ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5989/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ N11, TỶ LỆ 1/5000
ĐỊA ĐIỂM: CÁC PHƯỜNG: THẠCH BÀN, CỰ KHỐI - QUẬN LONG
BIÊN; THỊ TRẤN TRÂU QUỲ VÀ CÁC XÃ: CỔ BI, PHÚ THỊ, ĐẶNG XÁ, DƯƠNG XÁ, KIÊU KỴ,
ĐA TỐN, BÁT TRÀNG, ĐÔNG DƯ - HUYỆN GIA LÂM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13
ngày 21/11/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 20/2009/NĐ-CP
ngày 23/02/2009 của Chính phủ về Quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và
các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD
ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường
chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội
dung Thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013;
Căn cứ Quyết định số
21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định hệ
thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-UBND
ngày 30/01/2011 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân
khu đô thị N11, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số 2025/QĐ-UBND
ngày 17/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch
chung huyện Gia Lâm, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Quyết định số
72/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định về
lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô
thị trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy
hoạch - Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trình số
3420/TTr-QHKT ngày 06/8/2015 và văn bản số 4161/QHKT-P3 ngày 16/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N11, tỷ lệ 1/5000 với
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch Phân khu đô thị N11, tỷ lệ 1/5000.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch phân khu:
2.1. Vị trí: Phân khu đô thị N11 thuộc địa giới hành chính các phường Thạch Bàn, Cự
Khối - quận Long Biên; thị trấn Trâu Quỳ và các xã Cổ Bi, Phú Thị, Đặng Xá,
Dương Xá, Kiêu Kỵ, Đa Tốn, Bát Tràng, Đông Dư - huyện Gia Lâm - Hà Nội.
2.2. Ranh giới:
+ Phía Đông Bắc giáp ga Cổ Bi dự kiến.
+ Phía Nam giáp Khu đô thị Văn Giang
(ECOPARK).
+ Phía Đông giáp xã Tân Quang, tỉnh
Hưng Yên.
+ Phía Tây Bắc giáp đường vành đai 3.
+ Phía Tây Nam giáp đê sông Hồng.
2.3. Quy mô:
- Diện tích khoảng:
- Dân số:
+ Dự báo đến năm 2030:
+ Tối đa đến năm 2050:
|
3.111,80 ha
119.500 người
169.500 người
|
Trong đó bao gồm khoảng 9.500 người
bố trí tại Khu đất dự án trong nêm xanh xã Kiêu Kỵ, Đa Tốn chỉ được bổ sung sau
khi Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai dự án tại đây.
3. Tính chất và chức năng:
- Khu vực phát triển đô thị trên cơ
sở cải tạo thị trấn Trâu Quỳ và phát triển đô thị mới.
- Đô thị Dịch vụ - Công nghiệp cửa
ngõ phía Đông thành phố trung tâm, kết nối với các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương.
- Trung tâm phân phối hàng hóa, chợ
đầu mối và điểm trung chuyển hàng hóa tới các tỉnh phía Đông Hà Nội.
- Đầu mối giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy với hệ thống công trình giao thông đầu mối quan trọng.
- Trung tâm đào tạo cấp vùng.
4. Nội dung quy hoạch phân
khu:
4.1. Các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật chính:
- Các chỉ tiêu Quy hoạch kiến trúc:
Đất xây dựng đô thị khoảng:
|
183,59
|
m2/người
|
Trong đó:
|
|
|
Đất dân dụng đô thị:
Bao gồm:
|
138,13
|
m2/người
|
+ Đất công trình công cộng TP, khu
ở:
|
8,70
|
m2/người
|
+ Đất trường THPT, dạy nghề:
|
0,70
|
m2/người
|
+ Đất cây xanh, TDTT TP, khu ở:
|
43,58
|
m2/người
|
+ Đất giao thông ngoài đơn vị ở:
|
27,19
|
m2/người
|
+ Đất đơn vị ở:
|
57,96
|
m2/người
|
- Các chỉ tiêu Quy hoạch hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội, Quy
hoạch chuyên ngành, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn thiết kế.
4.2. Quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất:
4.2.1. Quy hoạch sử dụng đất:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC
CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Tổng phân khu
|
Dân
số: 169.500 người
|
Diện
tích (ha)
|
Chỉ
tiêu (m2/người)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
min
|
max
|
min
|
max
|
|
Tổng cộng
|
3.111,80
|
183,59
|
1,00
|
59,00
|
1
|
50
|
I
|
Đất dân dụng
|
2.341,28
|
138,13
|
1,00
|
59,00
|
1
|
35
|
1
|
Đất công cộng thành phố
|
101,49
|
5,99
|
20,00
|
40,00
|
7
|
35
|
2
|
Đất cây xanh, TDTT thành phố (*)
|
681,44
|
40,20
|
Thực
hiện theo dự án riêng
|
3
|
Đường, quảng trường, nhà ga và bến
- bãi đỗ xe thành phố
|
233,23
|
13,76
|
147,45
|
|
|
|
4
|
Đất khu ở
|
1.325,12
|
78,18
|
1,00
|
59,00
|
1
|
30
|
4.1
|
- Đất công cộng khu ở
|
45,96
|
2,71
|
20,00
|
40,00
|
3
|
9
|
4.2
|
- Trường Trung học phổ thông
|
11,88
|
0,70
|
14,00
|
35,00
|
1
|
4
|
4.3
|
- Đất cây xanh, TDTT khu ở (*)
|
57,30
|
3,38
|
1,00
|
5,00
|
|
1
|
4.4
|
- Đường phố, điểm đỗ - dừng xe và bãi đỗ xe khu ở
|
227,48
|
13,42
|
|
|
|
|
4.5
|
- Đất
đơn vị ở, nhóm ở độc lập
|
982,50
|
57,96
|
1,00
|
59,00
|
1
|
30
|
|
+ Đất công cộng đơn vị ở
|
44,22
|
2,61
|
20,00
|
40,00
|
3
|
5
|
|
+ Đất cây xanh đơn vị ở
|
44,14
|
2,60
|
1,00
|
5,00
|
|
1
|
|
+ Đất Trường Trung
học cơ sở
|
20,82
|
1,23
|
14,00
|
35,00
|
1
|
4
|
|
+ Đất Trường Tiểu học
|
22,71
|
1,34
|
14,00
|
35,00
|
1
|
4
|
|
+ Đất nhà trẻ, mẫu giáo
|
21,71
|
1,28
|
14,00
|
35,00
|
1
|
2
|
|
+ Đất nhóm nhà ở
|
655,02
|
38,64
|
20,00
|
59,00
|
1
|
30
|
|
+ Đất giao thông đơn vị ở
|
173,88
|
10,26
|
|
|
|
|
II
|
Các loại đất khác trong phạm vi khu
dân dụng
|
382,89
|
22,59
|
20,00
|
50,00
|
1
|
50
|
1
|
Đất hỗn hợp
|
26,72
|
|
20,00
|
40,00
|
3
|
50
|
2
|
Đất cơ quan, viện nghiên cứu,
trường đào tạo...
