảnh quan, tạo sự bền vững.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô với sông Hồng là trục xanh, cảnh quan trung tâm, phát triển đô thị hài hoà hai bên sông của Hà Nội.
Nghiên cứu tăng tỷ lệ đất phát triển đô thị; xây dựng mô hình thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hòa Lạc, Xuân Mai); xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở phát triển khu vực hai bên trục đường Nhật Tân - Nội Bài (Võ Nguyên Giáp); quy hoạch phát triển không gian ngầm đô thị, không gian xanh và không gian công cộng.
Quy hoạch xây dựng khu vực nông thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị; khai thác hiệu quả cảnh quan thiên nhiên vùng nông thôn, hành lang xanh kết hợp với phát triển du lịch xanh.
- Là cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng và hoạch định chính sách, kiến tạo động lực phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Xem nội dung chi tiết tại Quyết định 700/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/6/2023.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 700/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2045, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2065
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01
năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5
năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11
năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng
01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
tại Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 và Báo cáo thẩm định của
Bộ Xây dựng số 106/BC-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ
Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi và quy mô điều chỉnh quy hoạch:
a) Phạm vi ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch: Toàn
bộ địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội với 30 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 12
quận; 17 huyện; 01 thị xã). Ranh giới hành chính được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hòa Bình;
- Phía Đông giáp các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh và
Hưng Yên;
- Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ.
b) Quy mô lập quy hoạch: Khoảng 3.359,84 km2
(số liệu diện tích cụ thể sẽ được xác định trong quá trình nghiên cứu lập đồ án
quy hoạch trên cơ sở cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
2. Thời hạn quy hoạch:
Ngắn hạn đến năm 2030, dài hạn đến năm 2045, tầm
nhìn đến năm 2065.
3. Quan điểm và mục tiêu lập điều chỉnh quy hoạch:
a) Quan điểm:
- Bám sát Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01
năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 15-NQ/TW
ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tạo bước chuyển có tính đột
phá trong huy động sức mạnh tổng hợp, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của
Thủ đô, kết hợp với nguồn lực của cả nước và nguồn lực quốc tế, xây dựng và
phát triển Thủ đô thực sự xứng đáng là trung tâm đầu não chính trị - hành chính
quốc gia, trái tim của cả nước; trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế; xây dựng Thủ đô Hà Nội trở
thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn; phát triển
nhanh, bền vững, có sức lan toả để thúc đẩy vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển.
- Kế thừa các định hướng cơ bản của Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 và
thống nhất, đồng bộ với các quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc
gia, quy hoạch vùng, Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; từng bước nâng cao chất lượng đô thị và nông thôn; đồng bộ giữa xây dựng
mới và cải tạo, chỉnh trang; hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội.
- Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với văn
hóa - xã hội, bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn, gắn với bảo đảm quốc phòng
- an ninh, đối ngoại; thích ứng biến đổi khí hậu; kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn
giữa giữ gìn bản sắc văn hoá với phát triển kinh tế và giữa phát triển kinh tế
với phát triển văn hoá.
b) Mục tiêu:
- Phát triển Thủ đô Hà Nội là Thành phố “Văn hiến -
Văn minh - Hiện đại”; trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; Thành phố kết nối
toàn cầu, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
- Phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị hiện đại,
thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị; có mức sống
và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, đặc
sắc và hài hoà.
- Thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh, thành phố
trực thuộc thành phố; quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại khu vực
trung tâm; rà soát và triển khai đồng bộ các chương trình cải tạo, chỉnh trang
tái thiết đô thị. Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ và vùng ven đô để hỗ trợ
phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn. Đầu tư phát
triển các đô thị có giá trị về văn hóa, lịch sử, di sản, du lịch, đô thị gắn với
những địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển du lịch kết hợp hài hòa với phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường cảnh quan, tạo sự bền vững.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô với sông Hồng
là trục xanh, cảnh quan trung tâm, phát triển đô thị hài hoà hai bên sông của
Hà Nội. Nghiên cứu tăng tỷ lệ đất phát triển đô thị; xây dựng mô hình thành phố
trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và
phía Tây (vùng Hòa Lạc, Xuân Mai); xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở phát
triển khu vực hai bên trục đường Nhật Tân - Nội Bài (Võ Nguyên Giáp); quy hoạch
phát triển không gian ngầm đô thị, không gian xanh và không gian công cộng. Quy
hoạch xây dựng khu vực nông thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị; khai
thác hiệu quả cảnh quan thiên nhiên vùng nông thôn, hành lang xanh kết hợp với
phát triển du lịch xanh.
- Là cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng và hoạch định chính sách, kiến tạo
động lực phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Tính chất đô thị:
- Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, đô thị đặc biệt trực thuộc trung
ương; Thủ đô với bề dày lịch sử nghìn năm văn hiến Thăng Long - Hà Nội, định hướng
là Thành phố “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”; là nơi tập trung, bảo tồn và
phát huy các giá trị tinh hoa văn hóa vật thể và phi vật thể; là Thủ đô có quy
mô tầm cỡ thế giới với hội nhập các giá trị bản sắc văn hóa, lịch sử truyền thống
đặc trưng.
- Trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, y tế, giáo dục,
kinh tế và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng
và cả nước; có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia;
là một trong những trung tâm kinh tế - giao dịch - du lịch và thương mại của
khu vực Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương.
- Trung tâm liên kết vùng, có vai trò tiên phong dẫn
dắt đổi mới, sáng tạo và tạo hiệu ứng lan toả của vùng đồng bằng sông Hồng và cả
nước.
- Có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng -
an ninh khu vực vùng Thủ đô và cả nước.
5. Dự báo phát triển sơ bộ:
a) Quy mô dân số:
- Dự kiến đến năm 2030: Khoảng 11,410 ÷ 11,950 triệu
người (trong đó dân số thường trú khoảng 10,5 ÷ 11,0 triệu người);
- Dự kiến đến năm 2045: Khoảng 13,740 ÷ 14,600 triệu
người (trong đó dân số thường trú khoảng 12,5 ÷ 13,2 triệu người).
b) Quy mô đất đai:
- Dự kiến đến năm 2030: Đất xây dựng đô thị khoảng
110.000 ÷ 120.000 ha; đất xây dựng nông thôn khoảng 34.000 ÷ 35.000 ha;
- Dự kiến đến năm 2045: Đất xây dựng đô thị khoảng
130.000 ÷ 135.000 ha; đất xây dựng nông thôn khoảng 30.000 ÷ 34.000 ha.
(Việc phân tích, đánh giá, dự báo quy mô dân số và
quy mô đất đai theo từng giai đoạn được nghiên cứu, xác định trong quá trình
nghiên cứu lập đồ án quy hoạch).
6. Những yêu cầu trọng tâm đối với điều chỉnh quy
hoạch chung:
- Bám sát và cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết
của trung ương, Quốc hội, Chính phủ, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng đối với Thủ đô Hà Nội... phát triển liên kết
vùng để xây dựng phát triển Thủ đô Hà Nội là cực tăng trưởng của vùng động lực
phía Bắc (vùng đồng bằng sông Hồng), trở thành thành phố kết nối toàn cầu,
ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
- Rà soát, đánh giá thực hiện Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011 và các quy hoạch chuyên
ngành đã được duyệt để xác định các nội dung còn phù hợp, kế thừa phát triển;
xác định các tồn tại, vướng mắc để nghiên cứu điều chỉnh và các vấn đề còn thiếu,
chưa phù hợp để nghiên cứu bổ sung. Nghiên cứu, cập nhật những chủ trương, định
hướng quan trọng của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng có liên quan đến phạm
vi Thủ đô.
