|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3975/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Hồi
|
Ngày ban hành:
|
18/11/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3975/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Thông tư số
07/2008/TT-BXD ngày 7 tháng 4 năm 2008 về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày
11/8/2010 quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số
445/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009
của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Quyết định số 1659/2012/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc
gia giai đoạn 2012¸2020; Quyết
định số 1114/2013/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3023/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án rà
soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Quyết định số 108/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây
dựng phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 đạt mục tiêu tỷ lệ đô thị
hóa 25%;
Xét đề nghị của Viện Quy hoạch - Kiến
trúc Thanh Hóa tại Tờ trình số 335/TTr-VQHKT ngày 18 tháng 9 năm 2014; của Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 5211/SXD-PTĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 về việc đề nghị
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị tỉnh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với nội dung chính
sau:
1. Quan điểm và mục
tiêu
a) Quan điểm:
- Thực hiện mục tiêu chiến lược về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định hướng phát triển đô thị của quốc gia; phù
hợp với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và định
hướng của tỉnh Thanh Hóa và vùng Bắc Trung Bộ.
- Phân bố hợp lý các đô thị, các vùng đô thị
hóa tạo sự phát triển cân đối, có sự hỗ trợ, liên kết giữa các đô thị; tập
trung xây dựng các cụm đô thị động lực, các đô thị trung tâm vùng và tiểu vùng
để tạo sức phát triển lan tỏa; gắn phát triển đô thị với xây dựng nông thôn
mới, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao.
- Kết hợp hài hòa giữa cải tạo và xây dựng mới,
gìn giữ bản sắc văn
hóa, các giá trị truyền thống, điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi
trường với việc áp dụng những tiến
bộ khoa học - công nghệ, xây dựng cuộc sống tiện nghi, văn minh hiện đại ở đô
thị.
b) Mục tiêu:
- Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
đô thị Thanh Hóa phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng
sống đô thị tốt; có nền
kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế
- xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ
chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc.
- Xây dựng hệ thống đô thị Thanh Hóa đảm bảo
đáp ứng dự báo dân số đô thị đến năm 2020 chiếm khoảng 38% dân số toàn tỉnh,
đến năm 2025 chiếm khoảng 50% dân số toàn tỉnh; định hướng đến năm 2030 bằng
trung bình cả nước.
2. Mức tăng trưởng
dân số đô thị.
- Dân số trung bình tỉnh Thanh Hóa năm 2014 khoảng 3.476.600 người; Trong đó
dân số đô thị là 639.744 người, chiếm 18,5% dân số toàn tỉnh, dân số nội thị là
451.700 người, chiếm 13,0%
dân số toàn tỉnh.
- Dự báo dân số trung bình tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020 là 3.700.000 người, dân số đô thị khoảng
1.372.300 người, chiếm khoảng 37% dân số toàn tỉnh, dân số nội thị khoảng
1.192.300 người, chiếm khoảng 32% dân số toàn tỉnh; định hướng đến năm 2030 dân
số đô thị chiếm khoảng 60%, dân số nội thị chiếm khoảng 50% dân số toàn tỉnh.
3. Nhu cầu sử dụng
đất và định hướng chọn đất phát triển đô thị
- Đất xây dựng đô thị đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 lấy theo các tiêu chuẩn sau đây:
+ Các đô thị loại I: tối thiểu 120 m2/người;
+ Các đô thị loại II: tối thiểu 115 m2/người;
+ Các đô thị loại III: tối thiểu 110 m2/người;
+ Các đô thị loại IV, V: tối thiểu 100
m2/người;
+ Khu công nghiệp (đô thị mới): tối
thiểu 180 m2/người, khi quy hoạch các khu công nghiệp lấy theo quy định chi tiết trong Qui chuẩn
xây dựng.
- Dự báo quỹ đất xây dựng đô thị: Tổng quĩ đất
đô thị năm 2014 là 29.117,3ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 8.500ha. Dự
báo quĩ đất xây dựng đô thị đến năm 2020 là 15.000ha tăng 6.500ha so với năm
2013; Đến năm 2030 khoảng 28.500ha tăng so với năm 2020 là 13.500ha.
- Định hướng chọn đất phát triển đô thị: Chủ
yếu phát triển theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng tối đa số đất hiện có chưa sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong đô thị, từng bước mở rộng đô thị
ra vùng ven đô và tùy theo điều kiện để có thể phát triển các đô thị mới ở những nơi
thích hợp, từng bước đô thị hóa nông
thôn.
- Cơ cấu sử dụng đất đô thị: Thực hiện theo quy
chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam; đặc biệt lưu ý khi quy hoạch
phải dành đủ đất xây dựng giao thông, công
trình hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng theo hướng hiện đại và phát
triển bền vững.
4. Chức năng các đô
thị
Phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bao
gồm các thành phố, thị xã, thị trấn, với chức năng của các đô thị được xác
định theo các nhóm như sau:
- Nhóm đô thị là thành phố, thị xã, bao gồm:
+ Thành phố Thanh Hóa là đô thị tỉnh
lị, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa, hướng tới kết hợp với thị
xã Sầm Sơn trở thành một trong những trung tâm kinh tế, dịch vụ, du lịch, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao của
vùng phía Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Các đô thị thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn, Tĩnh Gia - Nghi
Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng, Bỉm Sơn là những trung tâm phát triển có vai trò động lực
lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
+ Đến năm 2030 Đô thị trung
tâm vùng miền núi phía Tây Ngọc Lặc trở thành trung tâm văn hóa - xã hội của
các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa;
- Nhóm đô thị là thị trấn huyện lỵ: là trung
tâm hành chính - chính trị - kinh tế - văn hóa
của các huyện.
- Nhóm đô thị là thị trấn công nghiệp, dịch vụ:
có chức năng kinh tế, văn hóa, du lịch
... của tiểu vùng cấp huyện hoặc liên
huyện;
- Nhóm thị tứ, trung tâm tiểu vùng, trung tâm
cụm xã, khu cụm công nghiệp làng nghề: là
trung tâm kinh tế, văn hóa và dịch vụ của
xã hoặc cụm xã nhằm đẩy mạnh quá trình đô thị hóa
nông thôn và xây dựng nông thôn mới, là các điểm dân cư tiền đô thị, tương lai là đô thị sau năm
2030.
5. Số lượng và phân
loại đô thị
Toàn tỉnh hiện có 33 đô thị bao gồm:
01 đô thị loại I (thành phố Thanh Hóa), 01 đô thị loại III (thị xã sầm Sơn), 01
thị đô thị loại IV (thị xã Bỉm Sơn), 30 đô thị loại V.
Đến năm 2020 có 70 đô thị gồm: 01 đô
thị loại I (thành phố Thanh Hóa), 04 đô thị loại III (thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Đô thị
Lam Sơn - Sao Vàng Thọ Xuân, Đô thị Tĩnh Gia
- Nghi Sơn), 02 đô thị loại IV (Rừng Thông, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía
Tây), 63 đô thị loại V.
Đến năm 2030: có khoảng 90¸ 95 đô thị được xếp
loại gồm; 02 đô thị loại I (thành phố Thanh Hóa, Nghi Sơn - Tĩnh Gia), 03 đô thị loại II (Bỉm Sơn, Lam Sơn
- Sao Vàng, Sầm Sơn), 01
đô thị loại III (Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây), 11 đô thị loại IV
(Rừng Thông, Bút Sơn, Vạn Hà, Quán Lào, Hà Trung, Triệu Sơn, Kim Tân, Vân Du,
Nông Cống, Bến
Sung, Cẩm Thủy), còn
lại là các đô thị loại V.