|
344,69
|
|
30,00
|
50,00
|
1
|
9
|
3
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
11,48
|
|
Thực
hiện theo dự án riêng
|
III
|
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu
dân dụng
|
387,63
|
22,87
|
35,00
|
50,00
|
1
|
2
|
1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
134,92
|
|
35,00
|
50,00
|
1
|
2
|
2
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
49,91
|
|
Thực
hiện theo dự án riêng
|
3
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
44,92
|
|
Thực
hiện theo dự án riêng
|
4
|
Đất giao thông đối ngoại - Nhà ga,
đường sắt, bến - bãi đỗ xe đối ngoại
|
116,47
|
|
Thực
hiện theo dự án riêng
|
5
|
Đất hành lang cách ly, cây xanh
cách ly vệ sinh, nghĩa trang, cây xanh vườn ươm
|
41,41
|
|
|
|
|
|
* Chú thích: (*) Bao gồm cả hồ điều hòa
- Phân khu đô thị được chia thành 3
khu quy hoạch, trong đó có 11 ô quy hoạch để kiểm soát phát triển. Trong ô quy hoạch gồm các đơn vị ở, các lô đất chức năng đô thị.
- Ranh giới, quy mô và chỉ tiêu sử
dụng đất của các đơn vị ở, lô đất chức năng đô thị sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn sau, khi lập quy hoạch chi tiết, có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, tuân thủ các chỉ tiêu chung
tại đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N11 được duyệt, Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Quá trình lập các đồ án
quy hoạch, dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định tại Luật Quy hoạch đô thị,
Luật Nhà ở, Luật Đất đai... các quy hoạch chuyên ngành, mạng lưới và các quy
định hiện hành khác.
- Đối với các đồ án quy hoạch chi
tiết, quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê
duyệt đã thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư tiếp theo (cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,...) có thể tiếp tục
triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy
hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư đã được cấp
thẩm quyền chấp thuận chủ trương nhưng chưa thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu
tư, khi triển khai cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy hoạch phân khu
đô thị được phê duyệt; trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng đất thì
cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung khi cụ thể hóa các
đồ án quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với
các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân
khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các
Tiêu chuẩn thiết kế liên quan. Việc điều chỉnh Quy hoạch chi tiết, quy hoạch
tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư cần được cấp thẩm quyền chấp thuận và
thực hiện theo đúng quy trình quy định. Đối với Khu chức năng đô thị phía Tây
Nam huyện Gia Lâm (đã được UBND Thành phố phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết
tại Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 03/02/2012) đang nghiên cứu lập đồ án quy
hoạch, sẽ được thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết sau khi được duyệt. Quá
trình nghiên cứu cần tuân thủ quy định chung tại đồ án quy hoạch phân khu về ý
đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất
khung, đảm bảo phù hợp với hiện trạng và các dự án đầu tư đang triển khai tại
khu vực.
- Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới
được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hạ tầng xã hội, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hình thức kiến trúc; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối
hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống,
gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với
nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn...) phù hợp với
đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Trong quá trình triển khai tại
giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở và
dịch vụ của địa phương và Thành phố, ưu tiên theo thứ tự: quỹ đất tái định cư,
giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà
ở thương mại. Các khu vực giáp ranh đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí: các công trình hạ tầng xã hội, các dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển
tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực
nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Đất nhóm nhà ở
hiện có được cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại, bổ sung đủ hệ thống giao
thông, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh
quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác
các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp
ao, hồ). Đối với các khu vực nhà ở hiện có nằm kề cận các tuyến đường giao
thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh
quan chủ đạo của phân khu đô thị, cần được kiểm soát về kiến trúc và thiết kế
đô thị, xây dựng đồng bộ hiện đại về tổ chức không gian,
kiến trúc cảnh quan hài hòa theo tính chất khu vực. Trong quá trình quản lý đầu
tư xây dựng theo quy hoạch, cần rà soát nguồn gốc đất, kiểm soát các quỹ đất
trống để bổ sung hệ thống HTXH, cây xanh TDTT, bãi đỗ xe... phục vụ nhu cầu cho
dân cư khu vực.
- Đối với đất công nghiệp, kho tàng
khuyến khích phát triển theo hướng sang công nghiệp sạch, công nghệ cao và công
nghiệp phụ trợ. Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với Quy
hoạch phân khu đô thị sẽ được từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ
trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị. Quỹ đất
sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt, ưu tiên
phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
- Đối với đất an
ninh, quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về
an ninh quốc phòng đồng thời hạn chế ảnh hưởng tối đa đến việc phát triển đô thị
tại khu vực. Ngoài ra, khi triển khai các dự án đầu tư tại khu vực, Chủ đầu tư
có trách nhiệm liên hệ với cơ quan chuyên ngành của Bộ Quốc
phòng để giải quyết các vấn đề liên quan, đảm bảo an toàn, an ninh, quốc phòng
theo quy định hiện hành.
