UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
4277/2004/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
ĐANG KHAI THÁC.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ số: 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
- Căn cứ Quyết định số:
2525/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc
ban hành Quy định thi công công trình trên đường bộ đang khai thác;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 279/TTr-SGTVT ngày 21/10/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai thông suốt
để thực hiện tốt Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đến các cơ quan, đơn
vị có liên quan, định kỳ sơ kết báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký, các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Bảo
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
(Ban hành theo Quyết định số: 4277/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bến Tre).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Văn bản này quy định trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thi công
công trình trên đường bộ đang khai thác thuộc hệ thống đường bộ tỉnh Bến Tre gồm:
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường nội thị, đường xã.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Mọi tổ chức, cá nhân khi thi
công, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các công trình (dưới đây gọi
tắt là tổ chức, cá nhân thi công) nằm trong phạm vi đất của đường bộ, đường
hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới nước
liên quan đến công trình và an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện các điều
khoản của Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để đảm bảo
cho người và xe qua lại an toàn, thông suốt, liên tục; công trình đường bộ đang
được khai thác bền vững và bảo vệ môi trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THI CÔNG
Mục A. TRƯỚC
KHI THI CÔNG
Điều 3.
Trước khi quyết định đầu tư, tổ chức, cá nhân phải có ý kiến thoả thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến
an toàn công trình giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và quy hoạch phát triển đường bộ.
Điều 4.
Tổ chức cá nhân có công trình thi công trên đường bộ đang khai thác phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thoả thuận về thời gian thi công, biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công, thời gian hoàn
thành.
Điều 5.
Đối với công trình thi công trên đất dành cho đường bộ.
1. Phải có giấy phép thi công của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền và thủ tục bàn giao hiện trường để thi
công.
2. Nếu công trình liên quan đến
an toàn khai thác đường bộ thì hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm
quyền của ngành giao thông vận tải phê duyệt hoặc chấp thuận theo phân cấp.
Điều 6.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công phải đến đơn vị quản lý đường bộ làm
thủ tục nhận bàn giao mặt bằng thi công để triển khai các bước tiếp theo. Kể từ
ngày nhận bàn giao mặt bằng, tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản
lý và đảm bảo giao thông êm thuận, thông suốt, an toàn.
Điều 7.
Tổ chức, cá nhân quản lý đường bộ làm công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên
không phải xin giấy phép thi công, nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Mục B.
TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
Điều 8.
Trong quá trình thi công, tổ chức cá nhân phải thực hiện đúng phương án, biện
pháp, thời gian thi công đã được thống nhất; đảm bảo an toàn giao thông suốt
theo quy định và tránh không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có.
Trong trường hợp không thể tránh được thì phải có sự chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn
trả; nghiêm cấm việc san, đổ đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ mà
không phục vụ thi công công trình, đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an
toàn giao thông do thi công gây ra. Đảm bảo giao thông, an toàn, trong quá
trình thi công công trình trên đường bộ đang khai thác là một hạng mục công việc
trong thiết kế tổ chức thi công và là một phần kinh phí của gói thầu; kinh phí
này không được nhỏ hơn kinh phí bảo dưỡng thường xuyên trước khi triển khai dự
án.
Tổ chức, cá nhân phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra Giao thông đường
bộ về việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công
theo quy định của giấy phép và của pháp luật.
Điều 9.
Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn phải được hoàn thành
trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải đảm bảo cho các
loại phương tiện giao thông có tải trọng kích cỡ mà đường cũ đã cho phép đi qua
lại an toàn. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải theo đúng Điều lệ
Báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 10.
Trong suốt quá trình thi công nhất thiết phải có người cảnh giới hướng dẫn giao
thông, khi ngừng giao thông phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ
dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo
băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.
Điều 11.
Phải có biển báo ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ: tên đơn vị thi công, lý
trình thi công, địa chỉ Văn phòng công trường, số điện thoại (nếu có) và tên của
Chỉ huy trưởng công trường; người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người
làm việc trên đường phải mặt trang phục bảo hộ lao động theo quy định.