(Danh sách, chức năng, quy mô đô thị
như Bảng phụ lục kèm theo)
6. Định hướng phát
triển không gian hệ thống đô thị
Để hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội toàn tỉnh, thuận lợi cho việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội của tỉnh và phát triển theo các chương trình trọng điểm, phân
vùng hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa như sau:
6.1. Hệ thống đô thị theo
vùng lãnh thể cùng tính chất địa hình:
Phân bố đô thị định hướng đến 2030
theo các vùng địa hình gồm có:
+ Vùng ven biển: gồm 17 đô thị thuộc 6
huyện (thị xã): Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia.
+ Vùng đồng bằng: gồm 21 đô thị thuộc
10 huyện (thành phố, thị xã): Nông Cống, Triệu Sơn, Đông Sơn, Hà Trung, Vĩnh
Lộc, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Yên Định, thị xã Bỉm Sơn, và thành phố Thanh Hóa;
+ Vùng núi: gồm 30 đô thị thuộc 11
huyện miền núi: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Lang Chánh, Bá Thước, Cẩm Thủy,
Thạch Thành, Thường Xuân, Như Xuân, Ngọc Lặc, Như Thanh.
6.2. Hệ thống đô thị theo
các vùng kinh tế:
+ Vùng trung tâm: Vùng phát
triển gồm các đô thị thuộc các huyện, thị, thành phố sau: thành phố Thanh Hóa, thị
xã Sầm Sơn, Hậu
Lộc, Hoằng Hóa,
Quảng
Xương, Thiệu Hóa, Yên Định, Đông Sơn, Triệu Sơn, Thọ Xuân. Hạt nhân là
hai cụm đô thị động lực thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn và Lam Sơn -
Sao Vàng Thọ Xuân.
Hiện tại vùng trung tâm có 14 đô thị
gồm: 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại III, 12 đô thị loại V; Dự kiến đến 2020
có 29 đô thị: 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 26 đô thị loại V; Đến 2030
có 36 đô thị: 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại, 07 đô thị loại IV, 26
đô thị loại V.
+ Vùng Đông Bắc
tỉnh Thanh Hóa: Gồm các đô thị thuộc các huyện, thị xã vùng Đông Bắc tỉnh
Thanh Hóa, định hình bởi Quốc lộ 217 và đường tỉnh 522 nối đường Hồ Chí Minh
với Quốc lộ 1A, thuộc các huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hà Trung, thị xã Bỉm Sơn
và Nga Sơn. Hạt nhân là trục đô thị Bỉm Sơn - Thạch Thành.
Hiện tại vùng Đông Bắc có 06 đô thị
gồm: 01 đô thị loại IV, 05 đô thị loại V; Dự kiến đến 2020 có 11 đô thị gồm: 01
đô thị loại III, 10 đô thị
loại V; Đến 2030 có 14 đô thị, gồm: 01 đô thị loại II, 03 đô thị loại IV, 10 đô
thị loại V.
+ Vùng Đông Nam
tỉnh Thanh Hóa: Vùng phát triển
gồm các đô thị nằm trong 4 huyện thuộc vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ thuộc các
huyện: Nông Cống, Tĩnh Gia, Như Thanh, Như Xuân. Hạt nhân là đô
thị Nghi Sơn - Tĩnh Gia.
Hiện tại vùng Đông Nam có 05 đô thị
gồm: 05 đô thị loại V; Dự kiến đến 2020 có 10 đô thị, gồm: 01 đô thị loại III,
06 đô thị loại V; Đến 2030 có 11 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại
IV, 08 đô thị loại V.
+ Vùng miền núi
phía Tây:
Vùng phát triển gồm các đô thị thuộc các huyện miền núi: Thường Xuân, Ngọc Lặc,
Cẩm Thủy, Lang
Chánh, Quan Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Mường Lát. Giai đoạn 2014 ¸ 2020, hạt
nhân vùng là đô thị Trung tâm vùng miền núi phía Tây tại Ngọc Lặc, đến giai
đoạn 2021¸2030 bố trí
thêm 2 trung tâm tiểu vùng núi cao tại Đồng Tâm (Bá Thước) và Na Mèo (Quan Sơn)
để thúc đẩy kinh tế khu
vực.
Hiện tại vùng Miền núi phía Tây có 08
đô thị gồm: 08 đô thị loại V; Dự kiến đến 2020 có 20 đô thị, gồm: 01 đô
thị loại IV, 19 đô thị loại V; Đến 2030 có 31 đô thị, gồm: 01 đô thị loại III,
02 đô thị loại IV, 28 đô thị loại V.
Dự báo dân số theo phân vùng như sau:
Vùng phát
triển
|
Trung tâm
|
Đông Bắc
|
Đồng Nam
|
Miền núi
phía Tây
|
Tổng cộng
|
Hiện trạng 2014
|
Dân số vùng
|
1,798,400
|
529,600
|
562,200
|
585,800
|
3,476,000
|
Số lượng đô thị
|
14
|
6
|
5
|
8
|
33
|
Dân số đô thị
|
516,015
|
74,975
|
17,900
|
33,674
|
639,744
|
Tỷ lệ so sánh DS vùng (%)
|
28.7
|
13.9
|
3.2
|
5.7
|
18.6
|
Dân số nội thị
|
337,571
|
61,555
|
17,900
|
34,674
|
451,700
|
Tỷ lệ so sánh
DS vùng (%)
|
17.7
|
11.6
|
3.2
|
5.7
|
13,0
|
Dự báo đến 2020
|
Dân số vùng
|
1,894,500
|
574,000
|
598,500
|
633,000
|
3,700,000
|
Số lượng đô thị
|
29
|
11
|
10
|
20
|
70
|
Dân số đô thị
|
846,000
|
202,000
|
209,500
|
114,800
|
1,372,300
|
Tỷ lệ so sánh DS
vùng (%)
|
45
|
35.2
|
35.0
|
18.1
|
37.0
|
Nội thị
|
726,000
|
172,000
|
179,500
|
114,800
|
1,192,300
|
Tỷ lệ so sánh DS
vùng (%)
|
38.3
|
30.0
|
30.0
|
18.1
|
32.0
|
Dự báo đến 2025
|
Dân số vùng
|
2,032,600
|
613,200
|
659,000
|
645,200.0
|
3,950,000
|
Số lượng đô thị
|
32
|
12
|
11
|
25
|
80
|
Dân số đô thị
|
1,176,000
|
299,500
|
376,300
|
198,800
|
2,050,600
|
Tỷ lệ so sánh DS
vùng (%)
|
57,9
|
48.8
|
57.1
|
30.8
|
50.0
|
Nội thị
|
931,000
|
249,500
|
281,300
|
173,800
|
1,635,600
|
Tỷ lệ so sánh
DS vùng (%)
|
45.8
|
40.7
|
42.7
|
26.9
|
41.0
|
Dự báo đến 2030
|
Dân số vùng
|
2,192,000
|
633,000
|
683,000
|
692,000
|
4,200,000
|
Số lượng đô thị
|
36
|
14
|
13
|
31
|
90÷95
|
Dân số đô thị
|
1,418,500
|
379,000
|
460,000
|
285,000
|
2,538,500
|
Tỷ lệ so sánh DS vùng
(%)
|
64.7
|
59.9
|
67.3
|
41.2
|
60.0
|
Nội thị
|
1,180,500
|
324,000
|
390,000
|
237,000
|
2,127,500
|
Tỷ lệ so sánh DS
vùng (%)
|
53.9
|
51.2
|
57.1
|
34.2
|
1 50.0
|
6.3. Các hành
lang phát triển đô thị:
a) Theo hướng Bắc - Nam:
- Hành lang đô thị ven biển và vùng phụ cận:
gồm các đô thị dọc Quốc lộ 10 và các đô thị biển, gồm có 12 đô thị: Hoa Lộc -
Hậu Lộc - Bút Sơn - Điền Hộ - Nga Liên - Nga Sơn - Diêm Phố - Hải Tiến - Sầm Sơn - Bắc
Ghép - Hải Ninh - Đô thị trung tâm vùng huyện Tĩnh
Gia và Nghi Sơn;
- Hành lang dọc tuyến Quốc lộ 1A gồm có 10 đô
thị: Bỉm Sơn - Hà Trung - Bà Triệu - Nghĩa Trang - thành phố Thanh Hóa - Quảng