- Đối với đất công trình di tích, tôn
giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy
mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác trên cơ sở quyết
định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc xác định ranh
giới khu vực bảo vệ, lập dự án, cải tạo, xây dựng... phải tuân thủ theo Luật Di
sản Văn hóa, các quy định liên quan và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa
và khu mộ hiện có tại các khu vực không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập
đến các khu vực nghĩa trang tập trung của Thành phố:
+ Trong giai đoạn trước mắt, khi
Thành phố chưa hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập trung, các khu mộ hiện có
được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (trong đất cây xanh TDTT
theo quy hoạch). Các nghĩa trang tập kết tạm này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành
lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường.
+ Về lâu dài, khi Thành phố có quỹ
đất dành cho các khu nghĩa trang tập trung của Thành phố, khu vực tập kết tạm
các khu mộ trong các lô đất nêu trên sẽ di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của Thành phố và phần đất này được sử dụng làm đất
cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch.
- Đối với các ô đất trong khu vực dự
án trong vành đai xanh, hành lang xanh: Cho phép triển khai theo hướng xây dựng
thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, đảm bảo liên kết các hệ
thống cây xanh trong khu vực, có thể nghiên cứu một số
công trình cao tầng có tính chất là
công trình điểm nhấn tạo cảnh quan kiến trúc đô thị cho khu vực (phải được cấp thẩm quyền cho phép).
- Học viện Nông nghiệp (Trường đại
học Nông nghiệp 1); Viện nghiên cứu rau quả; Trung tâm Kiểm nghiệm, Kiểm chứng
và Tư vấn chất lượng nông, lâm, thủy sản; Điểm thông quan
nội địa; Khu vực công viên xây xanh đô thị tại phường Cự Khối - quận Long Biên,
thị trấn Trâu Quỳ, xã Đông Dư - huyện Gia Lâm; Khu đô thị sinh thái (đơn vị ở
C.4.4); Khu vực ga Cổ Bi sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền
chấp thuận.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch
(từ đường khu vực trở xuống) đi qua khu ở hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở
giai đoạn quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
4.2.2. Phân bổ quỹ đất trong các khu
quy hoạch:
Quy hoạch phân khu đô thị N11 được
chia thành 03 khu quy hoạch bao gồm 11 ô quy hoạch (trong đó có 17 đơn vị ở )
và đường giao thông để kiểm soát phát triển. Cụ thể như sau:
- Khu Quy hoạch A có tổng diện tích
đất khoảng 445,43ha; dân số khoảng 28.350 người; bao gồm
02 ô quy hoạch:
+ Ô quy hoạch A.1 có diện tích khoảng 349,95ha; dân số khoảng 28.350 người; bao gồm 02 đơn
vị ở.
+ Ô quy hoạch A.2 có diện tích khoảng
95,48ha; có chức năng chính là khu công nghiệp.
- Khu Quy hoạch B có tổng diện tích
đất khoảng 1561,17ha; dân số khoảng 81.082 người; bao gồm 05 ô quy hoạch:
+ Ô quy hoạch B.1 có diện tích khoảng 578,91ha; dân số khoảng 31.920 người; bao gồm 03 đơn
vị ở.
+ Ô quy hoạch B.2 có diện tích khoảng
149,89ha; dân số khoảng 8.505 người; bao gồm 01 đơn vị ở.
+ Ô quy hoạch B.3 có diện tích khoảng
404,78ha; dân số khoảng 25.257 người; bao gồm 04 đơn vị ở.
+ Ô quy hoạch B.4 có diện tích khoảng
85,67ha; dân số khoảng 400 người; có chức năng chính là đất cơ quan, văn phòng,
công cộng thành phố.
+ Ô quy hoạch B.5
có diện tích khoảng 333,62ha; dân số khoảng 15.000 người; bao gồm 01 đơn vị ở.
- Khu Quy hoạch C có tổng diện tích
đất khoảng 889,98ha; dân số khoảng 60.068 người; bao gồm 04 ô quy hoạch:
+ Ô quy hoạch C.1 có diện tích khoảng 186,48ha; dân số khoảng 600 người; có chức năng chính
là công viên, cây xanh; đất an ninh quốc phòng và công trình hạ tầng kỹ thuật
đầu mối.
+ Ô quy hoạch C.2 có diện tích khoảng
84,27ha; dân số khoảng 11.100 người; bao gồm 01 đơn vị ở.
+ Ô quy hoạch C.3 có diện tích khoảng
99,02ha; dân số khoảng 8.930 người; bao gồm 01 đơn vị ở.
+ Ô quy hoạch C.4 có diện tích khoảng
497,47ha; dân số khoảng 39.438 người; bao gồm 04 đơn vị ở.
4.3.Tổ chức không gian quy hoạch - kiến trúc, cảnh quan - Thiết kế đô thị:
4.3.1. Tổ chức không gian - kiến trúc
cảnh quan:
a) Bố cục không gian kiến trúc toàn
phân khu:
Phát triển đô thị dựa vào cảnh quan
thiên nhiên hiện có, bao gồm hệ thống mặt nước, sông, hồ hiện
có, tạo sự kết nối không gian xanh giữa khu vực hành lang xanh sông Hồng và
sông Đuống.
Không gian đô thị được xác lập chủ
yếu là công trình thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
Cấu trúc không gian đô thị được tổ
chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang kết nối với các tuyến giao
thông chính đô thị.
Tổ chức các không gian lớn cao tầng
dọc hai bên tuyến đường Nguyễn Đức Thuận, khu vực trung tâm Quy hoạch chi tiết
khu chức năng đô thị phía Tây Nam huyện Gia Lâm gắn với
không gian cây xanh, mặt nước với tầng cao khoảng 25-50
tầng.
Các công trình trung tầng được bố trí
dọc tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang 30m khu vực phía Bắc đường Nguyễn
Đức Thuận với tầng cao khoảng 15-25 tầng.
Trong các khu ở, đơn vị ở được tổ
chức theo cấu trúc trục lõi trung tâm tạo được sự hài hòa giữa các công trình
thương mại cao tầng, chung cư cao tầng với khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng
xóm cũ và các công trình hạ tầng xã hội khác.