Điều 12.
Các xe máy thi công trên đường phải được trang bị đầy đủ thiết bị an toàn và
sơn màu theo quy định.
Điều 13.
Ngoài giờ thi công, xe máy phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi
phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có báo hiệu.
Xe máy hư hỏng phải tìm mọi cách
đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 14.
Khi thi công ở nền đường, mặt đường mặt cầu phải dành lại một phần nền đường, mặt
đường, mặt cầu để cho xe, người đi bộ qua lại, cụ thể là:
1. Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3
làn xe trở xuống phải để ít nhất một làn xe;
2. Mặt đường, mặt cầu rộng trên
3 làn xe trở lên phải để ít nhất 2 làn xe;
3. Trường hợp không đủ bề rộng 1
làn xe thì phải làm đường tránh. Với trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường
thi công hẹp không thoả mãn các điều kiện nêu trên, có nguy cơ cao gây ách tắc
giao thông trong khu vực thi công thì phải đề cập ngay từ bước nghiên cứu dự án
việc bổ sung các dự án đảm bảo giao thông thành phần (hỗ trợ bằng đường thuỷ…).
Các dự án thành phần này phải được triển khai thi công trước, đảm bảo đưa vào
khai thác trước khi thi công tuyến chính.
4. Trường hợp đào để mở rộng nền
đường thì đào đến đâu phải đắp lại ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn
nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2m (2 mét) phải có biện pháp
riêng về tổ chức đảm bảo giao thông được tư vấn giám sát và chủ công trình chấp
thuận. Lưu ý có biện pháp ứng phó khi trời mưa.
5. Khi thi công móng và mặt đường:
chiều dài mũi thi công không quá 300m, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500m.
Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi
ngày, tránh không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của
nhân dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi công cống mà
không có đường tránh thì chỉ được thi công trên 1/2 chiều dài, 1/2 còn lại để đảm
bảo giao thông. Nếu không đủ rộng một làn xe thì phải thiết kế đắp tạm mở rộng
để đảm bảo đủ bề rộng một làn xe. Có cắm hàng rào quanh hố đào, đặt chướng ngại
vật chắc chắn và cách về mỗi bên 30m.
7. Khi thi công trên đường phố
phải có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để
không gây ách tắc giao thông. Phải đảm bảo hành lang an toàn cho người đi bộ.
Điều 15.
Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều
dài để vật liệu không kéo dài quá 300m. Phải để vật liệu ở một bên lề đường
không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường. Nghiêm cấm để
các loại vật liệu tràn lan làm cản trở mất an toàn giao thông.
Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt
điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường và phải có phương án đảm bảo giao
thông trong trường hợp xảy ra sự cố cầu, đường do mưa lũ gây ra trong phạm vi mặt
bằng được giao thi công.
Điều 16.
Nghiêm cấm việc đốt nhựa đường trên đường ở nơi đông dân cư, để vật liệu chảy
ra mặt đường gây trơn trượt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
Điều 17.
Khi chặt cây ven đường phải có báo hiệu và tổ chức gác 2 đầu; không cho cây đổ
vào bên trong lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho
cây đổ vào trong lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường. Khi chặt
cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải đào bỏ rể và hoàn trả lại nguyên trạng
bộ phận đường đó. Nghiêm cấm các hành vi lao các vật từ trên cao xuống nền, mặt
đường.
Điều 18.
Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm, khi vừa thi công sửa chữa vừa
cho xe qua lại thì phải: cắm biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển
báo công trường…; tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24giờ/24giờ;
vật tư, thiết bị thi công phải để gọn gàng vào bên trong hàng rào ngăn cách phần
dành cho thi công với phần dành cho lưu thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ
thi công phải thường xuyên được kiểm tra để tránh xảy ra tai nạn.
Trường hợp không thể vừa thi
công vừa đảm bảo giao thông thì phải nhất thiết phải có đường tránh.
Điều 19. Khi
sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao thì phải sửa 1/2 bề rộng
của đường, phần còn lại để lên xuống không nhỏ hơn 4m đối với đường lên xuống cầu
phao và không nhỏ hơn 6m đối với đường lên xuống phà và phải đủ thiết bị an
toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu và xét thấy xe lên xuống phà, cầu
phao không an toàn thì phải làm bến tạm.