Xương - Cống Trúc -
Bắc Ghép - Hải Ninh;
- Hành lang dọc đường Hồ Chí Minh gồm có 13 đô
thị: Thạch Quảng - Cẩm Tú - Cẩm Thủy – Cẩm Châu - Trung tâm miền núi phía Tây - Phố
Châu - Ba Si - Lam Sơn Sao Vàng Thọ Xuân - Khe Hạ - Thượng Ninh - Yên Cát -
Xuân Quỳ - Bãi Trành;
- Hành lang dọc tuyến hành lang miền núi phía
Tây gồm có 09 đô thị: Trung Sơn - Mường Lý - Trung Lý - Hiền Kiệt - Mường Mìn -
Quan Sơn - Bát Mọt - Yên Nhân - Trung tâm miền núi phía Tây;
- Hành lang dọc tuyến Nghi Sơn-Sao Vàng-Ninh
Bình gồm có 14 đô thị: Vân Du - Kim Tân - Vĩnh Lộc - Quý Lộc - Kiểu - Xuân Lai
- Thọ Xuân-
Lam
Sơn Sao Vàng - Sim - Nưa - cầu Quan - Trường Sơn - Đô thị trung tâm vùng huyện Tĩnh Gia và Nghi Sơn;
b) Theo hướng Đông-Tây:
- Hành lang dọc tuyến Quốc lộ 45 gồm có 12 đô
thị: Vân Du - Kim Tân
- Vĩnh
Lộc - Kiểu - Quán Lào - Vạn Hà – Rừng Thông - thành phố Thanh Hóa - Cầu Quan -
Nông Cống - Bến
Sung - Yên Cát;
- Hành lang dọc tuyến đường tỉnh 522 gồm có 05
đô thị: Thạch Quảng - Kim Tân - Vân Du - Hà Long - Bỉm Sơn;
- Hành lang dọc tuyến Quốc lộ 217 gồm có 14 đô
thị: Na Mèo - Sơn Điện - Quan Sơn - Trung Hạ - Đồng Tâm - Cành Nàng - Điền Lư - Cẩm Thủy -
Phúc Do -Vĩnh Lộc - Bồng - Hà
Lĩnh - Hà Trung - Gũ;
- Hành lang dọc Quốc lộ 47 gồm có 06 đô thị:
Lam Sơn Sao Vàng Thọ Xuân - Đà - Thiều - Đông Khê - Rừng Thông - thành phố
Thanh Hóa - Sầm Sơn.
7. Định hướng phát
triển kiến trúc đô thị
Kiến trúc đô thị phải kết hợp hài hòa giữa kiến
trúc qui hoạch, kiến trúc công trình và kiến trúc cảnh quan, tạo bản sắc đặc trưng riêng cho
mỗi đô thị. Kiến trúc đô thị trong hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa cần đặc biệt
chú ý một
số
dạng như: Kiến trúc dạng đô thị trung tâm tổng hợp tại thành phố Thanh Hóa; kiến trúc cảnh quan sinh thái ở các đô thị
du lịch và nghỉ dưỡng Sầm Sơn, Bến
En, Cửa Đặt...; kiến trúc hiện đại tại các đô thị công nghiệp lớn: Nghi Sơn - Tĩnh Gia,
Lam Sơn - Sao Vàng Thọ Xuân, Bỉm Sơn, Vân Du; kiến trúc bền vững ở các đô thị vùng
biển và đồng bằng; kiến trúc ở các đô thị vùng núi.
Mỗi đồ án quy hoạch, mỗi công trình
kiến trúc kiên cố trước khi xây dựng phải được xét duyệt nghiêm ngặt, tạo cho
các đô thị cảnh quan mới, môi trường tốt đẹp và bền vững, đảm bảo các yếu tố
về quốc phòng-an ninh. Quan tâm phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, văn minh
tương ứng với tầm vóc đất nước trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nhưng phải bảo vệ, tôn tạo và giữ gìn các di sản lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị, đồng
thời phát triển nền văn hóa kiến trúc đô
thị mới hiện đại đậm đà bản sắc dân tộc.
8. Định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
8.1. Giao thông đô thị
a) Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Đảm bảo
tỷ lệ đất dành cho giao thông trong đất
xây dựng đô thị tại thành phố Thanh Hóa (đô thị loại I) đạt từ 23 ¸ 25%; tại các
đô thị loại III, loại IV và loại V đạt tỷ lệ tối thiểu 20%.
Đối với trung tâm thành phố Thanh Hóa:
Tổ chức giao thông đường bộ có
mật độ dân cư cao và có nhiều hoạt động văn hóa - du lịch - thương mại - dịch
vụ ưu tiên đi bộ và sử dụng xe đạp.
b) Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Đảm bảo
tỷ lệ đất dành
cho giao thông trong đất xây dựng đô thị tại các đô thị loại I, loại II đạt
trên 25%; tại các đô thị loại III, loại IV và loại V đạt tỉ lệ từ 20% ¸ 22% trở lên.
Đối với thành phố Thanh Hóa và vùng
lân cận: Đầu tư xây dựng các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao và tàu
điện ngầm, tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống xe bus nhanh. Phát triển
giao thông công cộng tại các đô thị loại II và loại III.
Tổ chức giao thông
đường bộ trong khu vực trung tâm các đô thị loại I và loại II có mật độ dân cư
cao và có nhiều hoạt động văn hóa - du lịch - thương mại - dịch vụ ưu tiên đi
bộ và sử dụng xe đạp, và phương tiện cho
người khuyết tật.
8.2. Cấp
điện và chiếu sáng đô thị:
a) Cấp điện:
- Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Đảm bảo
cấp điện tại thành phố Thanh Hóa đạt chỉ tiêu 850 ¸ 1200kwh/ng/năm;
các đô thị loại II, III đảm bảo chỉ tiêu 500 ¸ 700kwh/ng/năm; các đô thị loại IV, V đạt 300¸ 350kwh/ng/năm;
100% đô thị được cấp điện sinh hoạt.
- Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Đảm bảo
cấp điện tại thành phố Thanh Hóa đạt chỉ tiêu 1500 ¸ 2000kwh/ng/năm;
các đô thị loại II, III đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 1500kwh/ng/năm; các
đô thị loại IV,
V
đạt tối thiểu 1000kwh/ng/năm; 100% đô thị được cấp điện sinh hoạt.
b) Chiếu sáng đô thị:
- Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Tỷ lệ
chiếu sáng đường phố chính và khu nhà ở, ngõ xóm thành phố Thanh Hóa đạt 100%;
các đô thị loại III, loại IV,
loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và 85% chiều dài đường khu nhà
ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Đối với
thành phố Thanh Hóa: đảm bảo 100% chiều dài các loại đường phố trong loại đô thị
được chiếu sáng; Đối với các loại đô thị loại II, III: đảm bảo 100% chiều dài
các tuyến đường phố chính, 90% chiều dài các tuyến đường phố cấp khu vực và 80%
đường ngõ xóm được chiếu sáng; Đối với đô thị loại IV, V: đạt tỉ lệ 85 ¸ 90% chiều dài các
tuyến đường phố chính và đường cấp khu vực, 70% đường ngõ xóm được chiếu sáng.
- Xây dựng các trung tâm điều khiển chiếu sáng
công cộng cho các đô thị loại III, IV, từng bước triển khai xây dựng các trung
tâm điều khiển chiếu sáng công cộng cho các đô thị loại V. Tổ chức hạ ngầm đường
dây cáp cấp điện chiếu sáng vào hệ thống tuynel kỹ thuật tại các đô thị.
