ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 577/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày 10
tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 ngày 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 177/TTr-SXD ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Sở Xây dựng Kiên
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ban,
ngành có liên quan hướng dẫn theo dõi và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công
tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
có xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng, các cơ quan cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải thực hiện theo Quy định này và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Mục đích và
yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung
là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây
dựng chấp hành đúng quy định pháp luật về quy hoạch và quản lý xây dựng theo
quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép
xây dựng;
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và theo
các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường,
bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát
triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả
đất đai xây dựng công trình;
3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự,
thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát,
kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập
biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công
trình vào sử dụng.
Điều 4. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành
vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm
xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình giao
thông, thủy lợi, đê điều, các công trình cung cấp và truyền tải điện, khu di
tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của
pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những
công trình xây dựng để khắc phục những nguy cơ này;
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch (ngoại
trừ các trường hợp cấp phép xây dựng công trình tạm), vi phạm chỉ giới, cốt xây
dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được
cấp;
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều
kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu
không đủ điều kiện, năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để
thực hiện công việc;
4. Xây dựng công trình không tuân theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và điều lệ quản lý xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền ban hành và công bố;
5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng
con người, tài sản, an toàn về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong
xây dựng.
6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực
công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công
bố;
7. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây
dựng; lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao
che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
8. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
9. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây
dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Giấy phép xây
dựng
1. Các công trình xây dựng trước khi khởi
công phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định
16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP, trừ những công trình quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Những công trình dưới đây không phải xin
giấy phép xây dựng:
a. Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
d. Công trình xây dựng theo tuyến không đi
qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập báo cáo
kinh tế- kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu
tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với dự án đầu tư
xây dựng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng và gởi về
Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự án đầu tư xây dựng còn lại
để theo dõi, quản lý;
e. Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị
mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt
thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn
của công trình;
h. Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức
đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu
vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
i. Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không
thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm
dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các
quy định về cấp phép xây dựng phải phù hợp tình hình thực tế ở địa phương. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn
phải cấp giấy phép xây dựng;
4. Về giấy phép xây dựng tạm:
a. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp
dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng
chưa thực hiện;
b. Nhằm tránh lãng phí nhưng phải bảo đảm an toàn,
vệ sinh, môi trường, quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm không
quá 02 tầng (công trình bán kiên cố gồm: trệt, gác gỗ, tường gạch, mái tôn),
trừ trường hợp cải tạo theo quy mô hiện hữu;
c. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải
ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong
giấy phép xây dựng tạm nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch
thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình và được đền bù phần hiện trạng công
trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, riêng phần xây dựng
theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường, nếu không tự phá dỡ thì
bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công
trình;
d. Trường hợp chưa xác định được thời điểm
thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng
tạm được tính từ khi được cấp cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công
trình thuộc dự án:
a. Đối với dự án hoặc báo cáo kinh tế- kỹ
thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau, hạng
mục công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa
phương đó;
b. Đối với dự án hoặc báo cáo kinh tế- kỹ
thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố
thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng địa phương đó;
c. Chủ đầu tư có thể xin giấy phép xây dựng
cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các
công trình thuộc dự án.
Điều 6. Điều kiện để
xét cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
2. Đảm bảo các quy định về chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình
xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê
điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của
pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ
xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh
quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được
làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công
trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng,
vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với
công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng
gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình
liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải
xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy
hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc
biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng
về thiết kế tầng hầm;
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp
giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy định
này.
Điều 7. Yêu cầu về
bản vẽ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây
dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở trong các khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng
thực hiện;
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy
định tại khoản 1, Điều này thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế
nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn
của các công trình lân cận;
3. Đối với các công trình khác không phải là
nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập
đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà
nước cho phép.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
xin cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với công trình và nhà ở đô thị:
1.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu
2 tại phụ lục của Quy định này): 01 bản;
1.2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và sơ đồ vị trí khu
đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
1.3. Các bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng
công trình (trừ các công trình thuộc dự án đã có văn bản thẩm định thiết kế cơ
sở): 2 bộ.
a. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô
thị; công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng; công trình tôn giáo gồm các
bản vẽ sau:
- Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ
1/200 hoặc 1/500; kèm theo sơ đồ vị trí khu đất xây dựng công trình tỷ lệ
1/2000 có thể hiện số lô, ranh thửa đất và ranh lộ giới;
- Mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển
hình công trình, tỷ lệ 1/100 hoặc 1/200 (ghi chú các màu sắc chủ đạo của công
trình);
- Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp
điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/200.
b. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật gồm
các bản vẽ sau:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/500-1/5000;
- Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí
tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 hoặc 1/50.
c. Đối với công trình tượng đài, tranh hoành
tráng và công trình quảng cáo gồm các bản vẽ sau:
- Sơ đồ vị trí công trình, tỷ lệ 1/2000.
- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 hoặc
1/500.
- Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt các công
trình, tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100.
- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 hoặc 1/200.
d. Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản
vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu
tư. Tại khung tên bản vẽ sơ đồ vị trí xây dựng công trình có kèm theo khung tên
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
1.4. Đối với việc xây dựng công trình, nhà ở
riêng lẻ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo
quy định làm căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng như:
- Công trình tôn giáo;
- Công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
- Công trình trong các khu di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa;
- Công trình có khai thác sử dụng hành lang
bảo vệ kết cấu giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;
- Công trình trong hành lang an toàn của lưới
điện cao áp;
- Công trình có trong phạm vi ảnh hưởng hoạt
động bay của Cảng hàng không.
1.5. Đối với công trình và nhà ở đô thị sửa
chữa, cải tạo thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng:
a. Trong trường hợp có mở rộng diện tích hoặc
nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở
rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm
bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận;
b. Ảnh chụp hiện trạng công trình cũ và các
bản vẽ hiện trạng thể hiện được các mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng và
biện pháp tháo dỡ (nếu có).
2. Đối với nhà ở nông thôn gồm:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu
3 tại phụ lục của Quy định này): 01 bản;
2.2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và sơ đồ vị trí khu
đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
2.3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình: 02
bản, thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công
trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối
điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật
công cộng bên ngoài (nếu có).
Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá
nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây
dựng và tên, địa chỉ người vẽ (theo mẫu 4, phụ lục kèm theo Quy định này.
3. Đối với công trình thuộc dự án đã được
thẩm định thiết kế cơ sở:
Chủ đầu tư có thể xin giấy phép xây dựng cho
một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công
trình thuộc dự án.
3.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu
17 tại phụ lục của Quy định này): 01 bản;
3.2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao
không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận
hồ sơ) một trong những giấy tờ quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và sơ đồ vị trí khu đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
3.3. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở:
a. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng cho
một công trình: 02 bản kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của công trình đó (bao
gồm cả hồ sơ thiết kế cơ sở);
b. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một
lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:
kèm theo 02 bản kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư
xin giấy phép xây dựng (bao gồm cả hồ sơ thiết kế cơ sở).
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm
gồm:
4.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm có
thời hạn (theo mẫu 5, phụ lục kèm theo Quy định này): 01 bản;
4.2. Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi
nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu 1 phụ lục kèm theo Quy định
này): 01 bản;
4.3. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao
không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận
hồ sơ) một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai và sơ đồ vị trí khu đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
4.4. Bản vẽ thiết kế gồm:
- Sơ đồ vị trí mặt bằng định vị công trình
trên lô đất tỷ lệ 1/200 hoặc 1/500;
- Mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển
hình tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100;
- Mặt bằng móng của công trình tỷ lệ 1/50
hoặc 1/100;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đầu nối kỹ thuật hệ
thống cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100;
- Trường hợp cải tạo, sửa chữa phải có các
bản vẽ hiện trạng trước khi tháo dỡ, làm căn cứ để bồi hoàn khi nhà nước thực
hiện quy hoạch.
Điều 9. Gia hạn giấy
phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được
cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép
xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư có thể gia hạn giấy
phép xây dựng nhiều lần, ngoại trừ trường hợp khi quy hoạch hoặc quy định khác
về xây dựng có thay đổi không phù hợp với nội dung giấy phép xây dựng và trường
hợp đất bị nhà nước thu hồi theo quy định tại Luật Đất đai hoặc đất đã hết thời
hạn sử dụng mà chưa gia hạn quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao
gồm:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo
mẫu 12 tại phụ lục kèm Quy định này): 01 bản;
b. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan
gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 10. Điều chỉnh
giấy phép xây dựng (thay đổi thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng)
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây
dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư
phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình
theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu
trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều
chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong
giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
2. Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng
gồm:
a. Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng
(theo maữ 13 tại phụ lục kèm theo Quy định này);
b. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c. Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
Chương III
THẨM
QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây
dựng đối với:
a. Các công trình cấp đặc biệt và cấp I (theo
phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày ngày 16 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);
b. Công trình tôn giáo theo Quyết định số
15/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt
động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
c. Công trình di tích lịch sử - văn hóa;
d. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
đ. Những công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng
lẻ) trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định;
e. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng, kể cả công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình nêu tại khoản 1 Điều này, trừ các
công trình thuộc địa bàn huyện Phú Quốc.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân
dân huyện Phú Quốc cấp giấy phép xây dựng công trình nêu tại khoản 1 Điều này
thuộc địa bàn huyện Phú Quốc.
4. Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc
cấp giấy phép xây dựng các công trình theo Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày
12/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp, ủy quyền cho
Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc một số lĩnh vực đầu tư phát triển
đảo Phú Quốc.
Điều 12. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây
dựng đối với:
1. Tất cả các công trình còn lại và nhà ở
riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này;
2. Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây
dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và
nhỏ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang về việc ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành
chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
3. Các công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp
giấy phép xây dựng tạm:
a. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch;
b. Tùy vào tình hình, đặc điểm cụ thể của mỗi
khu vực quy hoạch, cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quy định cụ thể thời
gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm và
xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được
duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
2. Tại các khu vực còn lại chỉ thông báo lộ
giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.
Điều 14. Nội dung
giấy phép xây dựng
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xây dựng và theo các mẫu sau:
1. Giấy phép xây dựng đối với công trình và
nhà ở đô thị (theo mẫu số 9 tại phụ lục của Quy định này);
2. Giấy phép xây dựng tạm (theo mẫu số 11 tại
phụ lục của Quy định này);
3. Giấy phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn
(theo mẫu số 10 tại phụ lục của Quy định này);
4. Giấy phép xây dựng đối với các công trình
thuộc dự án (theo mẫu số 18 tại phụ lục của Quy định này).
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 15. Chuẩn bị hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ
đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng thì
phải liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn hoặc huyện, thị xã, thành phố và Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể
về trình tự, thủ tục và thời gian cấp giấy phép xây dựng;
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ
đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ quy định tại Điều 8,
9, 10 của Quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan cấp phép xây dựng có thẩm quyền được quy định tại Điều 17, 18,
19 của Quy định này.
Điều 16. Tiếp nhận và
phân loại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng cử cán bộ có đủ năng lực để tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ hơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo
dõi;
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người
tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên nộp hồ sơ, bên
nhận hồ sơ và ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 02 bản,
một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu 6, phụ lục kèm theo Quy định này);
3. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, người
tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản (theo mẫu 7, phụ lục
kèm theo Quy định này).
Điều 17. Thẩm tra hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ
chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất, căn cứ các Điều 6, 7, 8 của Quy
định này và các quy định pháp luật để xét cấp giấy phép xây dựng;
2. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây
dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng phải có văn bản trả lời (theo mẫu 7, phụ lục kèm theo Quy
định này) hoặc văn bản hướng dẫn (theo mẫu 8, phụ lục kèm theo Quy định này) đầy
đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời hạn trả lời bằng văn bản phải trước thời hạn
cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 15 của Quy định này;
3. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ
theo văn bản hướng dẫn nói trên, Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết
cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc tiếp
theo;
4. Ở những khu vực đô thị quy hoạch chi tiết
chưa được phê duyệt, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể căn cứ quy chuẩn xây
dựng và các quy định xây dựng chuyên ngành để xác định một số nội dung cần quản
lý liên quan đến giấy phép xây dựng như: vị trí, ranh giới, quy mô các khu chức
năng; các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, cốt xây
dựng; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các quy định về kiến trúc; phạm vi
và hành lang bảo vệ giao thong, đê điều, các công trình kỹ thuật và các khu di
tích lịch sử, văn hóa để làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng và quản lý xây
dựng.
Điều 18. Thời hạn
cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan
cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây
dựng so với thời hạn quy định sau:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
2. Đối với các công trình còn lại không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây
dựng chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
4. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng
chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Cấp giấy
phép xây dựng và thu lệ phí
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng lập thành 2
bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép
xây dựng;
2. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng và đọc
kỹ tại nơi nhận, có gì sai sót thì đề nghị Cơ quan cấp giấy phép xây dựng chỉnh
sửa ngay. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép
xây dựng gởi cho UBND xã, phường, thị trấn (địa bàn có công trình xây dựng được
cấp giấy phép) để biết và kiểm tra, theo dõi;
3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ
đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo
quy định.
Điều 20. Công tác
theo dõi, kiểm tra thực hiện giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để trong
thời hạn 03 ngày làm việc cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ đến tại hiện
trường kiểm tra việc định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, xây móng và công trình ngầm và
lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng.
Khi nhận được thông báo của chủ đầu tư mà cơ
quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra tại hiện trường, thì
chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc
kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với các giai đoạn thi công còn lại,
chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ
đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý
theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công. Khi công trình
đã xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành.
Công trình phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan cấp giấy phép xây
dựng mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu.