- Dự báo các nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới,
dự báo phát triển dân số, lao động, phát triển kinh tế - xã hội và phân bố dân
cư cho các khu vực, làm cơ sở điều chỉnh các giải pháp quy hoạch về sử dụng đất,
không gian, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Kế thừa mô hình cấu trúc phát triển, các định hướng
chiến lược của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô năm 2011, Quy hoạch chung các đô
thị vệ tinh, vùng huyện, quy hoạch phân khu, quy hoạch ngành, rà soát điều chỉnh
các giải pháp quy hoạch cụ thể như phát triển đô thị vệ tinh, hành lang xanh,
vành đai xanh, di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, trường học, bệnh viện và bố
trí hệ thống trung tâm chức năng... để phù hợp với điều kiện hiện trạng, bối cảnh
phát triển mới và đảm bảo khả thi trong phát triển đô thị.
- Nghiên cứu các giải pháp quy hoạch phát triển các
khu vực cụ thể như: trục không gian sông Hồng, không gian phát triển đô thị hai
bên đường vành đai 4, mô hình phát triển thành phố trong Thủ đô, mô hình phát
triển TOD tại các khu vực đầu mối giao thông công cộng, phương án bố trí sân
bay quốc tế thứ 2 của vùng Thủ đô tại Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về kiểm soát phát
triển không gian đô thị, công trình cao tầng, bố trí các không gian công cộng
cho dân cư đô thị và khách du lịch, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội theo hướng
chất lượng cao; nghiên cứu các hình thái quy hoạch - kiến trúc đặc trưng cho đô
thị Hà Nội. Các định hướng chung về quản lý chiều cao công trình, mật độ xây dựng
của từng khu vực. Nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu về sử dụng đất, sử dụng
không gian, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu phát triển đối với các khu chức năng đặc
thù.
- Điều chỉnh, bổ sung các giải pháp quy hoạch hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khung theo định hướng quy hoạch ngành quốc gia (đường
hàng không, đường bộ, đường thủy, đường sắt) gắn với lộ trình triển khai thực
hiện theo từng giai đoạn. Nghiên cứu khớp nối đồng bộ các tỉnh lân cận trong
vùng Thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu rà soát điều chỉnh bổ
sung các tuyến đường trục chính, cầu qua sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông
Đáy và các tuyến sông chính khác. Đề xuất các giải pháp chiến lược để khắc phục
các tồn tại, bất cập về quá tải về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tắc nghẽn giao
thông, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội chất lượng cao, xử lý các vấn
đề môi trường; nghiên cứu phương án bố trí hệ thống bến xe đối ngoại gắn kết với
đầu mối giao thông, các tổ hợp đa chức năng gắn với yêu cầu phát triển hệ thống
hạ tầng logistic, bổ sung các biện pháp quản lý phương tiện giao thông thông
minh; rà soát điều chỉnh bổ sung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
khung còn thiếu như: nhà máy nước, khu xử lý rác thải, nước thải, nhà tang lễ,
nghĩa trang...
- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch cụ thể,
phân kỳ hợp lý, gắn với nguồn lực thực hiện; thể hiện được phạm vi về không
gian - đất đai; lựa chọn những vấn đề bất cập ưu tiên giải quyết (liên kết
vùng, phân bố dân cư, nhà ở, chất lượng sống, giao thông đô thị, quản lý ngập,
sử dụng tài nguyên...), nhằm từng bước cải thiện thực trạng và đẩy mạnh phát
triển đô thị, kinh tế - xã hội Thủ đô. Đề xuất quy định quản lý, hướng dẫn kiểm
soát phát triển, làm cơ sở xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn
thành phố theo hướng linh hoạt theo từng giai đoạn, cụ thể theo các vấn đề cần
quản lý, từng bước xây dựng hình ảnh đặc trưng cho quy hoạch - kiến trúc đô thị
Thủ đô Hà Nội.
- Thống nhất, đồng bộ về dữ liệu dự báo, định hướng
phát triển và những nội dung liên quan liên thông tích hợp với Quy hoạch Thủ đô
Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch ngành, quy
hoạch chuyên ngành khác đang được triển khai lập đồng thời.
7. Những yêu cầu về nội dung nghiên cứu quy hoạch:
a) Phân tích vai trò, vị thế và các mối liên hệ
vùng:
- Phân tích vị trí, vai trò là “Trung tâm chính trị
- hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả
nước”; tạo bước chuyển có tính đột phá trong huy động sức mạnh tổng hợp, khai
thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Thủ đô, kết hợp với nguồn lực của cả nước
và nguồn lực quốc tế, xây dựng và phát triển Thủ đô thực sự xứng đáng là trung
tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trái tim của cả nước; trung tâm lớn
về kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc
tế.
- Phân tích vị thế, vai trò của Thủ đô trong đối
ngoại và hội nhập quốc tế; vai trò trong định hướng Quy hoạch tổng thể quốc
gia, vai trò trong Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Quy hoạch vùng đồng
bằng sông Hồng và Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phân tích hiện trạng và khả năng kết nối về phát
triển kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng,
các hành lang kinh tế; phân tích kết nối giao thông đối ngoại, đối nội, giao
thông đường bộ, đường sắt và đường hàng không được hình thành, khai thác tối ưu
hệ thống giao thông đường thủy cho hoạt động vận tải hàng hóa, hành khách và
phát triển du lịch.
- Phân tích về phân vùng kiểm soát phát triển toàn
thành phố giữa khu vực đô thị - nông thôn; phát triển nông thôn gắn với bảo tồn
phát huy vị thế, vai trò giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng sẵn có.
- Đánh giá những tiềm năng và động lực phát triển, các
ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, sức lan tỏa tạo điều kiện phát triển, sức hấp
dẫn của Thủ đô Hà Nội.
b) Phân tích, đánh giá các đặc điểm hiện trạng:
- Phân tích điều kiện tự nhiên, đặc trưng sông nước
và các giá trị tự nhiên cần bảo tồn, gìn giữ trong phát triển Thủ đô.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng về kinh tế - xã hội
- môi trường thông qua các chỉ số, cơ cấu kinh tế; đặc điểm dân cư, lao động,
các hiện tượng địch cư; các chỉ số về môi trường, khí hậu và tác động của biến
đổi khí hậu đến đô thị, nông thôn. Phân tích, đánh giá hiện trạng về lịch sử,
văn hóa, về không gian văn hóa gắn với truyền thống, hiện trạng cơ cấu, phong tục
tập quán các dân tộc, vùng miền.
- Phân tích, đánh giá định hướng phát triển không
gian, quy hoạch sử dụng đất, cấu trúc đô thị và khu vực nông thôn: Phân tích,
đánh giá về hiện trạng sử dụng đất; phân tích cấu trúc phân bố các chức năng
chính, cấu trúc cảnh quan, các khu vực cửa ngõ đô thị, hệ thống trung tâm, quảng
trường, không gian văn hóa, các khu chức năng trong đô thị. Đánh giá quá trình
triển khai thực hiện Quy hoạch chung năm 2011 về định hướng không gian, sử dụng
đất, cấu trúc đô thị - nông thôn.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng
xã hội: y tế, giáo dục, văn hóa, công viên cây xanh, thể dục thể thao... hiện
trạng phát triển nhà ở khu vực đô thị, nông thôn trong mối quan hệ hình thái của
đô thị - nông thôn. Đánh giá quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch chung năm
2011 về tổ chức, phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, bảo tồn không gian xanh,
hành lang xanh.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và bảo vệ môi trường gồm: giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa, năng
lượng, chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang, bảo vệ môi trường... trong phạm vi nghiên cứu lập quy
hoạch. Đánh giá quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch chung năm 2011 về phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xác định những tồn tại, nội dung cần điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đô thị theo phân loại.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng khu vực nông thôn,
hành lang xanh gồm: phân vùng sử dụng đất, bảo tồn phát huy giá trị làng cổ,
làng nghề, phát triển dịch vụ, cụm công nghiệp, du lịch..., hạ tầng kỹ thuật,
giao thông, cao độ nền và tiêu thoát nước mưa, hệ thống tưới tiêu, năng lượng,
chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn
và nghĩa trang, bảo vệ môi trường... trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch.