8.3. Cấp nước đô thị:
a) Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Tỉ lệ
bao phủ cấp nước
sạch tại thành phố Thanh Hóa đạt 95%, tiêu chuẩn cấp nước 1201/người/ngày.đêm,
tại các đô thị loại III, IV, V đạt 70% trở lên, tiêu chuẩn cấp nước đạt
1201/người/ng.đ.
b) Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Tỉ lệ bao phủ
cấp nước sạch tại các đô thị từ loại I và loại II đạt 100%, tiêu chuẩn cấp
nước 1501/người/ngày.đêm; tại các
đô thị loại III, IV, V đạt 90%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 1001/người/ng.đ.
Tổ chức các giải
pháp cung cấp nước từ nguồn nước mặt và giải pháp cấp nước liên vùng, liên đô thị,
giảm thiểu khai thác sử dụng nguồn nước ngầm.
8.4. Thoát nước đô thị:
a) Giai đoạn 2014 ¸ 2020:
- Thoát nước mưa: Tỷ lệ bao phủ của hệ thống
thoát nước đạt 70 ¸ 80 % diện tích
lưu vực thoát nước trong các đô thị. Tăng
cường hệ thống hồ điều hòa (sông, hồ, kênh, mương, rạch...) hạn chế cống hóa
các dòng sông đô thị.
- Thoát nước thải:
đảm bảo 60
¸ 70% lượng
nước thải sinh hoạt tại TP. Thanh Hóa được thu gom và xử lý, các đô thị loại
III, IV, V đảm bảo tối thiểu 30% lượng
nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
b) Giai đoạn 2021 ¸ 2030:
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đô thị đạt trên 90% đối với các đô
thị loại I, II; đạt tối thiểu 70% đối với các đô thị loại III, IV, V.
- Thoát nước thải:
đảm bảo 80
¸ 90% lượng
nước thải sinh hoạt tại các đô thị loại I, II được thu gom và xử lý. Các đô thị
loại III, IV, V đảm bảo tối thiểu 60% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và
xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
- Hệ thống thoát
nước mưa, nước thải riêng biệt đối với tất cả các đô thị.
8.5. Quản lý chất thải
rắn:
a) Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Xây
dựng các trạm trung chuyển và khu xử lý rác thải theo quy hoạch. Đảm bảo thu gom và
xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường tại các đô thị loại I, II đạt 90%, các đô thị còn lại trên 85%. Tổ chức rà soát, xây dựng lộ trình đóng cửa các bãi rác hiện hữu trong các đô thị không
đảm bảo vệ sinh
môi trường theo quy trình, lập dự án thu gom, phân loại chất thải rắn tại
nguồn.
b) Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Đảm bảo thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường tại các đô
thị loại I, II đạt 100%, tại các đô thị loại III, IV đạt 90%, tại các đô thị
còn lại trên 85%. Tập trung đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn vùng
cấp tỉnh và liên huyện.
8.6. Nghĩa trang:
- Bố trí các khu nghĩa trang tập trung cấp tiểu
vùng dành cho dân cư đô thị cho các vùng phát triển đô thị. Dự kiến tại các vị
trí như sau:
+ Vùng Đông Bắc: 01 nghĩa trang trên
cơ sở mở rộng nghĩa trang thị xã Bỉm Sơn (phường Đông Sơn), diện tích khoảng
46,0ha.
+ Vùng Trung tâm: 01 nghĩa trang tại
khu vực núi Rùa thuộc các xã Minh Sơn, Thọ Tân huyện Triệu Sơn, diện tích
khoảng 150
¸ 200ha (Dự án
Công viên nghĩa trang vĩnh hằng).
+ Vùng Đông Nam; Bố trí 01 nghĩa
trang tại khu vực các xã Yên Lạc (Như Thanh), Công Bình (Nông Cống), diện
tích khoảng 80
¸ 100 ha.
+ Vùng miền núi phía Tây: Bố trí các
nghĩa trang cho từng
cụm dân cư và đô thị theo khoảng cách hợp lý.
- Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Xây
dựng hoàn thiện các dự án công viên nghĩa trang tập trung tại các đô thị hiện
có. Từng bước đóng cửa các nghĩa địa nhỏ lẻ, không nằm trong quy hoạch. Xây dựng Công viên nghĩa trang vĩnh hằng cho
vùng Trung tâm.
- Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Xây
dựng các khu nghĩa trang tập trung cấp tiểu vùng. Xây dựng nhà tang lễ cho đô
thị loại IV trở lên.
8.7. Nhà ở:
a) Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Đảm bảo
diện tích sản nhà ở bình quân đầu người khoảng 21m2/người; tỉ lệ nhà
ở kiên cố tối thiểu đạt 75%.
Phát triển đa dạng các loại nhà ở có
diện tích và mức độ tiện nghi khác nhau để bán và cho thuê nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường và điều kiện thu nhập của
các tầng lớp dân cư (sinh viên, công nhân, công chức, người có thu nhập
thấp...). Phát triển nhà chung cư để tăng quỹ nhà ở, tiết kiệm đất. Tăng cường tỉ
lệ nhà kiên cố, cải tạo các khu
chung cư cũ.
b) Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Đảm bảo
diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người trên 24m2/người; tỉ lệ nhà ở
kiên cố tối thiểu đạt 85%.
8.8. Bảo vệ môi trường,
cảnh quan thiên nhiên, phát triển bền vững:
a) Giai đoạn 2014 ¸ 2020: Đối với
thành phố Thanh Hóa và các đô thị du lịch, sinh thái: đất cây xanh đô thị đạt
tối thiểu 10m2/người; đất cây xanh công cộng khu vực
nội thị đạt từ 5 ¸ 6m2/người.
Đối với các đô thị còn lại: đất cây xanh đô thị tối thiểu 5 m2/người;
đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt từ 3 ¸ 4m2/người.
- Xác định, bảo vệ và duy trì bộ khung thiên
nhiên gồm: rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, các khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia (Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên), không gian xanh, mặt nước của mỗi vùng, mỗi đô thị, các di tích thiên nhiên được
xếp hạng, các vùng thiên nhiên cần bảo vệ và các vùng cấm xây dựng đã được xác
định trong quy hoạch xây dựng đô thị. Khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên
như đất đai, nguồn nước, năng lượng, khoáng
sản...vào mục đích cải tạo và xây dựng phát triển đô thị.
- Tăng cường trồng các loại cây xanh phù hợp
với khí hậu, chức năng và tính chất của
từng khu vực trong đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái. Lựa chọn các loại cây trồng
có màu sắc hài hòa, sinh động, tạo nét riêng đặc trưng cho khu vực.
- Nghiên cứu giải pháp và từng bước thực hiện cải tạo, chỉnh trang các
không gian xanh trong các khuôn viên các công trình công cộng, các công trình
kiến trúc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đặc biệt là các
không gian kiến trúc đô thị gắn liền với mặt nước đối với tất cả các đô thị.
- Đề xuất các giải pháp và triển khai thực hiện
phát triển các cụm không gian cảnh quan gắn với thảm thực vật trong các đô thị II trở lên nhằm
tạo điểm nhấn về màu sắc và cảnh quan phù hợp với tính chất của từng khu vực trong đô thị; xây dựng giải
pháp phát triển các cụm không gian cảnh quan gắn với thảm thực vật cho đô thị loại
III, IV, V.
b) Giai đoạn 2021 ¸ 2030: Đối với
đô thị loại I, II và đô thị du lịch, sinh thái: đất cây xanh đô thị đạt tối
thiểu 15 m2/người; đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt từ 6 ¸ 7 m2/người.
Đối với các đô thị còn lại: đất cây xanh đô thị từ 7 ¸ 10 m2/người;
đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt tối thiểu 5 m2/người.