3. Các trường hợp sai phạm khác thì phải xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
HOÀN THÀNH,
LƯU TRỮ HỒ SƠ, CẤP PHÓ BẢN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 21. Hoàn thành
công trình
1. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và tư vấn
thiết kế phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành công
trình xây dựng (theo mẫu 14, phụ lục kèm theo Quy định này) trước khi đưa vào
khai thác sử dụng và đăng ký quyền sở hữu công trình;
2. Trong thời hạn 12 tháng sau khi xây dựng
hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công
trình;
3. Đối với công trình không phải xin phép xây
dựng (được quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này) nhưng phù hợp với
điều kiện quy định tại Điều 6: chủ đầu tư phải liên hệ đơn vị tư vấn thiết kế
có tư cách pháp nhân hoặc nhà thầu xây dựng để xác lập bản vẽ cùng biên bản
nghiệm thu theo hiện trạng công trình (theo mẫu 15, phụ lục kèm theo Quy định
này) để làm cơ sở trong việc lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình.
Điều 22. Lưu trữ hồ
sơ
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng do mình cấp để đưa vào lưu trữ quốc
gia và khai thác các thông tin liên quan. Công tác tổ chức lưu trữ theo quy
định của pháp luật. Thời gian lưu trữ hồ sơ theo tuổi thọ công trình;
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ các biên
bản kiểm tra định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng trong quá
trình xây dựng và biên bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành quy định
tại khoản 1 Điều 19 hoặc biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình quy
định tại khoản 3, Điều 19 của Quy định này để trình cơ quan quản lý nhà nước
khi đăng ký quyền sở hữu công trình hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 23. Cấp phó bản
giấy phép xây dựng
1. Khi có nhu cầu cấp phó bản, chủ đầu tư
liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được xét cấp phó bản theo quy định.
2. Hồ sơ xin cấp phó bản gồm:
2.1. Đơn xin cấp phó bản (theo mẫu 16, phụ
lục kèm theo Quy định này);
2.2. Đơn cớ mất giấy phép xây dựng có xác
nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi mất.
3. Thời gian cấp phó bản không quá 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI XIN PHÉP
XÂY DỰNG; XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 24. Trách nhiệm
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và
các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng và
tại Trụ sở UBND phường, xã, thị trấn;
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan
đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng.
Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi được yêu
cầu;
3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các
cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm
của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu
không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ;
4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn
quy định tại điều 18 nêu trên;
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy
phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép
xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng
bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị
buộc phải dỡ bỏ;
6. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy
phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi
phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép
xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp
có thẩm quyền xử lý;
7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không
cung cấp các dịch vụ điện, nước; đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối
với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công
trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;
9. Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy
định;
10. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được
chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để
thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng;
11. Trong quá trình cấp giấy phép xây dựng,
nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tổng hợp để
trình xin ý kiến các cơ quan cấp trên. Thời gian xin ý kiến không tính vào thời
gian cấp giấy phép xây dựng và phải có thông báo cho chủ đầu tư được biết.
Điều 25. Quyền và
nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các
quyền sau đây:
a. Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng
giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm
pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c. Được khởi công xây dựng công trình nếu sau
thời gian quy định tại Điều 18 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép không
có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản
1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 72 của Luật Xây dựng.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các
nghĩa vụ sau đây:
a. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép
xây dựng;
b. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c. Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây
dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 26. Xử lý chuyển
tiếp về cấp giấy phép xây dựng
1. Các công trình xây dựng đã được quyết định
đầu tư và thuộc đối tượng không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, nhưng đã khởi công xây dựng trước ngày Nghị định số
112/2006/NĐ-CP có hiệu lực thì không phải xin giấy phép xây dựng;
2. Trường hợp dự án gồm nhiều công trình đã
được quyết định đầu tư và đã có một số công trình được khởi công xây dựng trước
ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực, nếu chủ đầu tư làm thủ tục xin
cấp giấy phép xây dựng một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án thì thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 và khoản 3 Điều 8 Quy định này, trong đó
kê khai cả những công trình đã khởi công. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với những công trình đã khởi công
trước khi ghi nhận vào nội dung giấy phép xây dựng;
3. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa
được khởi công xây dựng thì trước khi khởi công xây dựng phải xin giấy phép xây
dựng theo quy định của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại quy định
này trừ những công trình không phải xin giấy phép xây dựng nêu tại khoản 2 Điều
5 của Quy định này.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức thực
hiện
1. Quy định này thay thế Mục 1, Chương III
của Quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng
theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số
44/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc quản
lý cải tạo và xây dựng các công trình; thay thế Quy định quy trình cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số
2141/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang
và các văn bản khác do UBND các cấp trực thuộc ban hành có nội dung trái với
bản Quy định này;
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và
hướng dẫn thực hiện. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các cấp phối hợp cùng
thực hiện Quy định này;
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định
này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc xin
ý kiến Bộ Xây dựng./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|