UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 61/2008/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
03 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI
CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 14/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin
hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP;
Căn cứ văn bản thẩm định số 3474/TP-VBPQ ngày 13/11/2008 của Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 945/TTr-SXD ngày 18/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 03/12/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý
hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động
giao dịch kinh tế, văn hoá - xã hội đồng thời góp phần giáo dục truyền thống
lịch sử - văn hoá dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào
dân tộc, tình hữu nghị đoàn kết quốc tế.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đường là lối đi lại được xác định
trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục
chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, các tuyến liên tỉnh.
2. Phố là lối đi lại được xác định
trong quy hoạch đô thị, hai bên phố thường có các công trình liền kề nhau như
nhà ở, các công trình dịch vụ…
3. Ngõ là lối đi lại nhỏ từ đường, phố
vào các cụm dân cư đô thị.
4. Ngách là lối đi lại hẹp từ ngõ vào
sâu trong các cụm nhà ở của dân trong đô thị.
5. Công trình công cộng bao gồm quảng
trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hoá - nghệ thuật, thể
dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
6. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã,
thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao gồm thành
phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các thị trấn.
7. Nhà đầu đường, đầu phố là nơi bắt
đầu số nhà nhỏ nhất.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tất
cả các đường, phố và công trình công cộng trong thành phố, thị xã, thị trấn
được xây dựng theo quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định, lâu dài thì được xem
xét để đặt tên.
Điều 5. Những
trường hợp không đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Không đổi tên đường, phố và công trình
công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử - văn hoá của dân
tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của nhân dân qua
nhiều thế hệ. Trường hợp đường, phố và công trình công cộng đã đặt tên mà xét
thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hoá, không phù hợp với thuần phong mỹ tục
của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương,
gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét
thận trọng.
2. Không đặt tên đường, phố hoặc công trình
công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân hoặc đặt trùng tên trong
cùng một đô thị. Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét từng trường hợp cụ
thể gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân để có
phương án xử lý phù hợp.
Điều 6. Các
đô thị căn cứ vào phân loại cấp đô thị để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hoá,
danh nhân đặt tên cho đường, phố và công trình công cộng cho phù hợp. Cần ưu
tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh,
danh nhân tiêu biểu của địa phương mình để đặt tên đường, phố và công trình
công cộng.
Điều 7. Tên
danh nhân nước ngoài được xem xét đặt cho đường, phố và công trình công cộng mà
địa phương, đơn vị gắn liền với những đóng góp to lớn của danh nhân đó.
Điều 8. Căn
cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường, phố và công trình công cộng để đặt tên
tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công
lao của danh nhân.
Điều 9. Đường,
phố và công trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên
sau:
1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có
giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hoá của đất nước hoặc địa phương; địa danh
đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương
kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị,
văn hoá, xã hội là những danh từ chung như Độc lập, Tự do, Dân chủ, Thống nhất,
Giải phóng, Đồng khởi … đều có thể sử dụng để đặt tên đường, phố hoặc công
trình công cộng.
3. Tên di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương và đã được xếp
hạng theo quy định của Luật Di sản văn hoá.
4. Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử,
chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương.
5. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước
ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng
góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật,
khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân
suy tôn và thừa nhận.
Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến đánh giá
khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường,
phố và công trình công cộng.
Điều 10. Đường, phố quá dài, căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể
phân ra từng đoạn để đặt tên.
Điều 11. Không đặt tên cho ngõ, ngách. Ngõ được gọi theo số kế tiếp
của số nhà đầu ngõ, tính từ đầu phố kèm theo tên phố; ngách được gọi theo biển
số nhà kế tiếp của số nhà đầu ngách, tính từ đầu ngõ kèm theo tên ngõ.
Điều 12. Đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa
quan trọng khi đặt tên thì Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định. Các công trình công cộng còn lại Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ
quyền việc đặt tên cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định.
Điều 13. Các loại biển được sử dụng
1. Biển tên đường, phố;
2. Biển số ngõ, ngách;
3. Biển tên công trình công cộng.
Điều 14. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của các loại biển
trong Quy định này có nền màu xanh lam sẫm; chữ và số màu trắng, đường chỉ viền
màu trắng, được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập dày 1mm, biển được sơn
phản quang.
2. Kích thước của từng loại biển (chiều rộng
x chiều cao)
a) Biển tên đường, phố: 750mm x 400mm
b) Biển số tên ngõ, ngách: 400mm x 200mm
c) Biển tên công trình công cộng: tuỳ theo
quy mô, ý nghĩa của công trình để chọn kích thước và thiết kế biển cho phù hợp.
(Theo mẫu hướng dẫn chi tiết đính kèm theo
Quy định này)
Điều 15. Gắn biển tên đường, phố
1. Biển được gắn ở điểm đầu, điểm cuối của
đường, phố và ở các điểm giao nhau với đường, phố khác.