9. Các giải pháp thực
hiện
9.1. Các nhóm giải pháp
chính
a) Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quy
hoạch và quản lý xây dựng đô thị theo quy
hoạch, gồm các giải pháp sau:
- Tăng cường việc lập, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng đô thị: Bố trí
nguồn vốn lập quy hoạch từ nguồn ngân sách và huy động các nguồn vốn đầu tư
khác để lập quy hoạch xây dựng đô thị làm cơ sở
cho việc giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, xem xét
chấp thuận đầu tư các dự án và cấp giấy phép xây dựng.
- Nâng cao vai trò, chức năng của cơ quan thẩm
định đồ án Quy hoạch xây dựng đô thị: Phối hợp hiệu quả giữa các ngành có liên
quan trong quá trình thẩm định; tăng
cường công tác phổ biến, hướng dẫn các quy định pháp luật về lập, phê duyệt quy
hoạch xây dựng, quản lý xây dựng, cấp phép xây dựng, việc áp dụng các tiêu
chuẩn, quy phạm, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy
hoạch: Công khai, công bố quy hoạch tại các nơi công cộng và trên các phương tiện thông tin đại chúng để
nhân dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch; Tổ chức tiến
hành cắm mốc giới theo đúng quy định; Phân cấp quản lý quy hoạch đến cấp huyện
với sự hướng dẫn, kiểm tra của Sở Xây
dựng; Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
- Tăng cường quản lý kiến trúc, cảnh quan đô
thị theo Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
b) Nhóm giải pháp đầu tư phát triển đô thị:
- Xây dựng chương trình đầu tư phát triển đô thị tỉnh
Thanh Hóa theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị được duyệt; Xác định các nguồn vốn đầu tư phát triển
đô thị cho từng khu vực phát triển đô thị theo từng loại cụ thể.
- Thành lập các Ban quản lý Khu vực phát triển
đô thị thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong Khu vực phát triển đô thị theo Nghị định
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính
phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
- Sử dụng các nguồn vốn một
cách hiệu quả, tập trung vào các khu vực và dự án trọng điểm, có sức lan tỏa lớn; Xây
dựng các yếu tố cạnh tranh thu hút
các nguồn vốn trong nước và quốc tế; huy
động nguồn vốn trong nhân dân bằng cơ chế
chính sách xã hội hóa, nâng cao vai trò cộng đồng, hoạt động của chính quyền đô
thị.
- Xây dựng các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư
phát triển đô thị theo từng nhóm dự án: Công trình hạ tầng kỹ thuật khung đô
thị, hạ tầng xã hội phục vụ công cộng; Công trình nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư, nhà ở cho thuê, nhà ở dân cư hiện có cải tạo, xây dựng lại; Công trình có
ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư đô thị song song với các
chính sách ưu đãi để hỗ trợ, đồng hành
cùng các nhà đầu tư.
9.2. Các chương trình ưu tiên đầu
tư
a) Lập quy hoạch vùng, quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu và chi tiết làm cơ sở chỉ đạo và quản lý phát triển đô thị.
b) Lập các Khu vực phát triển đô thị: Tập
trung đầu tư cho các đô thị động lực phát triển kinh tế của tỉnh: thành phố
Thanh Hóa - Sầm Sơn, Bỉm
Sơn, Tĩnh Gia - Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao
Vàng, Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây (Ngọc Lặc); Các đô thị công
nghiệp - dịch vụ - thương mại có ý nghĩa thúc đẩy kinh tế các tiểu vùng: Bãi
Trành, Thạch Quảng, Đồng Tâm, Vân Du...
c) Chương trình
phát triển đô thị:
Hướng phát triển kinh tế chính của các
cụm đô thị động lực là đầu tư xây dựng công nghiệp tập trung có qui mô lớn,
công nghệ cao, có tác động mạnh đến phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Chú
trọng sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển mạnh dịch vụ-du lịch và thương mại.
Đối với các đô thị khác chủ yếu phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng, phát triển công
nghiệp nhẹ, thủ công nghiệp
từ nguồn vật liệu của địa phương để sản
xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Phát triển dịch vụ - thương mại - Du lịch.
- Chương trình cải tạo, chỉnh trang, mở
rộng các đô thị hiện có.
- Chương trình thành lập các đô thị mới: Trên
cơ sở điều chỉnh quy hoạch tổng thể, thực hiện lập QHC, tiến hành đầu tư xây
dựng theo chương trình phát triển đô thị để có thể thành lập các đô thị theo
quy hoạch.
Giai đoạn 2015 ¸ 2020, thành
lập thêm khoảng 30¸
35
đô thị: gồm các đô thị dự kiến thành lập theo Quyết định số 108/2012/QĐ-UBND ngày 10/01/2012 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Đề án xây dựng phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2015 đạt mục tiêu tỷ lệ đô thị hóa 25% và các đô thị có tiềm năng khác
trong giai đoạn 2015 ¸
2020.
Giai đoạn 2021
¸ 2030, thành
lập thêm khoảng 25 ¸
30
đô thị.
d) Chương trình phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị: Xây dựng chương trình chương trình phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị, theo các giai đoạn 2014 ¸ 2020 và 2021 ¸ 2030 đảm bảo các chỉ
tiêu và yêu cầu chung theo Quy hoạch tổng
thể phát triển Hệ thống đô thị được duyệt.
e) Giai đoạn 2014 ¸ 2020, thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa định hướng đến năm 2020 đã
được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 3657/2009/QĐ-UBND ngày 16/10/2009. Trên cơ sở kết quả thực
hiện, tiếp tục lập chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đô thị giai đoạn 2021 ¸ 2030.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
- Sở Xây dựng: Chủ
trì triển khai lập Chương trình tổng thể phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2015¸ 2020 để làm
cơ sở hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển đô thị cho từng giai đoạn cụ thể đến các địa phương.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban quản lý
Khu vực phát triển đô thị thực hiện nhiệm vụ quản
lý đầu tư phát triển đô thị
trong khu vực phát triển đô thị theo Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô
thị.
+ Hướng dẫn quy trình lập các đề án
phân loại đô thị, đề án nâng cấp đô thị theo quy định pháp luật hiện hành;
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị trong công tác lập và phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng đảm
bảo định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra; lập chương trình phát
triển đô thị, lập đề án đề nghị công nhận loại đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Kiểm tra, giám sát các việc lập,
thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng theo Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 và xử lý
việc lập quy hoạch xây dựng, xây dựng phát triển đô thị sai quy hoạch theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành,
thị nghiên cứu, tham mưu đề xuất quy định về cơ chế vốn cho phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng vốn ngân sách; Đề xuất phương án
vận động thu hút nguồn vốn ODA, tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ
các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế; Đề xuất, hướng dẫn cơ chế ưu đãi,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị theo các mục tiêu nhiệm vụ của
Chương trình phát triển đô thị.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Dựa
trên chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và từng đô thị. Sở Tài nguyên và
Môi trường điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình UBND tỉnh phê
duyệt để chuyển đổi mục đích sử
dụng đất hàng năm phục vụ phát triển đô thị.
- Sở Tài chính: Đề xuất nguồn vốn cho công tác
phát triển đô thị; Tham mưu, đề xuất với UBND
tỉnh thành lập quỹ phát triển đô thị.
- Sở Nội vụ: Hướng dẫn thực hiện lập các Đề án
thành lập đô thị, điều chỉnh địa giới
hành chính. Hoàn
thiện tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn để thực hiện có
hiệu quả các nội dung Chương trình phát triển đô thị.
- Sở Giao thông vận tải; Lập kế hoạch và thực hiện
phát triển mạng lưới giao thông toàn tỉnh theo định hướng Quy hoạch phát triển
Hệ thống giao thông vận tải tỉnh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã phê duyệt phù hợp với Chương trình phát triển
đô thị theo từng giai đoạn để đảm bảo kết nối giữa các đô thị trên địa bàn được
thuận lợi và thông suốt.
- Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa: Là đơn
vị nòng cốt trong việc lập và điều chỉnh các quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và dự án đầu tư xây dựng đô thị. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực
quy hoạch, kiến trúc, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, mốc tọa độ, độ cao nhà
nước, mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng trên địa bàn các đô thị.
Sau khi Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt; Viện Quy hoạch - Kiến trúc có trách
nhiệm:
+ Kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế
quy hoạch theo quyết định phê duyệt để làm cơ sở quản lý, thực hiện các bước
tiếp theo (nộp Sở Xây dựng để đóng dấu thẩm tra kèm theo quyết định phê duyệt).
+ Tổ
chức công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, cơ quan, nhân dân biết
để thực hiện và giám sát thực hiện.
- Các Sở, Ban, Ngành liên quan: Trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu xây dựng cơ
chế chính sách và
chỉ
đạo thực hiện các chính sách liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
- Ủy
ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Tổ chức lập quy hoạch đô thị, thực
hiện chương trình phát triển đô thị trên địa bàn địa phương quản lý; Phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức rà soát, đánh giá tính chất, chức
năng các đô thị và các điểm dân cư trong chương trình; đối chiếu với các tiêu
chí phân loại đô thị để làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, xây
dựng đề án phân loại, nâng cấp đô thị theo từng giai đoạn đề ra; Tăng cường
công tác quản lý trật tự đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô
thị trên địa bàn mình quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Chủ tịch UBND
các
huyện,
thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3
Quyết định;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các
PCVP UBND tỉnh;
-
Lưu: VT, CN.
H3.(2014)QDPD QHTT he thong do thi tinh
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hồi
|
PHỤ
LỤC:
ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH THANH HÓA ĐẾN 2020,TẦM NHÌN ĐẾN
2050
(Kèm theo Quyết định số 3975/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh)
STT
|
ĐÔ THỊ
|
Thành phố huyện, thị
xã
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch theo QĐ3023 đến
2020
|
Điều chỉnh quy hoạch
|
Dự báo đến
2020
|
Dự báo đến 2025
|
Định hướng
2030
|
Loại
|
DS nội thị (người)
|
DS đô thị (người)
|
Loại
|
DS đô thị (người)
|
Loại
|
DS nội thị (người)
|
DS đô thị (người)
|
Loại
|
DS nội thị (người)
|
DS đô thị (người)
|
Loại
|
DS nội thị (người)
|
DS đô thị (người)
|
Chức năng
|
Chức năng
|
Chức năng
|
Chức năng
|
Chức năng
|
VÙNG TRUNG TÂM
|
14 ĐÔ THỊ
|
27 ĐÔ THỊ
|
29 ĐÔ THỊ
|
32 ĐÔ THỊ
|
36 ĐÔ THỊ
|
1
|
TP Thanh Hóa
|
TP.Thanh Hóa
|
I - 1
|
226.000
|
405,000
|
I - 1
|
400,000
|
I - 1
|
350,000
|
420,000
|
I - 1
|
400,000
|
510,000
|
I - 1
|
450,000
|
550,000
|
2
|
Thị xã Sầm Sơn
|
TX.Sầm Sơn
|
III - 5
|
43,600
|
54,602
|
III - 5
|
200,000
|
III - 5
|
70,000
|
100,000
|
III - 5
|
100,000
|
160,000
|
II - 5
|
125.000
|
180,000
|
3
|
Thị trấn Hậu Lộc
|
Hậu Lộc
|
V - 3
|
3,600
|
3,600
|
V - 3
|
12,000
|
V - 3
|
10,000
|
10,000
|
V - 3
|
12,000
|
12,000
|
V - 3
|
15.000
|
15.000
|
4
|
Đô thị Hòa Lộc
|
Hậu Lộc
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
5
|
Đô thị Triệu Lộc
|
Hậu Lộc
|
|
|
|
V - 4
|
10,000
|
V 4
|
7,000
|
7,000
|
V - 4
|
5,000
|
5,000
|
V - 4
|
10,000
|
10,000
|
6
|
Đô thị Diêm Phố (Ngư Lộc)
|
Hậu Lộc
|
|
|
|
V - 6
|
27,000
|
V - 6
|
22,000
|
22,000
|
V - 6
|
26,000
|
26,000
|
V - 6
|
30,000
|
30,000
|
7
|
Đô thị Văn Lộc
|
Hậu Lộc
|
|
|
|
V - 6
|
6,000
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
8
|
Thị trấn Bút Sơn
|
Hoằng Hóa
|
V - 3
|
5,210
|
5,210
|
IV - 3
|
15,000
|
V - 3
|
9,000
|
9,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
IV - 3
|
25,000
|
25,000
|
9
|
Đô thị Nghĩa Trang
|
Hoằng Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
7,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
10
|
Đô thị Hải Tiến
|
Hoằng Hóa
|
|
|
|
V - 5
|
7,000
|
V - 5
|
10,000
|
10,000
|
V - 5
|
14,000
|
14,000
|
V - 5
|
15,000
|
15,000
|
11
|
Đô thị Hoằng Trường
|
Hoằng Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
|
|
|
V - 6
|
9,000
|
9,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
12
|
Đô thị Chợ Quãng (Hoằng Lộc)
|
Hoằng Hóa
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
7,000
|
7,000
|
13
|
Đô thị Chợ Vực (Hoằng Ngọc)
|
Hoằng Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
6,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
14
|
Thị trấn Quảng Xương
|
Quảng Xương
|
V - 3
|
2,900
|
2,900
|
V - 3
|
10,000
|
V - 3
|
10,000
|
10,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
V - 3
|
25,000
|
25,000
|
15
|
Đô thị Bắc Ghép**
|
Quảng Xương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV - 6
|
25,000
|
30,000
|
IV - 6
|
30,000
|
30,000
|
Đô thị Quảng Lợi (Tiên Trang)
|
Quảng Xương
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
5,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
16
|
Đô thị Cống
Trúc
|
Quảng Xương
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
6,500
|
6,500
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
17
|
Thị trấn Rừng Thông
|
Đông Sơn
|
V - 3
|
3,800
|
3,800
|
IV - 3
|
15,000
|
V - 3
|
12,000
|
12,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
IV - 3
|
17,000
|
17,000
|
18
|
Đô thị Đông Khê
|
Đông Sơn
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
19
|
Thị trấn Vạn Hà
|
Thiệu Hóa
|
V - 3
|
|
8,200
|
IV - 3
|
15,000
|
IV - 3
|
23,000
|
23,000
|
IV - 3
|
25,000
|
25,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
20
|
Đô thị Thiệu Giang
|
Thiệu Hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
11,000
|
11,000
|
21
|
Đô Thị Hậu Hiền (Thiệu Tâm)
|
Thiệu Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
V - 6
|
13,500
|
13,500
|
22
|
Đô thị Quán Lào **
|
Yên Định
|
V - 3
|
4,121
|
4,121
|
IV - 3
|
15,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
Đô thị Định Tân
|