Đánh giá quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch chung năm 2011 về phát triển,
xác định những tồn tại, nội dung cần hoàn thiện.
- Phân tích đánh giá hiện trạng khu vực nông thôn
thuộc bãi sông; việc triển khai theo quy hoạch phòng chống lũ và đê điều, đảm bảo
ổn định phát triển dân cư; biện pháp di dời các khu dân cư ngoài bãi sông để đảm
bảo an toàn theo quy hoạch phòng chống lũ và đê điều đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Đánh giá các quy hoạch, dự án trên địa bàn Thủ đô
đã được lập và phê duyệt; cập nhật các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng có
liên quan đang triển khai thực hiện.
- Tổng hợp chung về thực trạng phát triển đô thị.
Xác định các vấn đề trọng tâm cần giải quyết, làm cơ sở cho việc đề xuất nội
dung và giải pháp điều chỉnh quy hoạch.
- Nguồn tài liệu, số liệu, thông tin về hiện trạng
phải bảo đảm chất lượng, độ tin cậy, có nguồn rõ ràng; đảm bảo tính khoa học, đủ
số lượng, đủ độ dài chuỗi dữ liệu theo thời gian để phục vụ công tác phân tích,
đánh giá, dự báo trong quá trình lập quy hoạch.
c) Xác định tầm nhìn, mục tiêu và động lực phát triển:
- Xác định tầm nhìn Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn
dài hạn; xây dựng các mục tiêu phát triển theo từng giai đoạn quy hoạch đến năm
2030, năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065, hướng tới phát triển bền vững theo mô
hình đô thị xanh, thông minh. Xác định tầm nhìn đột phá cho phát triển Thủ đô
Hà Nội trong bối cảnh phát triển mới.
- Xác định hệ thống các chỉ tiêu phát triển đô thị
và nông thôn: đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo về tác động
của điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội, quy mô dân số, quy mô đất
xây dựng đô thị và nông thôn, định hướng phát triển các khu vực làng xóm, ngoại
thành đảm bảo ổn định; chỉ tiêu phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho
toàn thành phố, khu vực đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh, thành phố thuộc
Thủ đô tại khu vực phía Bắc và phía Tây... theo từng giai đoạn phát triển của
Thủ đô, đảm bảo phù hợp với thực tiễn phát triển và tính khả thi.
d) Điều chỉnh định hướng phát triển không gian và sử
dụng đất đô thị:
- Điều chỉnh mô hình phát triển, cấu trúc không
gian toàn thành phố, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với mô hình phát triển và cấu
trúc không gian vùng, kết nối các đô thị trọng điểm trong vùng Thủ đô Hà Nội; đảm
bảo phù hợp với phương án phát triển của các quy hoạch ngành quốc gia có liên
quan đến phạm vi không gian Thủ đô; phù hợp với đặc thù của điều kiện địa hình,
địa chất thủy văn và năng lực của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại
từng khu vực phát triển; phát triển bền vững về môi trường sinh thái, bảo vệ những
cấu trúc sinh thái tự nhiên khu vực nông thôn, đảm bảo tính chống chịu và khả
năng phục hồi trước những tác động biến đổi; gắn với lộ trình chuyển đổi các
huyện thành quận theo định hướng tổ chức đơn vị hành chính của Thủ đô.
- Định hướng phát triển không gian cho khu vực đô
thị trung tâm hướng tới gia tăng giá trị, sức hấp dẫn, đặc trưng và bản sắc
riêng cho Thủ đô, tạo điều kiện thu hút đầu tư cải tạo, chỉnh trang, tái thiết
và phát triển đô thị. Không gian cho khu vực đô thị trung tâm cần khai thác các
trục cảnh quan sông, hồ của Thủ đô gắn với phát triển kinh tế dịch vụ, xây dựng
hạ tầng xanh đa chức năng như giao thông thủy, điều tiết nước, không gian mở
công cộng và tạo dựng bản sắc cảnh quan sông nước đặc trưng; tạo điều kiện cho
công tác thu hút đầu tư bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa lịch sử, xây
dựng hệ thống không gian mở, cây xanh, các quảng trường chức năng... gắn với
các dự án phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông công cộng.
đ) Định hướng kiến trúc cảnh quan khu vực đô thị,
nông thôn:
- Nghiên cứu định hướng về kiến trúc cảnh quan cho
khu vực đô thị, khu vực nông thôn và cho các khu vực cảnh quan, khu vực bảo tồn;
khai thác tối đa đặc điểm địa hình, cảnh quan tự nhiên và xác định hình thái
không gian kiến trúc cảnh quan phù hợp với điều kiện hiện trạng, chức năng của
khu vực đô thị.
- Nghiên cứu quy định kiểm soát chặt chẽ và thực hiện
việc bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc có giá trị tại khu vực phố cổ,
phố cũ, các khu vực trong đô thị; khuyến khích bảo tồn và phát huy giá trị các
không gian kiến trúc truyền thống; định hướng kiến trúc nhà ở nông thôn, xây dựng
theo hướng mật độ thấp, đáp ứng tiện nghi và sinh hoạt hiện đại, thống nhất về
ngôn ngữ kiến trúc, tiến tới mô hình nông thôn hiện đại có bản sắc trong Thủ
đô.
e) Định hướng phát triển không gian ngầm và hạ tầng
ngầm:
Định hướng quy hoạch phát triển không gian ngầm, hạ
tầng ngầm làm cơ sở cho công tác quản lý phát triển các không gian ngầm, hạ tầng
ngầm công cộng, sử dụng chung và của các công trình chức năng trong đô thị.
g) Định hướng quy hoạch sử dụng đất theo các giai
đoạn:
Xác định chức năng các khu vực; xác định chỉ tiêu về
mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị; định hướng và nguyên tắc
phát triển đối với từng khu chức năng; đề xuất kế hoạch sử dụng đất phù hợp với
từng giai đoạn phát triển; xác định quỹ đất dự kiến xây dựng phát triển đô thị,
ranh giới các khu vực đô thị.
h) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Yêu cầu nghiên cứu trọng tâm:
- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khung của toàn thành phố phù hợp với nội dung các quy hoạch ngành hạ tầng
kỹ thuật, quy hoạch ngành quốc gia, xem xét đồng bộ các giai đoạn phát triển và
bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, với mục tiêu phát triển thành phố xanh,
bền vững và thông minh trong quản lý và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô
thị.
- Đề xuất các giải pháp để khắc phục tình trạng quá
tải và kết nối thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và vùng
Thủ đô Hà Nội, đặc biệt về hạ tầng giao thông; giảm thiểu tác động của các vấn
đề môi trường đô thị. Nghiên cứu gắn kết giữa giao thông công cộng với sử dụng
đất để khai thác hiệu quả đất đai, mở rộng không gian phát triển đô thị và khu
chức năng.
