ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2015/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI
CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng và Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ
Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 341/TTr-SVHTTDL ngày 30/11/2015 và Báo cáo
thẩm định số 69/BC-STP ngày 23/3/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VXT. Tr 33/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY ĐỊNH
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đô thị: bao gồm thành phố, thị xã,
thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Đường: là lối đi lại được xác định
trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính
trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, các tuyến liên phường, thị trấn.
3. Công trình công cộng: bao gồm quảng
trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể
dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
4. Giao lộ: là nơi cắt nhau của các tuyến
đường.
5. Vòng xoay: khu vực vòng tròn được thiết
kế tại các giao lộ để các phương tiện giao thông phải xoay vòng khi muốn đi vào
hướng mình đã chọn.
6. Ngân hàng tên đường: là danh mục tên
của các danh nhân, nhân vật, sự kiện tiêu biểu, lịch sử, danh từ có ý nghĩa tiêu
biểu về chính trị, văn hóa, xã hội đã được chọn, xác lập dùng để đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng.
Điều 4. Nguyên tắc đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng
1. Áp dụng theo nguyên tắc chung quy định
tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện một số
điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
2. Chỉ sử dụng tên những người đã mất
(đã chết) để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
3. Việc đặt mới tên đường, công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, mang tính
khoa học, lịch sử, văn hóa, ổn định lâu dài, thuận lợi. Tên nhân vật, sự kiện, địa
danh được chọn lựa đặt tên đường, công trình công cộng phải thực sự tiêu biểu,
rõ ràng.
4. Tên để đặt cho đường và công trình
công cộng được lựa chọn trong danh mục ngân hàng tên đường và công trình công cộng
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Hạn chế tối đa việc xáo trộn, thay
đổi tên đường, công trình công cộng đã đặt trước đây.
6. Dựa vào tầm cỡ, công lao và sự nghiệp
của các danh nhân và quy mô, cấp độ, vị trí của đường và công trình công cộng
để đặt tên gọi cho phù hợp, tương xứng theo phân nhóm đường, phân nhóm công
trình công cộng trong Quy định này.
Chương II
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN
ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 5. Đặt tên
đường và công trình công cộng
Thực hiện theo quy định tại các điều 10,
12, 13, 14 và 15 Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
Điều 6. Cách chọn
đặt tên đường và công trình công cộng
1. Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử
cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được nghiên cứu ưu tiên đặt gần nhau,
tạo thành các cụm tên đường có liên quan.
2. Đường trong các khu công nghiệp, khu
dân cư không phải là đường trục chính, chiều dài dưới 50m
và chiều rộng dưới 3,50m, thì có thể chọn số hiệu hoặc số
thứ tự để đặt tên. Các số phải sắp đặt theo thứ tự từ nhỏ đến lớn; theo hướng
từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây.
3. Chỉ đặt một tên đối với đường dài và
thông suốt. Đường quá dài, đường liên phường, thị trấn căn cứ vào điều kiện cụ
thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên. Khi đường bị ngắt khúc bởi các giao
lộ hoặc vòng, xoay thì đoạn kế tiếp được đặt tên khác.
4. Các tuyến đường liên phường, thị trấn khi đặt tên, đổi tên thì phường, thị trấn có chiều dài nhất của tuyến
đường chủ trì thực hiện quy trình đặt tên, đổi tên.
5. Nhân vật lịch sử có nhiều tên gọi,
danh xưng, tước hiệu, bút hiệu thì chỉ chọn một tên phổ biến nhất, được đông đảo
nhân dân biết đến để đặt tên đường, công trình công cộng.
6. Các địa danh lịch sử gắn với các sự
kiện lịch sử, tên các địa danh là đơn vị hành chính xưa, tên các nhân vật lịch
sử gắn liền với các sự kiện lịch sử hoặc địa danh diễn ra sự kiện lịch sử được
nghiên cứu thì ưu tiên chọn để đặt tên cho đường đi qua địa danh, công trình
công cộng trên địa bàn đó.
7. Ưu tiên chọn tên các nhân vật, sự kiện
lịch sử - văn hóa có gắn bó với địa phương, khu vực Nam bộ để đặt tên đường,
công trình công cộng.
Điều 7. Đổi tên
đường và công trình công cộng
Đường và công trình công cộng đã đặt tên
mà xét thấy không phù hợp nhóm đường, không có ý nghĩa về lịch sử, văn hóa và
không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu
biểu của đất nước hoặc của địa phương, không tương xứng với công lao đóng góp
của nhân vật cho xã hội, gây ảnh hưởng tác động xấu trong xã hội thì đổi tên
nhưng cần xem xét thận trọng và phải thực hiện theo đúng quy trình đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng.