Yên Định
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
22
|
Thị trấn Kiểu
|
Yên Định
|
|
|
|
V - 6
|
7,000
|
V - 6
|
7,000
|
7,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
24
|
Thị trấn Thống Nhất
|
Yên Định
|
V - 6
|
6,514
|
6,514
|
V - 6
|
7,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
25
|
Đô thị Quý Lộc
|
Yên Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
15,000
|
15,000
|
V - 6
|
17,000
|
17,000
|
26
|
Đô thị Yên Tâm
|
Yên Định
|
|
|
|
V - 6
|
6,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
27
|
Đô thị Ngã Ba Bông
|
Yên Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 5
|
10,000
|
10,000
|
28
|
Thị trấn Triệu Sơn**
|
Triệu Sơn
|
V - 3
|
6,900
|
6,900
|
IV - 3
|
18,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
Đô thị Thiều (Dân Lý)*
|
Triệu Sơn
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
29
|
Thị trấn Nưa (Tân Ninh)
|
Triệu Sơn
|
|
|
|
V - 6
|
12,000
|
V - 4
|
17,500
|
17,500
|
V - 4
|
19,000
|
19.000
|
V - 4
|
21,000
|
21,000
|
30
|
Đô thị Đà (Thọ Dân)
|
Triệu Sơn
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
V - 6
|
5,000
|
5.000
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
31
|
Đô thị Gốm (Đồng Tiến)
|
Triệu Sơn
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
V - 6
|
7,000
|
6,000
|
32
|
Đô thị 5im (Hợp Thành)
|
Triệu Sơn
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
V - 6
|
7,000
|
8,000
|
33
|
Đô thị Thọ Xuân*
|
Thọ Xuân
|
V - 3
|
4.500
|
4,500
|
IV - 3
|
18,000
|
V - 3
|
7,000
|
7,000
|
V - 3
|
12,000
|
12,000
|
IV - 3
|
20,000
|
10,000
|
Đô thị Phố Neo (Nam Giang)*
|
Thọ Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
3000
|
34
|
Đô thị Phá Đầm (Xuân Thiên)
|
Thọ Xuân
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
35
|
Đô thị Xuân Lai
|
Thọ Xuân
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10.000
|
36
|
Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng**
|
Thọ Xuân
|
|
|
|
III - 2
|
50.000
|
III - 2
|
80,000
|
100,000
|
III - 2
|
80,000
|
150,000
|
II - 2
|
120,000
|
180,000
|
Thị trấn Lam Sơn
|
Thọ Xuân
|
V- 2
|
7,628
|
7,628
|
Thị trấn Sao Vàng
|
Thọ Xuân
|
V - 2
|
3,040
|
3,040
|
VÙNG ĐÔNG BẮC
|
06 ĐÔ THỊ
|
12 ĐÔ THỊ
|
11 ĐÔ THỊ
|
12 ĐÔ THỊ
|
14 ĐÔ THỊ
|
1
|
Đô thị Bỉm Sơn
|
TX. Bỉm Sơn
|
IV – 4
|
43,500
|
55,510
|
II - 2
|
200,00
|
III - 2
|
90,000
|
120,000
|
III - 2
|
100,00
|
150,000
|
II - 2
|
120,000
|
125,000
|
2
|
Thị trấn Hà Trung
|
Hà Trung
|
V - 3
|
6,100
|
6,100
|
IV - 3
|
24,000
|
V - 3
|
12,000
|
12,000
|
IV - 3
|
22,000
|
22,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
3
|
Đô thị Hà Long
|
Hà Trung
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
V - 6
|
15,000
|
15,000
|
V - 6
|
17,000
|
17,000
|
4
|
Đô thị Hà Lĩnh
|
Hà Trung
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
V - 6
|
11,000
|
11,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
5
|
Đô thị Gũ (Hà Phú)
|
Hà Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
6
|
Đô thị Hà Dương
|
Hà Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
7
|
Thị trấn Kim Tân
|
Thạch Thành
|
V - 3
|
3,975
|
3.975
|
V - 3
|
12,000
|
V - 3
|
10,000
|
10,000
|
IV - 3
|
20,000
|
20,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
8
|
Thị trấn Vân Du
|
Thạch Thành
|
V - 4
|
2.580
|
2,580
|
IV - 4
|
20,000
|
V - 4
|
10,000
|
10,000
|
IV - 4
|
30,000
|
30,000
|
IV - 4
|
35,000
|
35,000
|
9
|
Đô thị Thạch Quảng
|
Thạch Thành
|
|
|
|
IV - 6
|
15.000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
15,000
|
15,000
|
V - 6
|
17,000
|
17,000
|
10
|
Thi trấn Nga Sơn
|
Nga Sơn
|
V - 3
|
2,700
|
2,700
|
V - 3
|
12,000
|
V - 3
|
6,000
|
6,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
11
|
Đô thị Điền Hộ (Nga Điền)
|
Nga Sơn
|
|
|
|
V - 6
|
8,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
6,500
|
6,500
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
12
|
Đô thị Cầu Hói (Nga Liên)
|
Nga Sơn
|
|
|
|
V - 6
|
11,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
7,000
|
7,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
13
|
Thị trấn Vĩnh Lộc
|
Vĩnh Lộc
|
V - 3
|
2,700
|
2,700
|
V - 3
|
7,000
|
V - 3
|
4,000
|
4,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
V - 3
|
10,000
|
10,000
|
14
|
Đô thị Bồng
|
Vĩnh Lộc
|
|
|
|
V - 5
|
4,000
|
V - 5
|
|
|
V - 5
|
7,000
|
7,000
|
V-5
|
8,000
|
8,000
|
VÙNG ĐÔNG NAM
|
05 ĐÔ THỊ
|
13 ĐÔ THỊ
|
10 ĐÔ THỊ
|
11 ĐÔ THỊ
|
13 ĐÔ THỊ
|
1
|
Thị trấn Nông Cống
|
Nông Cống
|
V - 3
|
3,800
|
3,800
|
IV - 3
|
15,000
|
V - 3
|
13,500
|
13,500
|
IV - 3
|
18,000
|
18,000
|
IV - 3
|
22,000
|
22,000
|
|
Đô thị Yên Thái
|
|
|
|
|
V - 6
|
10,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đô thị Trầu (Công Liêm)
|
Nông Cống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
3
|
Đô thị Cầu Quan
|
Nông Cống
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
V - 6
|
4,300
|
4,300
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
4
|
Đô thị Trường Sơn
|
Nông Cống
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
5
|
Đô thị Yên Mỹ (KTT)
|
Nông Cống
|
|
|
|
V - 6
|
8,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
V - 6
|
15,000
|
15,000
|
6
|
Đ.thị TT vùng huyện Tĩnh Gia
(KTT)**
|
Tĩnh Gia
|
V - 3
|
4,800
|
4,800
|
IV - 3
|
15,000
|
III - 3
|
95,000
|
125,000
|
II - 3
|
140,000
|
210,000
|
I - 2
|
200,000
|
250,000
|
|
Khu Kinh tế Nghi Sơn (KKT)
|
Tĩnh Gia
|
|
|
|
II - 2
|
180,000
|
|
Đô thị Hải Thanh (KKT)
|
Tĩnh Gia
|
|
|
|
V - 6
|
12,000
|
7
|
Đô thị Hải Bình (KTT)
|
Tĩnh Gia
|
V - 6
|
12,000
|
12,000
|
|
|
8
|
Đô thị Hải Ninh (KTT)
|
Tĩnh Gia
|
|
|
|
V - 6
|
8,000
|
V - 6
|
18,000
|
18,000
|
V - 6
|
40,000
|
65,000
|
IV - 6
|
50,000
|
70,000
|
9
|
Đô thị Thanh Tân (KTT)
|
Như Thanh
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
10
|
Thị trấn Bến Sung
|
Như Thanh
|
V - 3
|
5,600
|
5,600
|
V - 3
|
12.000
|
V - 3
|
6,000
|
6,000
|
IV - 3
|
18,000
|
18,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
|
Đô thị Bến En *
|
Như Thanh
|
|
|
|
V - 5
|
10,000
|
|
|
*5000
|
11
|
Thị trấn Yên Cát
|
Như Xuân
|
V - 3
|
3,700
|
3,700
|
V - 3
|
13 000