2. Biển được gắn trên đầu cột sắt cao 2,5 m,
đường kính tối thiểu 100mm, cột được chôn vững chắc. Vị trí đặt cột ở gần mép
góc vuông vỉa hè của hai đường, phố giao nhau; hai biển tên của hai đường, phố
giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột. Tại nơi gắn biển trùng với vị
trí của cột điện thì có thể gắn biển trên cột điện.
Điều 16. Gắn biển tên ngõ, ngách
Biển tên ngõ, ngách được gắn ở đầu ngõ, ngách
phía bên phải của lối vào. Biển được gắn trên cột sắt cao 2 m, đường kính cột
tối thiểu 100mm, tại vị trí thuận lợi khi quan sát. Biển tên ngõ, ngách cũng có
thể được gắn mặt tường, mặt cổng của nhà đầu ngõ, ngách.
Điều 17. Gắn biển tên công trình công cộng
Đối với các công trình công cộng, khách sạn,
trung tâm thương mại, dịch vụ…mà vị trí gắn biển tiếp giáp với không gian công
cộng thì phải có thiết kế cụ thể và xin phép cơ quan quản lý quy hoạch kiến
trúc.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành lập Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng. Cần công bố công khai dự kiến đặt tên
hoặc đổi tên đường, phố, công trình công cộng để nhân dân tham gia góp ý kiến
trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường
kỳ hàng năm.
2. Quyết định đặt tên các công trình công
cộng thuộc thẩm quyền. Kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên các công trình công cộng
đã uỷ quyền cho chính quyền các cấp. Tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền
đặt tên của Ủy ban nhân dân tỉnh và công trình công cộng uỷ quyền cho chính
quyền các cấp cũng phải lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hoá…
các tổ chức Đảng, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp,
các nhà nghiên cứu và cơ quan cấp trên trực tiếp trước khi ra quyết định.
3. Giao cho đơn vị có chức năng quản lý đô
thị tổ chức thực hiện việc gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng kể
từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực.
4. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông phổ biến, tuyên truyền cho việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Làm rõ ý nghĩa, sự kiện
lịch sử, giá trị di tích, danh lam thắng cảnh, công trạng của danh nhân được
chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để mọi người được
biết.
Điều 19. Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng
1. Thành phần Hội đồng tư vấn gồm đại diện
các cơ quan quản lý Nhà nước: Sở Xây dựng, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng một số nhà nghiên cứu về
các lĩnh vực có liên quan.
2. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu xác
lập ngân hàng tên; lên danh mục tên các đường, phố và công trình công cộng cần
đặt tên hoặc đổi tên, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn (gồm các ngành: khoa
học lịch sử, văn học nghệ thuật, kiến trúc, xây dựng…), các tổ chức Đảng, chính
quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể và các nhà khoa học.
b) Tổng kiểm kê tên các đường, phố và công
trình công cộng của các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh đã được đặt tên.
c) Phát hiện những tên đường, phố trùng nhau,
chưa đúng hoặc chưa hợp lý để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội
đồng nhân dân cho sửa hoặc thay đổi.
d) Căn cứ vào các Điều 5, 6, 7, 8, 9 của Quy
định này nghiên cứu xác lập ngân hàng tên để có thể sử dụng lâu dài cho việc
đặt tên đường, phố và công trình công cộng.
e) Lựa chọn những tên phù hợp trong ngân hàng
tên dự kiến đặt tên đường, phố và công trình công cộng để Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Có trách nhiệm tham khảo ý kiến của các cơ
quan chuyên môn, Hội đồng tư vấn đặt tên đường của tỉnh để thực hiện việc đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm quyền được phân cấp theo
đúng trình tự, quy định.
Điều 21. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để gắn biển tên đường, phố, ngõ
ngách lấy từ ngân sách của Ủy ban nhân dân các cấp đã được phân cấp.
2. Kinh phí gắn biển tên công trình công cộng
lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý công trình công cộng đó.
3. Việc quản lý kinh phí gắn biển tên đường,
phố, ngõ, ngách và công trình công cộng thực hiện theo quy định chi tiết của Sở
Tài chính tỉnh.
Chương IV
THANH,
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đặt tên, đổi
tên đường, phố, công trình công cộng thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 23. Các cấp chính quyền theo chức năng thanh, kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm quy định về việc đặt tên đường, phố, công trình công cộng.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Giải quyết những tồn tại
Đối với các đường, phố và công trình công
cộng đã được gắn biển tên mà quy cách chưa đúng với Quy định này thì tạm thời
giữ nguyên, khi thay thế sẽ điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với các đường, phố và công trình công
cộng mới được gắn biển thì phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Giao Sở Xây dựng Thái Nguyên chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 26. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề
gì chưa phù hợp cần phải sửa đổi, bổ sung thì gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây
dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi./.