Đối với khu vực làng xóm cũ cải tạo
theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh, hạ tầng
xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ (mật độ xây dựng thấp,
nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống).
b) Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm
nhấn và điểm nhìn quan trọng:
Khu vực trọng tâm của phân khu đô thị
là các công trình dọc tuyến đường Nguyễn Đức Thuận và khu
vực trung tâm quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị phía
Tây Nam huyện Gia Lâm với các công trình công cộng cấp đô thị và khu vực gắn
với công viên cây xanh.
Các tuyến quan trọng trong khu vực
nghiên cứu: Đường Nguyễn Đức Thuận; đường vành đai 3; Tuyến đường Đông Dư -
Dương Xá; tuyến đường Hà Nội - Hưng Yên, tuyến đường cao
tốc Hà Nội - Hải Phòng.
Điểm nhấn quan trọng được xác định là
cụm công trình cao 50 tầng tại khu vực trung tâm quy hoạch
chi tiết khu chức năng đô thị phía Tây Nam huyện Gia Lâm, các điểm nhấn còn lại
được xác định dọc tuyến đường Nguyễn Đức Thuận; điểm giao cắt đường Hà Nội -
Hải Phòng với tuyến đường Đông Dư - Dương Xá; tuyến đường Hà Nội - Hưng Yên với
đường Đông Dư - Dương Xá.
Các điểm nhấn
quan trọng là các hướng:
- Trên tuyến đường Nguyễn Đức Thuận,
hướng từ Hải Phòng về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Trên tuyến đường cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng, hướng Hải Phòng về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Trên tuyến đường Hà Nội - Hưng Yên,
hướng Hưng Yên về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Công viên khoa học, trung tâm
thương mại, dịch vụ xã Đa Tốn.
c) Yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
Tạo lập các không gian xanh: Khu công
viên khoa học, thể dục thể thao, vui chơi giải trí kết nối
với hệ thống hành lang xanh sông cầu Bây và khu vực cây xanh sinh thái xã Đa
Tốn, xã Kiêu Kỵ kết nối với hệ thống hành lang xanh sông Bắc Hưng Hải. Tổ chức
cây xanh mặt nước nằm tại trung tâm khu vực Quy hoạch chi tiết khu chức năng đô
thị phía Tây Nam huyện Gia Lâm.
Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng
xóm giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn
hóa tôn giáo.
Tổ chức khu nhà ở chất lượng cao, nhà
ở sinh thái hiện đại.
4.3.2. Thiết kế đô thị:
a) Các nguyên tắc, yêu cầu chung
thiết kế đô thị:
- Bố cục quy hoạch công trình cần
được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất
thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế
tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công
trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc
sưởi ấm trong công trình.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa,
tối thiểu đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng
chức năng sử dụng và vị trí cụ thể được quy định mật độ xây dựng công trình tối
đa, tối thiểu phải tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế
hiện hành.
- Tầng cao công trình tối đa, tối
thiểu phải đáp ứng theo quy định và đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt
bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, tầng cao công
trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn
thiết kế hiện hành.
- Chiều cao công trình phải đảm bảo
hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về
chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...),
phải đảm bảo hài hòa, tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các
công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây
dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè
phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...) bằng nhau.
- Khoảng lùi của công trình trên các
đường phố chính và các ngã phố chính
tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố;
khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối
với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình
thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng
của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các
lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh
lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Cổng ra vào, biển hiệu quảng cáo
phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kích thước
(chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình lân cận cho
từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng đảm
bảo tính thống nhất.
b) Thiết kế đô thị phân khu:
Tuân thủ các quy định theo đồ án Quy
hoạch phân khu đô thị về các nội dung:
- Thiết kế đô thị cho khu vực trung
tâm, dọc trục đường chính, các khu không gian mở, các công trình điểm nhấn;
- Thiết kế đô thị đối với khu chức
năng.
- Thiết kế đô thị đối với các ô quy
hoạch.
4.4. Quy hoạch hệ
thống hạ tầng kỹ thuật:
4.4.1. Giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
Đường sắt quốc gia: Chức năng và quy
mô diện tích của ga Cổ Bi, ga Phú Thụy và hướng tuyến đường sắt vành đai phía
Đông, đoạn tuyến nhánh rẽ vào ga Cổ Bi sẽ được xác định cụ thể theo đồ án Quy
hoạch Giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Trung tâm tiếp vận: xây dựng tại khu
đất phía Nam ga Phú Thụy theo định hướng tại Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô,
diện tích khoảng 10-12ha để phục vụ trung chuyển giữa các
loại hình vận tải đường sắt - đường bộ. Giai đoạn trước mắt khi chưa hình thành đầu mối ga Phú Thụy có thể sử dụng phần đất này
cho nhu cầu đỗ xe tải, tập kết hàng hóa...
Cảng cạn ICD: xây dựng tại khu đất
phía Đông nút giao giữa đường Nguyễn Đức Thuận với đường vành đai 3, quy mô
khoảng 17ha (thực hiện theo Quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt). Việc
mở rộng cảng nội địa ICD (dự kiến bố trí tại khu đất cây xanh
đô thị phía Nam) sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền chấp
thuận.
Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng:
Thực hiện theo dự án đầu tư được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, quy mô B = 100
m (6-8 làn cao tốc và đường gom đô thị hai bên 2-3 làn xe).
Bến xe liên tỉnh: Xây dựng 01 bến xe
khách liên tỉnh và 01 bến xe tải liên tỉnh tại khu đất phía Đông nút giao giữa
đường Nguyễn Đức Thuận với đường vành đai 3 (giáp phía Nam cảng cạn ICD Cổ Bi),
quy mô mỗi bến khoảng 10 ha.
b) Giao thông đô thị:
Đường sắt đô thị gồm: Tuyến nhánh số
1 xây dựng trên cơ sở hướng tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội - Hải Phòng đi dọc đường Nguyễn Đức Thuận. Tuyến số 8 (Sơn
Đồng - Dương Xá) có hướng tuyến đi dọc
tuyến đường quy hoạch Đông Dư - Dương Xá. Depot của tuyến số 8 bố trí tại khu vực ga Cổ Bi (khoảng 20-25ha). Quy hoạch mặt bằng các tuyến đường sắt số 1,
số 8 và các nhà ga trên tuyến sẽ được
nghiên cứu xác định cụ thể theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Các tuyến đường cấp đô thị:
- Đường vành đai 3 (cầu Thanh Trì -
cầu Phù Đổng): cấp hạng là đường cao tốc đô thị, quy mô mặt cắt ngang điển hình
B = 68 - 80m (6-8 làn xe cao tốc và đường gom đô thị song hành hai bên 2-3 làn
xe). Thành phần mặt cắt ngang cụ thể được xác định trong giai đoạn lập Dự án
đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đường Nguyễn Đức Thuận: là đường
trục chính đô thị, quy mô mặt cắt ngang điển hình B= 60m (10 làn xe chính và
đường gom).