|
V - 3
|
8.000
|
8,000
|
V - 3
|
10,000
|
10,000
|
V - 3
|
12,000
|
12,000
|
12
|
Đô thị Bãi Trành
|
Như Xuân
|
|
|
|
IV - 4
|
15.000
|
V - 4
|
15,000
|
15,000
|
V - 4
|
22,000
|
22,000
|
IV - 4
|
25.000
|
25.000
|
13
|
Đô thị Thượng Ninh
|
Như Xuân
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
14
|
Đô thị Xuân Quỳ
|
Như Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5.000
|
5.000
|
VÙNG MIỀN NÚI PHÍA
TÂY
|
08 ĐÔ THỊ
|
28 ĐÔ THỊ
|
20 ĐÔ THỊ
|
25 ĐÔ THỊ
|
31 ĐÔ THỊ
|
1
|
Đô thị TT vùng miền núi
phía Tây**
|
Ngọc Lặc
|
|
|
|
III - 3
|
100,000
|
IV - 3
|
30,000
|
30,000
|
IV - 3
|
35,000
|
55,000
|
III - 3
|
40,000
|
75,000
|
|
Thị trấn Ngọc Lặc *
|
Ngọc Lặc
|
V - 3
|
7,000
|
7,000
|
2
|
Đô thị Phố Châu
|
Ngọc Lặc
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
|
|
|
V - 3
|
5,000
|
5,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
3
|
Đô thị Ba Si
|
Ngọc Lặc
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
4,800
|
4,800
|
V - 6
|
5,300
|
5,300
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
|
Đô thị Lam Sơn
|
Ngọc Lặc
|
|
|
|
V - 6
|
14.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thi trấn Lang Chánh
|
Lang Chánh
|
V - 3
|
4,758
|
4,758
|
V - 3
|
10,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
V - 3
|
9,000
|
9,000
|
V - 3
|
10,000
|
10,000
|
|
Đô thị Yên Khương
|
Lang Chánh
|
|
|
|
V - 6
|
3,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đô thị Yên Thắng
|
Lang Chánh
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
2,000
|
2,000
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
6
|
Thị trấn Cẩm Thủy
|
Cẩm Thủy
|
V - 3
|
5,716
|
5,716
|
IV - 3
|
20,000
|
V - 3
|
9,000
|
9,000
|
V - 3
|
20,000
|
20,000
|
IV - 3
|
21,000
|
30,000
|
7
|
Đô thị Phúc Do
|
Cẩm Thủy
|
|
|
|
V - 6
|
10,000
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
8
|
Đô thị Cẩm Châu
|
Cẩm Thủy
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
9
|
Đô thị Cẩm Tú
|
Cẩm Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
5,000
|
5,000
|
10
|
Thị trấn Thường Xuân
|
Thường Xuân
|
V - 3
|
4,900
|
4,900
|
IV - 3
|
15,000
|
V - 3
|
9,000
|
9,000
|
V - 3
|
15,000
|
15,000
|
V - 3
|
20,000
|
20,000
|
11
|
Đô thị Cửa Đặt
|
Thường Xuân
|
|
|
|
V - 5
|
6,000
|
V - 6
|
2,000
|
2,000
|
V - 6
|
2,500
|
2,500
|
V - 5
|
3,000
|
3,000
|
12
|
Đô thị Khe Hạ
|
Thường Xuân
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
V - 6
|
3,500
|
3,500
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
13
|
Đô thị Bát Mọt
|
Thường Xuân
|
|
|
|
V - 7
|
4,000
|
|
|
|
V - 7
|
3,000
|
3,000
|
V - 7
|
4,000
|
4,000
|
14
|
Đô thị Yên Nhân
|
Thường Xuân
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
2,000
|
2,000
|
V - 6
|
2,500
|
2,500
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
15
|
Thị trấn Cành Nàng
|
Bá Thước
|
V - 3
|
2,800
|
2,800
|
V - 3
|
8,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
V - 3
|
9,000
|
9,000
|
V - 3
|
10.000
|
10.000
|
16
|
Đô thị Đồng Tâm
|
Bá Thước
|
|
|
|
IV - 6
|
15,000
|
V - 6
|
8,000
|
8,000
|
V - 6
|
11,000
|
11,000
|
IV - 6
|
10,000
|
15,000
|
17
|
Đô thị Điền Lư
|
Bá Thước
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
3,000
|
3000
|
V - 6
|
6,000
|
6,000
|
V - 6
|
10,000
|
10,000
|
18
|
Đô thị Phố Đoàn
|
Bá Thước
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
19
|
Thị trấn Quan Hóa
|
Quan Hóa
|
V - 3
|
3,700
|
3,700
|
V - 3
|
9,000
|
V - 3
|
4,000
|
4,000
|
V - 3
|
5,000
|
5,000
|
V - 3
|
6,000
|
6,000
|
20
|
Đô thị Hiền Kiệt
|
Quan Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
21
|
Đô thị Phú Lệ
|
Quan Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
22
|
Đô thị Trung Sơn (Bản Uôn)
|
Quan Hóa
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
V - 6
|
3,500
|
3,500
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
23
|
Thị trấn Quan Sơn
|
Quan Sơn
|
V - 3
|
2,500
|
2,500
|
V - 3
|
7,000
|
V - 3
|
3,000
|
3,000
|
V - 3
|
7,000
|
7,000
|
V - 3
|
8,000
|
8,000
|
24
|
Đô thị Na Mèo
|
Quan Sơn
|
|
|
|
V - 7
|
7,000
|
V - 7
|
3,000
|
3,000
|
V - 7
|
|
|
V - 7
|
6,000
|
6,000
|
2S
|
Đô thị Sơn Điện
|
Quan Sơn
|
|
|
|
V - 5
|
5,000
|
|
|
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
26
|
Đô thị Trung Hạ
|
Quan Sơn
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
27
|
Đô thị Mường Mìn
|
Quan Sơn
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
2,000
|
2,000
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
28
|
Thị trấn Mường lát
|
Mường Lát
|
V - 3
|
2,300
|
2,300
|
V - 3
|
8,000
|
V - 3
|
4,000
|
4,000
|
V - 3
|
5,000
|
5.000
|
V - 3
|
6,000
|
6,000
|
29
|
Mường Lý
|
Mường Lát
|
|
|
|
|
|
V - 6
|
2,000
|
2,000
|
V - 6
|
2,500
|
2,500
|
V - 6
|
3,000
|
3,000
|
30
|
Tén Tằn
|
Mường Lát
|
|
|
|
V - 7
|
4,000
|
V - 7
|
2,000
|
2,000
|
V - 7
|
4,000
|
4,000
|
V - 7
|
5,000
|
5,000
|
31
|
Trung Lý
|
Mường Lát
|
|
|
|
V - 6
|
4,000
|
V - 6
|
2,000
|
2,000
|
V - 6
|
3,000
|
3.000
|
V - 6
|
4,000
|
4,000
|
TỔNG CỘNG
|
Cộng
|
451,700
|
639.744
|
Cộng
|
1,300,000
|
Cộng
|
1,192,300
|
1,372,300
|
Cộng
|
1.635,600
|
2,050,600
|
Cộng
|
2,127.500
|
2,538,500
|
Chiếm (%)
|
13.0
|
18.6
|
Chiếm (%)
|
36.0
|
Chiếm (%)
|
32.0
|
37.0
|
Chiếm (%)
|
41.0
|
50.0
|
Chiếm (%)
|
50.0
|
60.0
|
|
33 đô thị
|
70 ¸ 75 đô thị
|
70 đô thị
|
80 đô thị
|
90 ¸ 95 đô thị
|
Loại đô thị lấy theo tiêu chuẩn phân loại đô thị loại I, II, III, IV, V theo Nghị
định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị;
Ký hiệu chức năng đô thị:
1: Đô thị trung tâm tỉnh
2: Đô thị động lực cấp tỉnh
3: Đô thị trung tâm huyện lỵ
4: Đô thị đặc thù công nghiệp
5: Đô thị đặc thù du lịch - dịch vụ
6: Đô thị kinh tế tiểu vùng cấp huyện đặc
thù thương mại dịch vụ
(KTT): Đô thị nằm trong
Khu kinh tế Nghi Sơn (mở rộng)
*: Đô thị xuất hiện trong
giai đoạn chuyển tiếp, dự
báo đến 2030 bị sáp nhập vào
đô thị lớn hơn
**: Đô thị dự báo sẽ sáp nhập các đô thị khác thành Đô thị lớn
hơn
Quyết định 3975/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3975/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
4.878
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|