* Các nội dung nghiên cứu chủ yếu:
- Kết nối hạ tầng vùng:
Nghiên cứu cụ thể hóa các quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng Thủ đô, quy hoạch vùng có liên quan, phát triển hệ thống hạ tầng
liên vùng, liên tỉnh, gồm hệ thống các tuyến giao thông hướng tâm, vành đai, đường
sắt, đường thủy, hàng không liên vùng, phòng chống lũ lụt dọc các tuyến sông,
công trình đầu mối hạ tầng cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, xử lý chất thải
rắn, bảo vệ môi trường. Đặc biệt ưu tiên giải pháp phát triển hạ tầng vùng đô
thị lớn gắn với vùng Thủ đô Hà Nội, khuyến khích ứng dụng các giải pháp hạ tầng
xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Giao thông:
Đề xuất các giải pháp quy hoạch để khắc phục tình
trạng quá tải và kết nối thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật toàn Thủ đô
và vùng Thủ đô, đặc biệt về hạ tầng giao thông; giảm thiểu tác động của các vấn
đề môi trường đô thị, ách tắc giao thông. Nghiên cứu gắn kết giữa giao thông
công cộng với sử dụng đất để khai thác hiệu quả đất đai, tạo điều kiện phát triển
hệ thống giao thông công cộng khối lượng lớn, mở rộng không gian phát triển đô
thị và khu chức năng. Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại gồm đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường hàng không; vị trí và quy mô cảng hàng không, cảng sông,
ga đường sắt; tuyến đường bộ, đường sắt đô thị (trên cao, trên mặt đất, ngầm);
xác định vị trí, quy mô bến xe đối ngoại gắn với các yêu cầu phát triển đồng bộ
hạ tầng logistics.
Dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa và khả
năng thích ứng của hệ thống giao thông vận tải. Xác định mạng lưới giao thông
chính cấp đô thị, tuyến và ga đường sắt đô thị (trên cao, mặt đất và ngầm); tổ
chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe (trên cao, mặt đất
và ngầm) theo từng giai đoạn; xác định quy mô các trục chính đô thị và hệ thống
hào, tuy-nen kỹ thuật. Nghiên cứu thiết lập hệ thống giao thông công cộng đô thị,
giao thông tĩnh và xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông thông minh, dịch vụ
thông minh. Tổ chức kết nối hệ thống giao thông ngầm với quy hoạch không gian
ngầm của thành phố. Đề xuất quan điểm giải quyết vấn đề giao thông khu nội
thành cũ, khu trung tâm hiện hữu; kết nối giao thông vùng, liên vùng, liên kết
các đầu mối hạ tầng quan trọng của vùng.
- Thủy lợi, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu:
Rà soát, cập nhật các định hướng phát triển hạ tầng
thủy lợi, phòng chống thiên tai theo các quy hoạch ngành quốc gia, đề xuất các
giải pháp quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi, đê điều, các giải
pháp ứng phó với lũ lụt dọc các tuyến sông, ngập lụt tại các khu vực xây dựng
đô thị tập trung, các giải pháp ứng phó với ngập lụt đô thị, thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Cao độ nền và thoát nước mưa:
Đề xuất định hướng cải tạo cao độ nền và thoát nước
mặt toàn thành phố, trong đó xem xét đến tác động kép của hiện tượng sụt lún nền
đất và biến đổi khí hậu. Đề xuất các giải pháp san lấp tạo mặt bằng xây dựng,
tăng diện tích mặt thấm và tăng khả năng trữ nước trước khi xả ra nguồn thoát.
Phân lưu vực thoát nước, xác định hệ thống thoát nước mưa hợp lý và tách riêng
với hệ thống thoát nước thải, xác định cao độ nền xây dựng cho các khu vực theo
lưu vực thoát nước, đảm bảo kiểm soát ngập úng do mưa, triều cường và đảm bảo
tiêu thoát lũ; thống nhất, đồng bộ với quy hoạch thủy lợi, tưới tiêu, chống ngập
úng, đảm bảo đồng bộ các giải pháp thống nhất khu vực đô thị và nông thôn (phù
hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng thành phố).
- Cấp điện, năng lượng và chiếu sáng:
Dự báo nhu cầu phụ tải điện và nhu cầu sử dụng năng
lượng khác; xác định nguồn cung cấp năng lượng (bao gồm đề xuất giải pháp sử dụng
các dạng năng lượng sạch, tái tạo), vị trí, quy mô các công trình đầu mối và mạng
lưới phân phối chính của hệ thống cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị theo từng
giai đoạn; đảm bảo thống nhất, đồng bộ với hệ thống công trình, mạng lưới truyền
tải và phân phối điện tại quy hoạch điện lực quốc gia và quy hoạch năng lượng
khác.
- Hạ tầng thông tin truyền thông:
Xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối và mạng
lưới phân phối chính của hệ thống thông tin truyền thông theo từng giai đoạn, đảm
bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị theo mô hình đô thị
thông minh. Đề xuất nguyên tắc về quản lý, tổ chức việc ngầm hóa, sử dụng chung
hạ tầng mạng viễn thông; phát triển hạ tầng số hướng đến mục tiêu phát triển
kinh tế số, thực hiện mục tiêu đột phá quản lý thành phố và xây dựng chính quyền
số.
- Cấp nước:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành
cấp nước Thủ đô, thống nhất với chiến lược cung cấp nước sạch và an ninh nguồn
nước. Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn thiết kế. Đánh giá và lựa chọn nguồn cấp
nước (đa dạng hóa nguồn nước cấp, bảo đảm cung cấp cho dân số thành phố); lập
các phương án cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; lựa chọn công nghệ xử
lý nước, tái sử dụng nguồn nước. Xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối
và mạng lưới phân phối chính của hệ thống cấp nước theo từng giai đoạn. Đề xuất
các biện pháp bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước.
- Thu gom và xử lý nước thải:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh bổ sung các vị trí,
quy mô các công trình đầu mối và mạng lưới phân phối chính của hệ thống thoát
nước thải theo từng giai đoạn, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tổng
thể thoát nước của thành phố. Đề xuất định hướng, giải pháp quy hoạch hướng tới
tái sử dụng nước thải và các yêu cầu về chất lượng nước đối với các loại nước
thải sau khi xử lý.
- Thu gom, xử lý chất thải rắn và quản lý nghĩa
trang:
Rà soát, cập nhật, điều chỉnh bổ sung các vị trí,
quy mô các công trình đầu mối xử lý, mạng lưới thu gom chất thải rắn chính từng
giai đoạn; vị trí, quy mô tính chất của các nghĩa trang. Đề xuất các yêu cầu,
biện pháp quản lý môi trường đối với công trình đầu mối thu gom, xử lý chất thải
rắn và nghĩa trang.
i) Giải pháp về bảo vệ môi trường:
- Đánh giá những quyết định về định hướng phát triển
không gian đô thị, bố trí các khu chức năng; giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường khi mở rộng phát triển đô thị, đảm bảo giữ gìn và chuyển hóa hợp lý khu
vực nông nghiệp xung quanh khu vực đô thị hiện nay.
- Giải pháp về bảo vệ môi trường gắn với kịch bản ứng
phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tích hợp với diễn biến sụt lún nền đất
trên địa bàn thành phố. Xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường, khuyến cáo sử
dụng đất, cấu trúc đô thị, cơ chế chính sách, nguồn lực, nhằm giảm thiểu các
thiệt hại trong trường hợp thiên tai hoặc biến đổi môi trường lớn xảy ra.