- Đường liên khu vực gồm tuyến Đông
Dư - Dương Xá - Khu công nghiệp Phú Thị và đường Hà Nội - Hưng Yên có chiều
rộng mặt cắt ngang điển hình B = 40 - 45m (6 làn xe).
- Các tuyến đường cấp khu vực: có
chiều rộng mặt cắt ngang điển hình rộng 17m - 40m.
- Các tuyến đường cấp nội bộ: tại các
khu vực xây dựng mới, các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang điển hình
rộng 13 - 17,5m với lòng đường rộng 7- 7,5m, hè hai bên rộng 3 - 5m. Khi đi qua
khu vực dân cư làng xóm hiện có, tùy từng khu vực được thu nhỏ mặt cắt song vẫn
phải đảm bảo số làn đường theo quy định.
- Các nút giao thông: Các nút giao
thông khác mức (bán liên thông hoặc liên thông) được áp dụng thiết kế tại các
nút giữa đường cao tốc đô thị với đường trục chính đô thị và đường chính đô
thị. Các nút giao khác mức trực thông dạng cầu vượt hoặc
hầm chui được áp dụng thiết kế tại các nút giao giữa đường bộ và tuyến đường sắt quốc gia, giữa các tuyến đường trục chính đô thị, giữa
chính đô thị với hệ thống đường cấp thấp hơn. Chỉ cho phép
giao nhập giữa các tuyến đường cấp khu vực trở xuống vào hệ thống đường gom của
các tuyến đường chính, trục chính đô thị. Các nút giao còn lại áp dụng hình
thức nút giao bằng.
- Trạm dừng đỗ xe buýt: Các trạm xe
buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực, khoảng
cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Cụ thể được thực hiện theo quy
hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thành phố.
Các bãi đỗ xe công cộng thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
- Bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành
phần đất đơn vị ở chủ yếu phục vụ khách vãng lai và khu vực làng xóm hiện có,
đảm bảo chỉ tiêu diện tích 3-4% đất đơn vị ở. Vị trí bãi
đỗ xe được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 400-500m. Phân bổ các bãi đỗ xe
trong 17 đơn vị ở của phân khu đô thị N11 với tổng diện tích khoảng 32,46 ha.
Vị trí, quy mô và công suất của các bãi đỗ xe sẽ được xác định chính xác ở các
giai đoạn lập quy hoạch tiếp theo. Khuyến khích áp dụng hình thức đỗ xe nhiều
tầng (ngầm hoặc nổi) để tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả đầu tư và đáp ứng
chỉ tiêu diện tích đỗ xe cho khu vực.
- Đối với các khu chức năng đô thị
xây mới, trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch tiếp
theo phải có giải pháp đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình đảm bảo
đáp ứng chỉ tiêu đỗ xe trung bình cho cả khu vực khoảng 3-4m2/người.
- Các bãi đỗ xe công cộng nằm trong
thành phần đất công cộng, cây xanh sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau
trên cơ sở nhu cầu thực tế. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh không vượt quá 20%
tổng diện tích khu đất. Tùy từng vị trí các bãi đỗ xe này được xây dựng ngầm,
trên đó sử dụng các chức năng trong đất cây xanh.
Ngoài ra, còn bố trí trên cơ sở tận
dụng quỹ đất trong các nút giao khác cốt, gầm cầu cạn đường bộ... trên nguyên
tắc phải đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và mỹ quan đô thị.
Các chỉ tiêu chính:
- Đất giao thông (tính đến đường khu vực) và giao thông tĩnh: 577,18ha (18,55%).
- Chỉ tiêu bãi đỗ xe công cộng đơn vị
ở: 3,34% diện tích đất đơn vị ở (1,92m2/người),
sẽ được bổ sung trong các giai đoạn quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư xây
dựng đảm bảo chỉ tiêu 3-4m2/người.
4.4.2. Chuẩn bị kỹ thuật:
a) Thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa trong khu vực
quy hoạch là hệ thống thoát nước hỗn hợp, chủ yếu là thoát nước riêng tự chảy,
chu kỳ tính toán là 2 năm, riêng các tuyến cống có kích thước tương đương D1000
mm trở lên và thoát nước cho các tuyến đường lớn xung quanh khu
quy hoạch, chu kỳ tính toán là 5 năm. Hệ thống thoát nước mưa được tính toán
theo phương pháp cường độ giới hạn.
Hướng, lưu vực, cống thoát nước, hồ
điều hòa:
- Hướng thoát nước tự chảy ra sông Cầu Bây và sông Bắc Hưng Hải khi mực nước tại cống Xuân Quan <3,0m; tiêu bằng bơm động lực ra sông Hồng và sông Bắc Hưng Hải khi mực
nước tại cống Xuân Quan >3,0m thông qua trạm bơm Đông
Dư (công suất 8-10m3/s), trạm bơm Xuân Thụy (công suất 6m3/s) và trạm bơm Kiêu Kỵ (công suất 4-5m3/s).
- Phân khu đô thị N11 được chia ra
thành 3 lưu vực chính như sau:
+ Lưu vực 1 nằm ở phía Bắc, Tây Bắc
và một phần Đông Bắc phân khu đô thị, hướng thoát nước chính về sông cầu Bây
rồi chảy ra sông Bắc Hưng Hải và sông Hồng qua trạm bơm
Đông Dư.
+ Lưu vực 2 nằm ở phía Nam phân khu
đô thị, hướng thoát nước chính về sông Cầu Bây rồi chảy ra sông Bắc Hưng Hải
qua trạm bơm Xuân Thụy.