Điều 8. Xác định
điểm đầu, điểm cuối của tuyến đường và phân nhóm đường, công trình công cộng
1. Xác định điểm đầu và điểm cuối của
tuyến đường: Việc xác định để chọn điểm đầu, điểm cuối căn cứ tính ổn định của tuyến
đường theo quy hoạch phát triển đô thị trên từng địa bàn, dựa vào chiều dài
tuyến đường theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây hoặc điểm giới
hạn không thể phát triển của tuyến đường (bị khống chế bởi sông, rạch, đê đập,
cầu, cống, vòng xoay, giao lộ...) hoặc mốc vị trí cố định để định vị (nhà ở,
trụ sở cơ quan, trường học...).
2. Phân nhóm đường:
a) Nhóm 1: Gồm các tuyến đường có tối
thiểu 4 làn xe, mỗi làn xe có chiều rộng tối thiểu 3,50m.
b) Nhóm 2: Gồm các tuyến đường có tối
thiểu 2 làn xe, mỗi làn xe có chiều rộng tối thiểu 3,50m.
c) Nhóm 3: Gồm các tuyến đường có tối
thiểu 1 làn xe, mỗi làn xe có chiều rộng tối thiểu 3,50m.
3. Phân nhóm công trình công cộng:
a) Nhóm 1: Gồm các công trình công cộng
có vị trí quan trọng, quy mô về diện tích, không gian,
kiến trúc lớn như quảng trường; công viên; các di tích lịch sử - văn hóa; khu
tưởng niệm Bác Hồ; các bến xe, tàu, phà liên tỉnh...; các công trình văn hóa
thể thao, nghệ thuật, y tế, giáo dục, thương mại cấp tỉnh; cầu giao thông tại
trung tâm đô thị của tỉnh, nối liền các trục đường chính đô thị, quốc lộ, đường liên tỉnh.
b) Nhóm 2: Gồm các công trình công cộng
có quy mô về diện tích, không gian, kiến trúc tương đối như công viên; các bến
xe, tàu, phà liên huyện, liên xã...; các công trình văn
hóa thể thao, nghệ thuật, y tế, giáo dục, thương mại được xây dựng theo quy mô
cấp huyện; cầu giao thông nối liền các trục đường chính đô
thị cấp huyện, đường khu vực, tuyến giao thông liên xã, liên huyện.
c) Nhóm 3: Gồm các công trình công cộng
có quy mô về diện tích, không gian, kiến trúc nhỏ, như các tiểu cảnh công viên;
các bến xe, tàu, phà...; các công trình văn hóa thể thao, nghệ thuật, y tế,
giáo dục, thương mại được xây dựng theo quy mô nhỏ hơn nhóm 2; cầu giao thông
nông thôn.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ PHÂN
NHÓM NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG, CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 9. Xây dựng
ngân hàng tên đường và công trình công cộng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chọn và lập
danh mục, tiểu sử, ý nghĩa tên dùng để đặt, đổi tên đường và công trình công
cộng trên địa bàn, gửi về Hội đồng tư vấn tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch), trên cơ sở
đã lấy ý kiến các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể và các nhà khoa học, chuyên môn.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo
cáo Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định danh mục đề nghị đưa vào ngân hàng tên
đường, nghiên cứu xác lập ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn xếp theo
vần A, B, C...; phân nhóm) sau khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để lưu trữ, sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Vào tháng 3 hàng năm, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố rà soát, lập danh mục bổ sung ngân hàng tên đường gửi về
cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch) để tiến hành các bước thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Phân nhóm
ngân hàng tên đường và công trình công cộng
1. Tên nhóm 1: Bao gồm danh nhân, nhân
vật lịch sử, sự kiện, các danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về
chính trị, văn hóa, xã hội, địa danh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, tiêu biểu có tầm ảnh hưởng quốc tế, quốc gia.
2. Tên nhóm 2: Bao gồm danh nhân, nhân
vật lịch sử, sự kiện, các danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa,
xã hội, địa danh có ý nghĩa quan trọng, tiêu biểu có tầm
ảnh hưởng vùng, miền, khu vực.
3. Tên nhóm 3: Bao gồm danh nhân, nhân
vật lịch sử, sự kiện, địa danh có ý nghĩa quan trọng, tiêu
biểu có tầm ảnh hưởng đối với toàn tỉnh.
4. Tên nhóm 4: Bao gồm danh nhân, nhân
vật lịch sử, sự kiện, các danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa,
xã hội, địa danh có ý nghĩa quan trọng, tiêu biểu có tầm
ảnh hưởng đối với từng huyện, thành phố trong tỉnh.