Điều 20.
Trường hợp trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thải các chướng ngại vật ở
lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, tín hiệu đường sông và phải
dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.
Mục C. KẾT
THÚC THI CÔNG
Điều 21.
Sau khi hoàn thành một đoạn đường không quá 01km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức,
cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật để đảm bảo giao thông
an toàn, thông suốt (các công trình khác nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ
theo giấy phép quy định).
Trước khi bàn giao công trình phải
dọn toàn bộ vật liệu thừa, di chuyển máy móc, thanh thải các chướng ngại và sửa
chữa các hư hỏng công trình đường bộ do thi công gây ra. Nếu tổ chức, cá nhân
thi công không thực hiện đầy đủ, đơn vị quản lý đường bộ có quyền từ chối nhận
bàn giao.
Điều 22.
Tổ chức cá nhân thi công phải bàn giao lại hiện trường cho đơn vị quản lý đường
bộ đã bàn giao theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN (ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ)
Điều 23.
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm kiểm tra nhà thầu trong suốt quá trình thi
công về công tác đảm bảo an toàn giao thông, trường hợp nhà thầu thực hiện
không đạt yêu cầu thì xem xét xử phạt kinh tế theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp
trên để có biện pháp xử lý thích hợp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
Điều 24.
Phân cấp việc cấp phép thi công
1. Đối với quốc lộ 60:
- Sở Giao thông vận tải cấp phép
thi công đối với các công trình nhóm C của ngành giao thông vận tải hoặc các
công trình chưa đến mức lập dự án của các ngành khác.
- Đối với các công trình nhóm A,
B của ngành giao thông vận tải hoặc A, B, C của các ngành khác, thực hiện theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với quốc lộ 57:
- Do Cục Đường bộ Việt Nam và
Khu Quản lý đường bộ VII quyết định.
3. Đối với hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường nội thị do tỉnh quản lý: giao cho Sở Giao thông vận tải cấp
phép thi công.
4. Đối với hệ thống đường nội thị,
đường huyện, đường xã không do tỉnh quản lý: giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện
và thị xã cấp phép thi công.
Điều 25. Hồ
sơ xin cấp phép thi công gồm:
1. Đơn xin phép thi công của tổ
chức, cá nhân thi công;
2. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
thiết kế tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền duyệt;
3. Hợp đồng xây lắp;
4. Các văn bản thống nhất về
phương án thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thời gian thi công
giữa chủ đầu tư, đơn vị thi công và cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Điều 26.
Các cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công xem xét và cấp
phép thi công không chậm hơn 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp phải thi công khẩn cấp để đảm bảo giao thông, an ninh quốc phòng và các trường
hợp đặc biệt khác thì đơn vị thi công phải báo trực tiếp với đơn vị quản lý biết,
đồng thời bổ sung đầy đủ hồ sơ để cáp phép thi công theo đúng quy định.
Điều 27.
Các đơn vị quản lý đường bộ và lực lượng Thanh tra Giao thông đường bộ trong phạm
vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có tránh nhiệm kiểm tra, thanh tra các tổ chức,
cá nhân trong suốt thời gian thi công.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thi
công vi phạm các quy định ghi trong giấy phép thi công và các quy định ghi
trong giấy phép thi công và các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường
bộ thì cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra Giao thông lập biên bản xử lý theo
quy định của pháp luật. Nếu tổ chức, cá nhân thi công tái phạm thì cơ quan quản
lý đường bộ và Thanh tra Giao thông đường bộ có quyền đình chỉ thi công, thu hồi
giấy phép thi công và trong 24 giờ phải báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên để
xem xét giải quyết. Việc chậm trễ và mọi phí tổn do bị ngừng thi công, tổ chức,
cá nhân thi công tự chịu trách nhiệm.
Điều 28.
Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp nhận lại công trình đường bộ sau
khi kết thúc thi công và tổ chức quản lý khai thác theo quy định./.