+ Lưu vực 3 nằm ở phía Đông và Đông
Nam phân khu đô thị, hướng thoát nước chính về sông cầu Bây và các tuyến mương
quy hoạch trong lưu vực rồi chảy ra sông Bắc Hưng Hải qua
trạm bơm Kiêu Kỵ.
- Cống thoát nước sử dụng hệ thống
cống tròn và cống hộp BTCT. Riêng đối với các khu vực làng xóm cũ xây dựng các
tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm... thu gom nước
mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực. Các tuyến rãnh này cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn
sau.
- Các hồ điều hòa thoát nước được bố
trí trong đất cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở, trên nguyên tắc đảm bảo đủ
diện tích hồ theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Quy hoạch thoát
nước Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổng diện tích mặt
nước các hồ điều hòa khoảng 231,8ha, chiếm khoảng 7,5% diện tích đất xây dựng
đô thị. Đối với hồ đầu mối Xuân Thụy, phải đảm bảo diện tích mặt nước thông
thoáng và dung tích điều tiết cần thiết cho trạm bơm Xuân Thụy.
- Đối với các hồ ao hiện có trong khu vực làng xóm cần được giữ gìn, bảo vệ chống lấn chiếm để tạo
cảnh quan và điều hòa thoát nước cho khu vực.
b) San nền:
- Cao độ nền trung bình khoảng
4,5m-5,9m.
- Cao độ tim đường tại các ngả giao
nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống
thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế
đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát
nước các ô đất.
- Đối với các khu vực đã xây dựng,
khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và
phân lưu thoát nước. Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa được
thực hiện theo dự án riêng.
4.4.3. Cấp nước:
a) Nguồn nước:
Nguồn chính từ Nhà máy nước mặt sông
Đuống (với công suất: đến năm 2030 là 475.000m3/ngày đêm; đến năm
2050 là 650.000m3/ngày đêm) và Nhà máy nước ngầm Gia Lâm hiện có
(công suất: giai đoạn 1 là 30.000m3/ngày đêm,
giai đoạn 2 bổ sung thêm 30.000m3/ngđ) thông qua các tuyến ống
truyền dẫn Ø300mm-Ø1600mm xây dựng dọc theo các tuyến
đường quy hoạch.
b) Mạng lưới cấp nước:
Các tuyến ống truyền dẫn đường kính
từ Ø300mm đến Ø1600mm đấu nối với
nhau tạo thành mạng lưới cấp nước theo dạng mạng vòng đảm bảo cấp nước cho toàn
khu vực.
Các tuyến ống phân phối chính đường
kính từ Ø100mm đến Ø200mm được thiết
kế đấu nối với mạng lưới truyền dẫn bằng một số điểm đấu
thích hợp và được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ có mạng phân phối độc lập cấu trúc theo dạng mạch vòng.
c) Cấp nước chữa cháy:
Các họng cứu hỏa được đấu nối vào
mạng lưới cấp nước có đường kính từ Ø100mm trở lên thuận
lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách các họng cứu hỏa trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện hành. Vị trí của các họng
cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và thiết
kế mạng lưới cấp nước cứu hỏa của khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài các họng cứu hỏa cần bố trí
thêm các hố lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hòa theo quy hoạch để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy.
Đốí với các công trình cao tầng, cần
có hệ thống chữa cháy riêng.
4.4.4. Cấp điện:
a) Nguồn cấp: khu vực được cấp nguồn
từ các Trạm 110/22KV xây dựng trong phạm vi nghiên cứu quy
hoạch, bao gồm: trạm 110/22KV Gia Lâm 2 công suất 2x63MVA, trạm 110/22KV Đông
Dư công suất 2x63MVA và trạm 110/22KV Trâu Quỳ công suất 2x63MVA.
b) Mạng lưới điện cao thế:
- Xây dựng tuyến cáp ngầm 220KV Long
Biên - Gia Lâm - Thường Tín dọc theo đường Vành Đai 3, đường cao tốc Hà Nội -
Hải Phòng.
- Xây dựng các tuyến cáp ngầm 110KV
Đông Dư - Trâu Quỳ, 110KV Trâu Quỳ - Gia Lâm 2, 110KV Sài
Đồng B - Gia Lâm 2- Phố Nối dọc theo các tuyến đường Đông Dư - Dương Xá, đường
quy hoạch B-30m phía Bắc và phía Đông ga Cổ Bi.
Mạng trung thế: Xây dựng các tuyến
cáp 22KV theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên cấp nguồn cho
các trạm 22/0,4KV.
c) Các trạm biến áp 22/0,4KV:
- Các trạm biến áp hiện có đang sử
dụng các cấp điện áp 6/0,4KV, 10/0,4KV và 35/0,4KV được cải tạo chuyển đổi
thành trạm 22/0,4KV.
- Xây dựng các trạm biến áp 22/0,4KV
(vị trí, số lượng và công suất các trạm biến áp trong các ô đất sẽ được xác
định theo dự án cấp điện cho từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch
chi tiết hoặc các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện
sẽ được thực hiện theo các quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt.
Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn
đường: Hệ thống chiếu sáng đèn đường được cấp nguồn từ các trạm biến áp công
cộng, đi ngầm. Cụ thể sẽ được xác định theo dự án cấp điện cho từng khu vực
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4.4.5. Thông tin
liên lạc:
Nguồn cấp: Khu vực được cấp nguồn từ
HOST Trâu quỳ hiện có phía Bắc khu quy hoạch, nâng cấp, tăng dung
lượng lên 300.000 số.
Xây dựng 07 tổng đài vệ tinh và cải
tạo 01 tổng đài điều khiển, 01 tổng đài vệ tinh hiện có. Vị trí các tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung
tâm vùng phục vụ.
Các tổng đài vệ tinh liên kết với
tổng đài điều khiển bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc
theo một số tuyến đường quy hoạch.
Xây dựng các tuyến cáp từ Tổng đài vệ
tinh đến các tủ cáp thuê bao (vị trí, số lượng và dung lượng các tủ cáp trong
các ô đất sẽ được xác định theo dự án xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc cho
từng khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt).