Chương IV
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 11. Hội
đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của tỉnh
Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) của tỉnh và Tổ Thư
ký giúp việc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thành phần Hội đồng tư vấn của tỉnh
có từ 13 đến 15 thành viên, gồm có: Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đảm nhiệm; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Phó Chủ tịch Thường trực;
đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng làm Phó Chủ tịch; đại diện lãnh đạo Sở Giao thông
vận tải làm Phó Chủ tịch; mời lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Phó Chủ tịch;
các ủy viên của Hội đồng gồm một số nhà khoa học và đại diện lãnh đạo của các
sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
2. Thành phần Tổ Thư ký giúp việc từ 03
đến 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng do đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm nhiệm và các thành viên là
những chuyên viên có kinh nghiệm thuộc các cơ quan có đại diện lãnh đạo tham gia
Hội đồng tư vấn.
Điều 12. Hoạt
động của Hội đồng tư vấn tỉnh
1. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thực hiện
theo khoản 2, mục V, Thông tư số 36/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa và Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
2. Phương pháp làm việc của Hội đồng tư
vấn:
a) Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ
tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số. Khi có ý kiến khác nhau giữa các thành
viên Hội đồng, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối cùng;
trường hợp Chủ tịch Hội đồng tư vấn vắng mặt thì tiến hành bỏ phiếu và biểu
quyết theo đa số;
b) Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do
Chủ tịch Hội đồng triệu tập, chủ trì; Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó
Chủ tịch thường trực. Cơ quan Thường trực của Hội đồng tư
vấn là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị nội dung.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan tiếp nhận các hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
của các đơn vị, địa phương để báo cáo, thông qua Hội đồng tư vấn.
Điều 13. Hội
đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp huyện
1. Hội đồng tư vấn cấp huyện và Tổ thư
ký giúp việc do Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập theo đề nghị của
Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin. Thành phần tương tự như Hội đồng tư vấn của
tỉnh; số lượng thành viên của Hội đồng tư vấn có từ 11 đến 13 thành viên, Trưởng
phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện là Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng
tư vấn cùng cấp. Tổ Thư ký giúp việc gồm 03 thành viên.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn cấp huyện:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn thống kê tên các đường và công trình công cộng đã được đặt tên; khảo
sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi
tên; hướng dẫn các phường, thị trấn thực hiện quy trình đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng trên địa bàn cho phù hợp.
b) Nghiên cứu, đề
xuất đưa vào danh mục ngân hàng tên đường và công trình công cộng, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét.
c) Tổ chức công bố công khai dự kiến đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.
d) Phát hiện những tên đường và công trình
công cộng trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
3. Phương pháp làm việc của thành viên
Hội đồng tư vấn cấp huyện tương tự như Hội đồng tư vấn của tỉnh.
Điều 14. Bộ máy
giúp việc và kinh phí hoạt động
1. Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư
vấn cấp huyện không có bộ máy giúp việc riêng, mỗi thành viên Hội đồng phân công
chuyên viên thuộc cơ quan mình tham mưu giúp việc.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư
vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện được sử dụng trong kinh phí hoạt động của
các ngành có nhiệm vụ liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng.
3. Hàng năm, cơ quan, đơn vị có liên quan
lập dự toán kinh phí cho hoạt động này thông qua cơ quan Tài chính để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Chương V
THẨM QUYỀN, QUY
TRÌNH, THỦ TỤC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 15. Thẩm
quyền đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt
tên, đổi tên đường; công trình công cộng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định đặt tên, đổi tên đường; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan
trọng tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 7 Quy định này.
b) Quyết định đặt tên, đổi tên các công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình công cộng quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đặt
tên, đổi tên các công trình công cộng thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức
năng thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền về việc đặt tên, đổi tên đường, công
trình công cộng và thực hiện gắn biển tên đường, công trình công cộng. Kiểm tra,
đôn đốc việc đặt tên các công trình công cộng đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thông qua Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch là Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan, tổ chức hữu quan có chức năng trong việc triển khai khảo
sát, lập kế hoạch, Đề án đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng ở địa
phương.
c) Tổ chức lấy ý kiến của cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp, ở xã, phường, thị trấn, nhân
dân trên địa bàn và công bố công khai về đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng của địa phương.
d) Lập hồ sơ đặt tên công trình công cộng
và phối hợp với Hội đồng tư vấn tỉnh đối với việc đặt tên công trình công cộng
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đặt tên.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện gắn bảng tên đường và công trình công cộng theo quy định.