- Đề xuất các giải pháp, các yêu cầu về bảo vệ cảnh
quan, môi trường sinh thái, bảo tồn di sản văn hóa, công trình kiến trúc, cảnh
quan có giá trị gắn liền với lịch sử hình thành đô thị, phù hợp với không gian,
kiến trúc, cảnh quan đặc trưng của Thủ đô.
k) Thực hiện quy hoạch:
- Phân kỳ thực hiện quy hoạch; xác định các chương
trình - dự án ưu tiên đầu tư cho từng giai đoạn nhằm cụ thể hoá các mục tiêu,
danh mục công trình trọng điểm nhà nước cần đầu tư và mời gọi đầu tư.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp tổ chức
thực hiện quy hoạch: xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác định
nguồn lực, đề xuất cơ chế chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực xã hội để thực hiện quy hoạch.
l) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung:
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch chung gồm các quy định chung, quy định cụ thể đối với từng khu
vực. Cụ thể sẽ được xác lập trong giai đoạn nghiên cứu lập đồ án điều chỉnh Quy
hoạch chung Thủ đô theo quy định.
8. Hồ sơ sản phẩm:
Hồ sơ Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội
đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành;
bản vẽ thể hiện trên nền bản đồ tỷ lệ 1/10.000 đối với khu vực đô thị trung
tâm, tỷ lệ 1/25.000 đối với phạm vi toàn thành phố và tỷ lệ 1/50.000 -
1/100.000 hoặc tỷ lệ thích hợp đối với các bản vẽ thể hiện nội dung phân tích
liên hệ vùng, bảo vệ môi trường, thiết kế đô thị và các nội dung khác.
9. Yêu cầu trong quá trình tổ chức lập điều chỉnh
quy hoạch:
Nghiên cứu lập Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà
Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 thể hiện các nội dung mang tính định hướng,
đảm bảo thống nhất đồng bộ, liên thông tích hợp về các chỉ tiêu, định hướng các
giai đoạn ngắn hạn, dài hạn với Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng.
Để nâng cao chất lượng nghiên cứu và tính khả thi,
ngoài các yêu cầu được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Chính phủ, Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm
2022 của Bộ Xây dựng, trong quá trình tổ chức lập quy hoạch cần lưu ý:
- Quy hoạch cần thống nhất, đồng bộ (về liên kết
vùng, quy hoạch sử dụng đất, phương hướng phát triển các ngành - lĩnh vực trọng
yếu tương thích với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội).
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý - GIS để phân
tích, đánh giá xu hướng phát triển đô thị thời gian qua nhằm đề xuất giải pháp
quy hoạch phù hợp với đặc điểm của Thủ đô Hà Nội. Cơ sở dữ liệu GIS được chuyển
giao cho cơ quan quản lý nhà nước phục vụ công tác dự báo phát triển, chuyển đổi
số trong quản lý, quy hoạch đô thị.
- Thiết kế đô thị: Đáp ứng yêu cầu theo quy định tại
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 và số 16/2013/TT-BXD ngày
16 tháng 10 năm 2013. Khuyến khích sử dụng công nghệ hiện đại để mô phỏng cấu
trúc đô thị và phương hướng phát triển không gian đô thị theo các phương án đề
xuất.
- Xây dựng kế hoạch, cơ chế thực hiện đồ án quy hoạch
trên cơ sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị tư vấn (lập quy hoạch) khác có liên
quan, nhằm bảo đảm nội dung nghiên cứu được cập nhật thông tin đa dạng và đồng
bộ, đặc biệt đối với các chương trình, đề án và dự án đặc thù của Thủ đô Hà Nội.
- Xây dựng khung đánh giá quá trình thực hiện quy
hoạch (giai đoạn 2030, 2045) tạo cơ sở để cơ quan chuyên ngành theo dõi, điều
chỉnh kịp thời (nếu có) các quy định, cơ chế - chính sách trong việc quản lý
quy hoạch và phát triển đô thị có hiệu quả, khoa học, đáp ứng chủ trương của
Nhà nước về cải cách hành chính, xây dựng đô thị thông minh.
10. Tổ chức thực hiện:
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch: Lựa chọn theo quy định.
- Thời gian lập đồ án: Không quá 15 tháng theo quy
định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội bố trí nguồn vốn (sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy
hoạch và theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội), phê duyệt tổng dự toán chi phí; lựa chọn đơn vị
tư vấn và phối hợp với Bộ Xây dựng, các bộ, ngành liên quan tổ chức lập đồ án
Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065
theo quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công
an, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Hà Nội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NC, NN,
KGVX, PL, V.I, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (2). Tuấn
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
Quyết định 700/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
PRIME MINISTER
OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No. 700/QD-TTg
|
Hanoi, June 16,
2023
|
DECISION Approving adjustments to Hanoi master plan by
2045, with a vision towards 2065 THE PRIME MINISTER OF VIETNAM Pursuant to the Law on Governmental Organization
dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization
and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on The Capital dated
November 21, 2012; Pursuant to the Law on Urban Planning dated June
17, 2009; Pursuant to the Construction Law dated June 18,
2014; the Law amending certain Articles of the Construction Law dated June 17,
2020; Pursuant to the Law on Planning dated November
24, 2017; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to Resolution No. 06-NQ/TW dated
January 24, 2022 of the Politburo on planning, construction, management, and
sustainable development of urban areas in Vietnam by 2030, with a vision toward
2045; Pursuant to Resolution No. 15-NQ/TW dated May
05, 2022 of the Politburo on orientations to and tasks of development of Hanoi
by 2030, with a vision toward 2045; Pursuant to Resolution No. 30-NQ/TW dated
November 23, 2022 on the Politburo on socio-economic development and defense
and security mission assurance in the Red River Delta by 2030, with a vision
towards 2045; Pursuant to Resolution No. 81/2023/QH15 dated
January 09, 2023 of the National Assembly on the National Master Plan for the
period of 2021-2030, with a vision towards 2050; Pursuant to Resolution No. 61/2022/QH15 dated
June 16, 2022 of the National Assembly on continuing to strengthen the effect
and efficiency of policies and laws on planning and a number of solutions to
remove difficulties, speed up the formulation and improve the quality of
planning for the 2021-2030 period; Pursuant to Decree No. 37/2010/ND-CP dated April
07, 2010 of the Government of Vietnam on formulation, appraisal, approval and
management of urban planning, Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 of
the Government elaborating certain contents of construction planning, Decree
No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 of the Government on amendments to
certain Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP and Decree No. 44/2015/ND-CP. Pursuant to Decision No. 1259/QD-TTg dated July
26, 2011 of the Prime Minister on approval for Hanoi Construction Mater Plan by
2030, with a vision towards 2050; At the request of the People’s Committee of
Hanoi, considering Statement No. 112/TTr-UBND dated April 28, 2023 and
Assessment Report of the Ministry of Construction No. 106/BC-BXD dated May 17,
2023. HEREBY DECIDES: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Scope and scale of planning adjustments: a) Scope of planning adjustments: The entire
administrative boundary of Hanoi with 30 district-level administrative units
(including 12 urban districts; 17 districts; 01 district-level town). The
administrative boundaries are limited as follows: - The North borders Thai Nguyen and Vinh Phuc
provinces; - The South borders Ha Nam and Hoa Binh provinces; - The East borders Bac Giang, Bac Ninh and Hung Yen
provinces; - The West borders Hoa Binh and Phu Tho provinces. b) Scale of planning: About 3.359,84 km2 (Specific
area data will be determined during the consideration and formulation of the
planning scheme on the basis of the approval of competent authorities). 2. Deadlines for planning: Short-term planning by 2030, long-term planning by
2045, with a vision towards 2065. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Points of view - Stick close on Resolution No. 06-NQ/TW dated
January 24, 2022 of the Politburo on planning, construction, management, and
sustainable development of urban areas in Vietnam by 2030, with a vision toward
2045; Resolution No. 15-NQ/TW dated May 05, 2022 of the Politburo on
orientations to and tasks of development of Hanoi by 2030, with a vision toward
2045; create a breakthrough in mobilization of synergy, effectively exploit the
potential and advantage of the Capital, combined with resources of the entire
country and international resources, build and develop the capital into a
political-administrative center of the country, the heart of the whole country;
a major center of economy, culture, education and training, science and
technology and international integration; develop Hanoi into a smart, modern,
green, clean, beautiful, secure and safe city that develop rapidly and
sustainably, and can stimulate development of the Red River Delta and the
national and Northern Vietnam key economic region to develop together. - Inherit basic orientations of Hanoi Construction
Planning by 2030 with a vision towards 2050 approved by the Prime Minister in
the Decision No. 1259/QD-TTg dated July 26, 2011 and unify and combine with the
national master plans, national sector plannings, regional plannings and Hanoi
Master Plan for the period of 2021-2030, with a vision towards 2050; gradually
increase quality of life in urban and rural areas; synchronize new construction
with renovation and embellishment; harmonize the economy development with the
socio-cultural development. - Harmoniously combine economic development with
socio-cultural development, environmental protection in urban and rural areas,
in association with assurance of national defense - security missions and
foreign affairs; adapt to climate change; harmoniously and smoothly combine
cultural identity preservation with economic development and economic
development and cultural development. b) Objectives: - Develop Hanoi as an “Antique - Civilized -
Modern” city; a hub driving the development of the Red River Delta, the
national and Northern Vietnam key economic region; a globally-connected city,
comparable to the capitals of developed countries in the region. - Develop Hanoi into a modern and smart city which
play a leading role in spreading the urban region; having a high standard of
living and quality of life; achieving a comprehensive, unique and
harmonious development of economy, culture and society. - Promote the development of satellite urban areas,
cities affiliated to Hanoi; strictly manage the development of high-rise
buildings in the central areas; synchronously review and execute programs for
urban renovation, embellishment and reconstruction. Prioritize development of
small urban areas and suburbs to support the rural development through
urban-rural links. Invest in the development of urban areas with cultural,
historical, heritage and tourism values and urban areas associated with areas
with great potential for tourism development in harmony with rural development,
landscape protection and sustainable development. - Adjust Hanoi Master Plan with the Red River as a
green arc and central landscape with harmonious urban design on its two banks.