4.4.6. Thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
Nhu cầu thu gom xử lý nước thải của
khu quy hoạch: tổng lưu lượng nước thải trung bình khu quy hoạch khoảng 67.550m3/ng.đ
(trong đó lưu lượng nước thải công nghiệp, làng nghề khoảng 5.400m3/ng.đ).
Các chỉ tiêu thoát nước thải lấy bằng
tiêu chuẩn cấp nước.
Nguyên tắc thu gom, xử lý nước thải:
- Đảm bảo thu gom hết các loại nước
thải đô thị.
- Đối với khu vực dân cư làng xóm
hiện có: sử dụng hệ thống thoát nước nửa chung nửa riêng, nước thải từ các công
trình được thoát chung vào các rãnh và cống thoát nước chung trong khu vực làng
xóm, sau đó thông qua hệ thống giếng tách, nước thải sẽ được tách về các tuyến
cống bao, về các trạm xử lý.
- Đối với khu vực đô thị, khu vực xây
dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn với thoát nước mưa.
- Nước thải của khu, cụm công nghiệp,
làng nghề được xử lý bằng trạm XLNT riêng của khu công nghiệp, làng nghề đảm
bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận. Nước thải
của các khu bệnh viện, trạm y tế... được xử lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ
riêng của khu đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới
thoát nước thải chung của khu vực.
- Các nhà máy xử lý nước thải, trạm
bơm chuyển bậc cần sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít ảnh hưởng đến môi
trường, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh
môi trường theo quy định. Vị trí, quy mô các trạm bơm chuyển bậc trong đồ án
chỉ là sơ bộ, chi tiết sẽ được xác định cụ thể và có thể điều chỉnh để phù hợp
trong các giai đoạn tiếp theo.
Hướng thoát và nhà máy xử lý nước
thải: nước thải trong phân khu quy hoạch thoát theo ba lưu vực:
- Lưu vực 1 (khu vực phía Bắc khu quy
hoạch, được giới hạn bởi đường Nguyễn Đức Thuận-QL5): nước thải được thu gom về
trạm xử lý Phú Thị (công suất khoảng 15.500m3/ngđ, diện tích 1,5ha), trong đó lưu lượng nước thải trung bình của riêng phân khu N11 cần xử lý là khoảng 11.800m3/ngđ.
- Lưu vực 2 (khu vực phía Tây và phía
Nam khu quy hoạch, được giới hạn bởi đường cao tốc Hà Nội-Hải Phòng và đường
Đông Dư-Dương Xá): nước thải được thu gom về trạm xử lý Đông Dư (công suất
khoảng 46.200m3/ngđ, diện tích khoảng 9ha), lưu lượng nước thải
trung bình của riêng phân khu N11 cần xử lý là khoảng
35.600m3/ngđ.
- Lưu vực 3 (khu vực phía Đông khu
quy hoạch, được giới hạn bởi đường Nguyễn Đức Thuận-QL5 ở phía Bắc, đường Đông
Dư-Dương Xá và đường cao tốc Hà Nội-Hải Phòng ở phía Tây và phía Nam): nước
thải được thu gom về trạm xử lý riêng của khu vực, công
suất trạm xử lý 22.000m3/ngđ, diện tích khoảng 3ha.
Công suất, diện tích xây dựng cụ thể
của các trạm xử lý nước thải sẽ được xác định theo dự án riêng. Các khu đô thị,
khu công nghiệp, dự án... quá trình triển khai (khi các trạm xử lý tập trung
của khu vực chưa được đầu tư xây dựng) có thể xây dựng trạm xử lý nước thải riêng để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và sẽ được cấp thẩm
quyền xem xét chấp thuận cụ thể.
- Xây dựng mạng cống thoát nước thải
kích thước D300mm÷D800mm và các trạm bơm chuyển bậc (công
suất từ 1.300m3/ng.đ đến 26.300m3/ng.đ) để dẫn nước thải
về các trạm xử lý nước thải.
b) Quản lý chất thải rắn, vệ sinh môi
trường:
Tổng khối lượng chất thải rắn của khu
quy hoạch khoảng 265 tấn/ngày, được phân loại từ nguồn thải theo nhóm (nhóm các
chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế; nhóm các chất phải
xử lý chôn lấp hoặc tiêu hủy; nhóm chất thải nguy hại xử
lý tập trung theo quy định). Đối với chất thải rắn công nghiệp, thành lập cơ sở trao đổi thông tin về chất thải rắn công nghiệp có thể tái sử dụng, tái chế,
chất thải rắn công nghiệp nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên
dụng đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường về khu xử lý tập trung của Thành phố
theo quy định.
Nhà máy xử lý rác thải Kiêu Kỵ: công
suất đến năm 2030 khoảng 550 tấn/ngày, đến năm 2050 khoảng 1000 tấn/ngày (khi
đã xây dựng được nhà máy đốt), diện tích 14ha, đến năm 2015÷2020 sẽ ngừng chôn
lấp và chỉ tồn tại nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt, phân bùn bể phốt với
công nghệ hiện đại (có thể là đốt, sản xuất phân vi sinh) không ảnh hưởng đến
môi trường.
Bố trí 02 trạm trung chuyển rác thải,
quy mô khoảng 0,5÷1ha tại khu đất trạm xử lý nước thải Đông Dư và khu vực gần nút giao đường Nguyễn Đức Thuận-QL5 với
đường Vành đai 3.
Phương thức thu gom: theo khu vực xây
dựng (nhà cao tầng, nhà thấp tầng, khu vực công trình công cộng, cơ quan,
trường học, công viên cây xanh, đường trục chính...) tuân thủ quy định, đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị. Vị trí các điểm trung chuyển
rác của khu vực sẽ được xác định cụ thể trong các giai đoạn tiếp theo.
c) Nhà vệ sinh
công cộng: Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác... phải bố trí nhà vệ sinh công cộng,
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và mỹ quan đô thị.
d) Nghĩa trang:
Các nghĩa trang của địa phương hiện
có ngừng chôn cất và di chuyển đến nghĩa trang tập trung của Thành phố. Trong
giai đoạn quá độ khi thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng, các ngôi mộ rải rác
được tập kết vào nghĩa trang tập trung hiện có đủ điều kiện cách ly vệ sinh môi
trường. Các nghĩa trang hiện có được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch
sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ
thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (không được
hung táng mới).