Điều 16. Quy trình đặt tên,
đổi tên đường và công trình công cộng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quy trình:
a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao
thông đô thị trên địa bàn và căn cứ ngân hàng tên đường của tỉnh đã được ban
hành để xây dựng kế hoạch hoặc đề án giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến những tuyến
đường, công trình công cộng dự định xây dựng, phát triển và các tên gọi sẽ đặt
cho các tuyến đường, công trình công cộng đó, đảm bảo phù hợp, tương xứng với
quy mô, vị trí.
b) Kế hoạch hoặc đề án dự kiến những tuyến
đường, công trình công cộng trên địa bàn sẽ đặt tên phải thực hiện theo đúng
quy trình, thủ tục quy định (lấy ý kiến nhân dân và các ngành chức năng; xem
xét yếu tố phù hợp với quy mô, vị trí, công trạng, tầm ảnh hưởng, ý nghĩa, công
bố công khai tại địa phương...) và gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp chung.
c) Lập danh mục đường và công trình công
cộng cần đặt tên hoặc đổi tên. Công bố công khai và tổ chức lấy ý kiến về những
nội dung đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng ở địa phương theo quy
định.
d) Hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
đ) Tổ chức thực hiện việc đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với đường, công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng
hợp kế hoạch hoặc đề án dự kiến những tuyến đường, công trình công cộng trên
địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh sẽ đặt tên để hoàn chỉnh thành kế hoạch
đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 -
2020, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi kế hoạch hoặc đề
án được phê duyệt và những tuyến đường, công trình công cộng dự định xây dựng,
phát triển đã hoàn thành mới triển khai việc đặt tên đường, công trình công
cộng theo trình tự, thủ tục quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
kế hoạch đặt tên đường và công trình công cộng trên địa
bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt, theo phân nhóm đường và
công trình công cộng tại Quy định này; căn cứ theo quy mô, cấp độ đường, công
trình công cộng để tiến hành thực hiện theo quy trình, đồng thời gửi hồ sơ, thủ
tục đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thông qua Hội đồng tư vấn tỉnh, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc đặt tên các tuyến đường trong
các khu dân cư, khu công nghiệp do chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố để thực hiện theo quy trình; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố lập hồ sơ, gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Đối với công trình công cộng đã ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên:
Hội đồng tư vấn cấp huyện lập quy trình,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tập hợp hồ sơ để trao đổi thống nhất với
Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều 17. Hồ sơ
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình
Ủy ban nhân dân mỗi loại 02 bản; thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng;
b) Báo cáo tổng hợp quy trình, kết quả
thực hiện;
c) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp (kèm theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Biên bản họp Hội đồng tư vấn tỉnh;
đ) Danh sách tên đường, công trình công
cộng đề nghị đặt, đổi tên có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự
kiến đặt cho đường, công trình công cộng;
e) Sơ đồ xác định vị trí cụ thể đường,
phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên;
g) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh (kèm theo file văn bản);
h) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh (kèm theo file văn bản);
i) Các hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
2. Hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch mỗi loại 02 bản chính; thành
phần hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường,
công trình công cộng;
b) Danh sách đường, công trình công cộng
cần đặt tên, đổi tên có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến
đặt cho đường, công trình công cộng (kèm theo file văn bản);
c) Sơ đồ vị trí tổng thể các tuyến đường,
công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A3);
d) Đề án hoặc Kế hoạch đặt tên, đổi tên
đường, công trình công cộng;
đ) Biên bản họp Hội đồng tư vấn của huyện,
thành phố;
e) Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan, đơn vị liên quan và nhân dân vào những nội dung được
lấy ý kiến;
g) Biên bản họp dân nơi các tuyến đường,
công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên;
h) Các tài liệu khác có liên quan đến
yêu cầu về đặt tên, đổi tên đường, công
trình công cộng (nếu có).
3. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân phường, thị
trấn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn về đặt tên, đổi tên đường, công trình công cộng;
b) Danh sách đường, công trình công cộng
cần đặt tên, đổi tên có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến
đặt cho đường, công trình công cộng.
c) Sơ đồ vị trí các
tuyến đường, công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên có xác định điểm đầu,
điểm cuối.
d) Biên bản họp dân nơi các tuyến đường,
công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (có sự tham gia của đại diện
chính quyền, cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể, cán bộ hưu trí).
Điều 18. Gắn
biển tên đường và công trình công cộng
1. Căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; trong thời hạn
30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư công trình công cộng thực hiện
việc gắn biển tên, đồng thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết.
2. Quy cách biển tên đường: Thực hiện
theo quy định tại mục VII Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công
cộng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch - Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức liên
quan triển khai và hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy định
này và những quy định khác của pháp luật có liên quan về đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực
hiện việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các nhà khoa học, chuyên môn có quyền gửi văn
bản đề xuất việc đặt mới và sửa đổi tên đường, công trình công cộng đến cơ quan
Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh, huyện, đồng thời có trách
nhiệm phối hợp cung cấp tư liệu về các nhân vật, sự kiện, địa danh.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai và thực hiện
Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.