Consider increasing the ratio of land for urban growth; develop the "city
within the Capital" model in the North (Dong Anh, Me Linh, Soc Son) and in
the West (Hoa Lac, Xuan Mai); build a smart city on the basis of development of
both sides of the Nhat Tan - Noi Bai route (on the Vo Nguyen Giap street);
consider planning for development of urban underground space, green space and
public space. Consider planning for harmonious development of rural areas, in
association with the development of urban areas, preservation of traditional
cultural identity, synchronous connection with urban area planning; effectively
utilize the natural landscape in rural areas, green corridors in combination
with green tourism development. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Characteristics of urban areas: - The Capital of the Socialist Republic of Vietnam,
a political-administrative center of the country, a special central-affiliated
city; the Capital with over 1000 years of history since it was established and
named Thang Long, oriented to be an “Antique - Civilized - Modern” city; a
place to concentrate, preserve and promote the quintessence of tangible and
intangible cultural values; a world-class capital with the integration of
typical traditional historical and cultural identity values - A major center for culture, science, health,
education, economy and international transactions, a driving force for the
development of the Red River Delta and the whole country; which has an
important position in the national urban development strategy; and is one of the
economic - transaction - tourism and commercial centers of Southeast Asia and
Asia - Pacific. - A regional center which plays a pioneering role
in leading innovation, creativity and spreading the Red River Delta and the
whole country. - An important strategic position in terms of
national defense and security in the Capital region and the whole country. 5. Preliminary development forecasts: a) Population size: - Predictions for 2030: About 11,410 ÷ 11,950
million people (of which permanent population is about 10,5 ÷ 11,0 million
people); - Predictions for 2045: About 13,740 ÷ 14,600
million people (of which permanent population is about 12,5 ÷ 13,2 million
people); ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Predictions for 2030: Urban construction land is
about 110.000 ÷ 120.000 ha; rural construction land is about 34.000 ÷ 35.000
ha; - Predictions for 2045: Urban construction land is
about 130.000 ÷ 135.000 ha; rural construction land is about 30.000 ÷ 34.000
ha; (Analysis, assessment and forecast of population size
and land size in each period are considered and determined during the
formulation of planning schemes). 6. Main requirements for adjustments: - Closely follow and concretize guidelines and
resolutions of the central government, National Assembly, the Government, the
national master plan, the national sector planning, the regional planning for
Hanoi, etc. develop regional connectivity to build and develop Hanoi into a
growth pole of the Northern dynamic region (the Red River Delta), into a
globally-connected city, comparable to the capitals of developed countries in
the region and in the world. - Review and assess the implementation of Hanoi
Construction Mater Plan approved by the Prime Minister in 2011 and approved
specialized plannings to identify, inherit and develop the contents that remain
appropriate; identify shortcomings and problems to make appropriate
adjustments. Consider and update important guidelines and future directions of
national and regional planning related to the Capital. - Forecast development needs in the new period,
forecast the growth of population and labor, socio-economic development and
population distribution in various regions, serving as a basis for adjusting
planning solutions on use of land, space, technical infrastructure,
socio-economic infrastructure. - Inherit the development model and strategic
orientations of the Capital Construction Planning in 2011, the Planning for
satellite urban areas and districts, subdivision planning, sectoral planning,
review and adjust specific planning solutions such as satellite urban
development, green corridors, green belts, relocation of industrial production
facilities, schools, hospitals and arrangement of functional centers, etc. to
be suitable to current conditions, new development context and ensure
feasibility in urban development. - Work out planning solutions for development of
specific areas such as: Red River spatial axis, urban development space on both
sides of Ring Road 4, “city within the Capital” model, transit-oriented development
model in public transport hubs, layout plan for the second international
airport of the Capital region in Hanoi. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Adjust and supplement solutions for planning the
framework technical infrastructure system in line with the national sector
planning orientation (airway, road, waterway, and railway) in association with
the implementation roadmap according to each phase. Improve connectivity with
neighboring provinces in Hanoi region and the Red River Delta. Review and
adjust the main routes, bridges over the Red River, Duong River, Da River, Day
River and other major river routes. Propose strategic solutions to remedy
shortcomings and inadequacies in terms of overloading of technical
infrastructure systems, traffic congestion, develop high-quality socio-economic
infrastructure systems, deal with environmental issues; consider plans for
design of diplomatic bus station systems associated with traffic hubs,
multi-functional complexes associated with the requirements of developing
logistics infrastructure systems and supplementing smart traffic management
measures; review, adjust, supplement and complete the missing framework
technical infrastructure system such as: water plants, waste and wastewater
treatment areas, funeral homes, cemeteries, etc. - Develop a specific plan for planning execution
with reasonable scheduling and resource availability; which shows the scope of
space - land; prioritizes problems to be solved (regional connectivity,
population and housing distribution, quality of life, urban traffic, flood
management, resource use, etc.), in order to gradually improve the current
situation and promote urban, socio-economic development of the Capital. Propose
regulations on management and instruction of control of the development, as the
basis for formulation of the Regulation on urban architecture management in a
flexible manner in each phase, according to the specific issues to be managed,
step by step building a typical image for urban planning - architecture of
Hanoi. - Consolidate and synchronize forecast data, future
directions and related contents to be integrated with Hanoi Planning for the
period of 2021 - 2030, with a vision to 2050 and other sectoral plannings and
specialized plannings that are being developed at the same time. 7. Requirements for contents of planning
researches: a) Analysis of roles, positions and regional
connections: - Analyze the position and role “The National
political-administrative center, a major center for culture, science,
education, economy and international transactions, a driving force for
development of the Red River Delta and the whole country”; create a
breakthrough in mobilization of synergy, effectively exploit the potential and
advantage of the capital, combined with resources of the entire country and
international resources, build and develop the capital into a
political-administrative center of the country, the heart of the whole country;
a major center of economy, culture, education and training, science and
technology and international integration. - Analyze the position and role of the Capital in
diplomacy and international integration; the role in orientation of the
National Master Plan, the role in the Northern Vietnam Key Economic Region
Planning, the Red River Delta Region Planning and Hanoi Region Construction
Planning. - Analyze actual conditions and connectivity for
economic development in the Northern Vietnam key economic region, the Red River
Delta, and economic corridors; analyze the established connection of
international and domestic road, rail and air traffic, optimally utilize the
waterway transport system for freight, passenger transport and tourism
development. - Analyze the city-wide development control zoning
between urban and rural areas; rural development associated with conservation
and promotion of the position and role of existing traditional cultural values. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Analyze and evaluate actual conditions: - Analyze natural conditions, river characteristics
and natural values to be preserved in the development of the Capital. - Analyze and evaluate actual conditions of
economy, society and environment by applying economic indicators and structure;
characteristics of population, labor, settlement; indicators of environment,
climate and impacts of climate change on urban and rural areas. Analyze and
evaluate the current status of history, culture and cultural space associated
with traditions, current status of structure, customs and habits of ethnic
groups and regions. - Analyze and evaluate future directions of space,
land use planning, urban – rural structure: analyze and evaluate the current
status of land use; analyze main function distribution structure, landscape