Xây dựng 01 nhà tang lễ phục vụ nhu
cầu cho huyện Gia Lâm quy mô khoảng 1,0ha tại thị trấn
Trâu Quỳ. Phạm vi, ranh giới, tổ chức kết nối giao thông... của nhà tang lễ
sẽ được xác định cụ thể trong các giai đoạn tiếp theo.
4.4.7. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được
xác định trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định sơ bộ
hướng tuyến mạng lưới đường quy hoạch. Cụ thể sẽ được xác định chính xác theo
hồ sơ chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500 các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chỉ giới xây dựng được xác định để
đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc
cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp
đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ
thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam.
4.4.8. Đánh giá môi trường chiến lược:
Tuân thủ theo Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về Hướng
dẫn đánh giá môi trường chiến lược
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Phát
triển đô thị phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của
nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Nâng cao nhận thức người dân trong
việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
4.5. Không gian
xây dựng ngầm:
Hệ thống giao thông ngầm: Trường hợp tuyến đường sắt đô thị số 8 đi ngầm sẽ quy hoạch và xây dựng các ga
ngầm được kết hợp khai thác thương mại, dịch vụ và bãi đỗ xe... Bố trí các hầm
ngầm đi bộ tại nút giao khác cốt, bằng cốt của các tuyến đường liên khu vực trở
lên và một số tuyến đường chính khu vực và khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần
các trung tâm công cộng.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Dọc
theo các trục đường giao thông bố trí tuynel, hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp
nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc và hệ thống thoát nước
bẩn, đường ống cấp nước. Dưới các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện
cao thế 220KV và 110KV theo hầm cáp điện lực riêng (có thể kết hợp bố trí cả
cáp điện trung thế 22KV). Trong tuynel kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn Ø300mm trở lên và các tuyến cống thoát nước thải. Trong hào kỹ thuật sẽ
không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính Ø250mm trở lên và các tuyến cống thoát nước thải.
Các khu vực xây dựng công trình công
cộng ngầm:
- Xây dựng không gian ngầm công cộng
dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở.
- Chức năng sử dụng không gian ngầm
công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp
thành phố và khu ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (không xây dựng văn
phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…)
- Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp
tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.
- Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây
dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử
dụng làm bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết.
- Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở và đơn vị ở
nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ
mục đích chung cho khu vực.
- Đối với đất công cộng khác và cơ
quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
Yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm: Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải
đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống (tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ
thuật, đấu nối không gian ngầm). Không gian ngầm công cộng phải được kết nối
với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường
đi bộ ở các khu vực hợp lý.
4.6. Phân kỳ đầu tư, xác định danh mục các
dự án ưu tiên đầu tư:
4.6.1. Thứ tự các dự án ưu tiên đầu
tư:
Phân khu đô thị N11 nằm trong khu vực phát triển đợt đầu của Thành phố, quá trình triển khai
thực tế phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và tình
hình cụ thể tại từng khu vực, đáp ứng các yêu cầu của Nhà
nước và Thành phố. Các dự án sẽ được đề xuất theo thứ tự như sau:
- Phát triển các dự án về giao thông
để sớm hình thành hệ thống hạ tầng khung.
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật để giảm tải cho khu vực nội đô.
- Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
để kịp thời đáp ứng nhu cầu cho dân cư khu vực.
- Các khu đô thị đối ứng xây dựng
tuyến đường Hà Nội - Hưng Yên; Hà Nội - Hải Phòng.
- Khu vực trung tâm huyện Gia Lâm.
- Phát triển các khu công nghiệp công
nghệ cao, làng nghề.
- Các dự án còn lại.
4.6.2. Quy mô
dân số dự kiến theo từng giai đoạn:
Quy mô dân số tối đa theo phân khu đô
thị khoảng: 169.500 người.
Trong đó:
- Quy mô dân số dự báo trong giai
đoạn ngắn hạn khoảng: 119.500 người
- Dân số dự báo phát triển tiếp đến
thời hạn tối đa khoảng: 50.000 người.
Trong đó bao gồm khoảng 9.500 người
bố trí tại Khu đất dự án trong nêm xanh xã Kiêu Kỵ, Đa Tốn
chỉ được bổ sung sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai dự án tại đây.
4.7. Quy định
quản lý:
Việc quản lý đầu tư xây dựng đô thị
tại khu vực tuân thủ nội dung quy hoạch được duyệt và các quy định pháp luật
hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung
quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai quy hoạch
xây dựng có thể áp dụng các Tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Viện Quy
hoạch xây dựng Hà Nội chịu trách nhiệm về các số liệu trình duyệt của đồ án Quy
hoạch Phân khu đô thị N11.
Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc kiểm
tra, ký xác nhận hồ sơ, bản vẽ của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án Quy
hoạch phân khu đô thị N11, tỷ lệ 1/5000 theo đúng quy định, phù hợp với nội
dung Quyết định này; Chủ trì phối hợp với UBND quận Long Biên, UBND huyện Gia
Lâm tổ chức công bố công khai Quy hoạch phân khu đô thị N11,
tỷ lệ 1/5000 được duyệt để cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực
hiện; lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
Chủ tịch UBND quận Long Biên và huyện
Gia Lâm, Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây
dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám
đốc các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư,
Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giáo dục và
Đào tạo, Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hóa và Thể
thao; Công an Thành phố; Bộ Tư lệnh Thủ đô; Viện trưởng
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội; Chủ tịch UBND huyện Gia Lâm, Chủ tịch UBND quận
Long Biên; Chủ tịch UBND các phường: Thạch Bàn, Cự Khối, Chủ tịch UBND thị trấn
Trâu Quỳ, Chủ tịch UBND các xã: Cổ Bi, Phú Thị, Đặng Xá,
Dương Xá, Kiêu Kỵ, Đa Tốn, Bát Tràng, Đông Dư; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở,
Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- VPUBTP: Các PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT (55 bản),
QHA2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|