structure, urban gateway areas, central system, squares, cultural spaces,
functional areas in urban areas. Evaluate the implementation of the Planning in
2011 on further directions of spaces, land use and urban-rural structure. - Analyze and evaluate actual conditions of social
infrastructure systems: health, education, culture, green parks, physical
training and sports, etc., current status of the housing development in urban
and rural areas in the relationship of urban - rural areas. Evaluate the
implementation of the Master Plan in 2011 on organization and development of
social infrastructure systems, preservation of green spaces and green
corridors. - Analyze and evaluate actual conditions of
technical infrastructure systems and environmental protection: traffic, ground
elevation and stormwater drainage, energy, lighting, communication, water
supply, wastewater drainage, management of solid waste and cemeteries,
environmental protection, etc., within the scope of the planning research and
formulation. Evaluate the implementation of the Planning in 2011 on development
of social infrastructure systems, identification of shortcomings and contents
to be adjusted, supplemented and completed to satisfy urban quality standards
according to classification. - Analyze and evaluate actual conditions of rural
areas and green corridors: land use zoning, preservation and promotion of
values of ancient villages, craft villages, development of services, industrial
clusters, tourism, etc., technical infrastructure, traffic, ground elevation
and stormwater drainage, irrigation system, energy, lighting, communication,
water supply, wastewater drainage, management of solid waste and cemeteries,
environmental protection, etc., within the scope of the planning. Evaluate the
implementation of the Planning in 2011 on development and identification of
shortcomings and contents to be completed. - Analyze and evaluate actual conditions of rural
areas on river islets; the implementation according to the planning for flood
prevention and control and dykes, ensuring stable population development;
measures to relocate residential areas outside the river islets to ensure
safety according to the planning for flood prevention and control and dykes
approved by the Prime Minister. - Evaluate plannings and projects on areas of Hanoi
which have been formulated and approved; update relevant national plannings and
regional plannings under implementation. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Documents, data and information on the current
status must be of high quality, reliable and clear; scientific, sufficient for
quantity and sufficient for length of data series over time to serve the
analysis, evaluation and forecast during the planning formulation process. c) Determine visions, objectives and driving forces
for development: - Determine the vision of Hanoi for a long-term
planning; formulate development objectives according to each planning phase til
2030, 2045, with a vision to 2065, towards sustainable development under the
green and smart urban model. Determine a vision for the breakthrough
development of Hanoi in the new development context. - Determine a system of urban and rural development
targets: proposal for selection of conomic - technical norms; forecast on
impacts of natural conditions, socio-economic development, population size,
urban and rural construction land size, future directions of villages and
suburban areas to ensure stability; technical and social infrastructure
development targets for the whole city, central urban areas, satellite urban
areas and cities affiliated to the Capital in the northern and western regions,
etc. according to each development phase of the Capital, ensuring compliance
with development practice and feasibility. d) Adjust future directions of urban space and
land: - Adjust the development model and spatial
structure of the whole city, ensuring close association with the regional
spatial structure and development model, connection of key cities in Hanoi
region; ensuring compliance with the development plans of the national sector
plannings related to the spatial scope of the Capital; conformity with the characteristics
of topographical, hydrogeological conditions and capacity of technical and
social infrastructure systems in each development area; sustainable development
of ecological environment, protection of natural ecological structures in rural
areas, ensuring resilience to changing impacts; associated with the roadmap to
transform districts into urban districts according to the orientation of
administrative units of the Capital. - Take future directions of space for the central
urban area, aiming to increase the value, attractiveness, specificity and
identity for the Capital, creating favorable conditions for attracting
investment in renovation, embellishment, reconstruction and development of
urban areas, and space for the central urban area to exploit the Capital's
river and lake landscape axes in association with service economic development,
developmnet of multi-functional green infrastructure such as navigation, water
regulation, public open spaces and creation of a typical river landscape identity;
creating conditions for attracting investment in preserving and promoting
historical and cultural values, building a system of open spaces, trees,
functional squares, etc. associated with development projects for public
transport and infrastructure systems. d) Take future directions of landscape architecture
of urban areas and rural areas: - Consider future directions of landscape
architecture of urban areas, rural areas and landscape areas, conservation
areas; make the most of the topographical features, natural landscape and
determine the spatial morphology of the landscape architecture in accordance
with the current conditions and functions of urban areas. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. e) Take future directions of underground spaces and
underground infrastructures: Take future directions of the planning for
development of underground spaces and underground infrastructure as a basis for
the management and development of underground spaces, public underground
infrastructures, common use and utility works in urban areas. g) Take future directions of the planning for land
use according to the phases: Determine functions of areas; determine population
density and urban planning land use norms; future directions and development
principles for each functional area; propose a land use plan suitable to each
development phase; determine land area reserved for urban development and
boundaries of urban areas. h) Take future directions of technical
infrastructure systems: * Key research requirements: - Consider adjustments and supplements to the
framework technical infrastructure system of the whole city in accordance with
technical infrastructure sector plannings, national sector plannings,
synchronously consider development phases and ensure adaptation to climate
changes, conformity with targets for development of a green, sustainable and
smart city in management and development of urban infrastructure structure
systems. - Propose solutions to overcome the overload and
asynchronous connection of the technical infrastructures of the whole city and
Hanoi region, especially traffic infrastructure; reduce impacts of urban
environmental problems. Consider combining public transport and land use to
effectively exploit land, expand urban development space and functional areas. * Main contents of researches: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Consider and concretize relevant national sector
plannings, Capital region plannings, regional plannings, develop inter-regional
and inter-provincial infrastructure systems, including the system of radial
routes, ring routes, railways, waterways, inter-regional airways, flood
prevention and control along river routes, key infrastructure works for
electricity supply, water supply, wastewater treatment, solid waste treatment,
and environmental protection. Particularly prioritize solutions to develop
infrastructure of large urban areas in association with Hanoi region, encourage
application of green and smart infrastructure solutions, adapting to climate
change. - Transportation: Propose planning solutions to overcome the overload
and asynchronous connection of the technical infrastructures of the whole city
and Hanoi region, especially traffic infrastructure; reduce impacts of urban
environmental problems and traffic congestion. Consider combining public transport
and land use to effectively exploit land, create advantage conditions to
develop mass transportation and expand urban development space and functional
areas. Determine diplomatic transport networks including roadways,
railways, waterways, airways; location and scale of airports, river ports,
railway stations; urban roads and railways (elevated, ground-level,
underground); determine the location and scale of the diplomatic bus stations
in association with the requirements of synchronous development of logistics
infrastructure. Forecast passenger and cargo transport demand and
adaptability of the transport system. Determine the main urban transport
networks, urban railway lines and stations (elevated, ground-level,
underground); organize public transport systems and systems of bust stations,
parking lots (elevated, ground-level, underground) in each period; determine
the scale of main urban axes and system of trenches and technical tunnels.
Consider setting up a public urban transport system, a transport infrastructure
system and develop a smart transport infrastructure system and smart services.
Combine the underground transport system with the underground space planning of
the city. Propose viewpoints to solve traffic problems in the old inner city and
the existing central area; connect regional transport and inter-regional
transport, connect important infrastructure hubs of the region. - Irrigation, natural disaster management and
response to climate change: Review and update future directions of irrigation
infrastructure, natural disaster management in accordance with national sector
plannings, propose planning solutions to develop dyke and irrigation
infrastructure systems, solutions to cope with floods along river routes,
floods in concentrated urban construction areas, solutions to cope with urban
flooding, adapt to climate change and mitigate greenhouse gas emissions. - Ground elevation and rainwater drainage: Propose future directions of improving the ground
elevation and surface water drainage throughout the city, taking into account
the dual effects of ground subsidence and climate change. Propose leveling
solutions to create construction ground, increase permeable surface area and
increase water storage capacity before discharging to the drainage source.
Divide drainage basins, determine reasonable rainwater drainage systems
separate from wastewater drainage systems, determine ground elevations for
areas according to drainage basins, ensuring control of inundation caused by
rain, high tide and ensure flood drainage; unify and synchronize with the
planning of irrigation and flood control, ensuring synchronous solutions to
unify urban and rural areas (in accordance with regional planning, city
construction planning). - Supply of power, energy and lighting: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Communication infrastructure: Determine locations and sizes of key works and main
distribution networks of the information and communication system in each
period, ensuring socio-economic development and urban development according to
the smart city model. Propose rules for management and organization of burial
and sharing of telecommunication infrastructure; develop digital infrastructure
towards digital economy development, establish breakthrough goals of city
management and development of digital government. - Water supply: Review and update adjustments to Hanoi’s
specialized water supply planning to ensure uniformity with strategies for
clean water and water security. Determine design criteria and standards. Assess
and select water supply sources (diversification of water supply sources,
assurance about adequate supply of water to the city population); formulate
plans for water supply and water use in an economical and efficient manner;
select water treatment technologies to reuse water sources. Determine locations
and scales of key works and main distribution networks of the water supply
system in each period. Propose measures to protect water sources and water
supply works. - Wastewater collection and treatment: Review, update and adjust locations and sizes of
key works and main distribution networks of the wastewater drainage system in
each period, ensuring consistency and synchronization with the water drainage
master plan of the city. Propose future directions, planning solutions towards
reuse of wastewater and requirements for water quality of different types of
wastewater after treatment. - Solid waste collection and treatment and cemetery
management: Review, update and adjust locations and sizes of
key works of waste treatment and main solid waste collection networks in each
period, locations, sizes and nature of the cemeteries. Propose requirements for
and solutions to environmental management of key works of solid waste
collection and treatment and cemetery management. i) Solutions to protect environment: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Provide solutions for environmental protection in
associated with climate change response scenarios and sea level rise,
integrated with ground subsidence developments in the city. Produce solutions
to protect the environment, recommendations for use of land, urban structure,
mechanisms and policies, resources to minimize damage caused by natural
disasters or major environmental changes (if any). - Propose solutions and requirements for protection
of landscape and ecological environment, preservation of cultural heritages, architectural
works and landscapes with values associated with the history of urban
formation, in accordance with typical space, architecture and landscape of the
Capital. k) Planning: - Divide the planning into multiple phases;
identify priority investment programs and projects for each period in order to
concretize objectives and list of key state projects that need investment and
call for investment. - Propose regulations, policies on and solutions
for organizing implementation of the planning: forming scientific and practical
basis for the determination of resources, proposing regulations and policies on
effective mobilization and use of social resources for implementation of the
planning. l) Regulations on management in accordance with
planning schemes: Review, adjust and supplement Regulations on
management in accordance with planning schemes including general and special
regulations for each area. Details shall be specified in the research period of
preparing a Scheme for adjustments to the Capital Planning as prescribed. 8. Planning dossier: A dossier on the Scheme for adjustments to Hanoi
Planning by 2045, with a vision towards 2065 in accordance with applicable
regulations; Drawings, showing on the topographic map backgrounds, with a scale
of 1:10,000 for the drawing showing planning for the central urban area, a
scale of 1:25,000 for the drawing showing planning for the whole city, and a
scale of 1:50,000 – 1:10,000 or an appropriate scale for drawings showing the
analysis of regional connections, environmental protection, urban design and
other contents. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Consider making adjustments to Hanoi Planning by
2045, with a vision towards 2065 showing directional contents, ensuring
uniformity, synchronization, integration of criteria and future directions for
short-term and long-term periods of Hanoi Planning for the period of 2021 -
2030, with a vision to 2050 and national and regional plannings. In order to improve the research quality and
feasibility, besides the requirements in the Law on Urban Planning, Decree No.
37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 and Decree No. 72/2019/ND-CP dated August
30, 2019 of the Government, Circular No. 04/2022/TT-BXD dated October 24, 2022
of the Ministry of Construction, during the organization of making planning,
the following notes must be focused on: - The planning needs to be uniform and synchronous
(in terms of regional connectivity, land use planning, future directions of key
sectors and fields compatible with socio-economic development targets). - A Geographic Information System (GIS) is applied
to analyze and evaluate the urban development trends over time in order to
propose planning solutions suitable to the characteristics of Hanoi. The GIS is
transferred to state regulatory authorities to forecast development and digital
transformation in urban planning and management. - Urban design: Requirements in Circular No.
06/2013/TT-BXD dated May 13, 2013 and Circular No. 16/2013/TT-BXD dated October
16, 2013 are satisfied. Modern technology is encouraged to be used in order to
simulate urban structure and future directions of urban space according to the
proposed plans. - Plans and regulations on carrying out the
planning scheme are made on the basis of cooperation with other relevant
planning consulting agencies and units in order to ensure that research
contents are updated with diverse and uniform information, especially for
special programs, schemes and projects of the Capital. - A framework to evaluate the implementation of the
planning (for the period of 2030- 2045) is developed to create a basis for
specialized agencies to monitor and promptly adjust (if any) regulations and
policies in effective and scientific management of urban planning and
development, meeting the State's policy on administrative reform and smart
urban development. 10. Organization of implementation: - Approving authority: Prime Minister. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Planning organization: The People’s Committee of
Hanoi. - Consulting organization: selected under
regulations. - Period of making scheme: within 15 months as
presribed. Article 2. The People’s Committee of Hanoi
shall allocate funds (using regular expenditures according to regulations of
law on state budget for making, assessing, approving and disclosing the
planning and according to Resolution No. 61/2022/QH15 dated June 16, 2022 of
the National Assembly), approve the total cost estimate; select consulting
units and cooperate with the Ministry of Construction, relevant ministries and
central authorities in organizing preparation of the Scheme for adjustments to
Hanoi Planning by 2045, with a vision towards 2065 as prescribed by law. Article 3. This Decision comes into force
from the day on which it is signed. The Minister of Construction, the President of the
People's Committee of Hanoi and Heads of relevant authorities are responsible
for implementation of this Decision./. PP. PRIME
MISNISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.
Quyết định 700/QĐ-TTg ngày 16/06/2023 phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
4.447
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|