ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2013/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
19 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011
của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Làng
văn hóa”; “Ấp văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày
18/01/2012 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 317/TTr-SNV ngày 06/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thi đua, khen thưởng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Thủ trưởng sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và các tập thể, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thi đua, khen thưởng phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm: đối tượng, mục tiêu, nội dung thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng, cơ cấu, số lượng, thẩm quyền khen thưởng, trình
tự, thủ tục hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng,
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình công dân Việt Nam.
2. Thôn, làng, bản, tổ dân phố (gọi chung là khu
dân cư).
3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, có tổ chức công đoàn.
Điều 3. Mục tiêu thi đua
1. Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa; làng (thôn, bản) văn hóa; tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa; tạo chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người
có tư tưởng đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội;
2. Phát huy vai trò của phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống
văn minh đô thị; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn
hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở;
Điều 4. Nội dung thi đua
1. Đối với gia đình và khu dân cư
a) Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
b) Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chăm lo sự
nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình;
c) Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp;
d) Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng cơ sở chính
trị vững mạnh;
đ) Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng;
phát huy truyền thống “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân,
tương ái”.
2. Đối với cơ quan, đơn vị
a) Đoàn kết, phát huy dân chủ. Hoàn thành tốt nhiệm
vụ;
b) Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
công sở;
c) Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
3. Đối với Doanh nghiệp
a) Đoàn kết, phát huy dân chủ. Sản xuất, kinh doanh
ổn định và từng bước phát triển;
b) Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
doanh nghiệp;
c) Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
người lao động;
d) Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
Đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, dân
chủ; có tác dụng nêu gương học tập; góp phần xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn
thể vững mạnh.
Chương 2.
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 6. Danh hiệu thi đua
1. “Gia đình văn hóa”.
2. “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”;
“Tổ dân phố văn hóa”.
3. “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”; “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Điều 7. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương Lao động hạng Ba.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã.
Chương 3.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 8. Tiêu chuẩn “Gia đình
văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của
địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không
vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng
đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn
hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn
hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn
xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi
đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ
giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến
bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ
chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy
con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con
cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có
chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp;
khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các
thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục
thể thao;
d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo;
đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền
ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo
khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công
tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường,
chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường
xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động
“Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng
nâng cao.
Điều 9. Tiêu chuẩn Danh hiệu
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”.
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh
(dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có
nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ
biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và
liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu
người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động
xây dựng nông thôn mới; xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, bản) từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút
40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy
định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành
vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia
đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở
lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào khuyến học,
khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không
để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ
em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình; Không có gia đình sinh con thứ 3;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao
dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu
gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh
(nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng,
nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý
thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải
tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây
xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% hộ gia đình trở lên được phổ biến pháp luật
và 100% hộ gia đình nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu
thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến
nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư;
không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp
nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng chi bộ Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể vững mạnh hàng năm; các tổ chức tự
quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau
trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước,
phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc
các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều 10. Tiêu chuẩn Danh hiệu
“Tổ dân phố văn hóa”
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có
nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc
làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức
bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ
biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và
liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với
điều kiện của tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải
trí dành cho người lớn và trẻ em;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút
60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy
định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn
minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia
đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhân 3 năm trở
lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”,
khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không
để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100%
trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao
dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản
trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới
gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được
xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa
cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý
thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt
rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về
môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật Nhà nước:
a) Có 95% hộ gia đình trở lên được phổ biến pháp luật
và 100% hộ gia đình nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những
mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến
nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện
đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp
nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng chi bộ Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể vững mạnh hàng năm; các tổ chức tự
quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước,
phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc
các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều 11. Tiêu chuẩn “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được
áp dụng vào thực tiễn.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
công sở:
a) 80% trở lên CBCCVC không vi phạm các quy định về
thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và
lễ hội;
b) Không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng
trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi
mê tín dị đoan;
c) Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt
nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau
cùng tiến bộ;
d) Không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống
rượu, bia trong giờ làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch,
đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên công sở theo đúng quy định.
đ) Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao, vui chơi, giải trí; tích cực tham gia các hoạt động văn nghệ,
thể thao, các cuộc thi do cấp trên tổ chức;
e) Cơ quan có biển hiệu, biển tên, chức danh rõ
ràng; xây dựng được bảng tiêu chuẩn cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Thực hiện
treo cờ Tổ quốc theo quy định;
g) Thực hiện và duy trì tốt việc “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức, viên chức nắm vững, chấp
hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ
hình thức cảnh cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật tự; không có khiếu kiện
vượt cấp, trái pháp luật;
c) Thực hiện tốt cải cách hành chính; quản lý và sử
dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy
ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
d) Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh; các
tổ chức đoàn thể hoạt động tốt;
đ) 100% cán bộ, công chức, viên chức đăng ký các
danh hiệu thi đua; tích cực
tham gia phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Ngày vì
người nghèo” và các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện; có trên 90% số gia đình
CBCC, VC đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” trong năm.
Điều 12. Tiêu chuẩn “Doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng bước phát
triển:
a) Hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh
doanh đề ra hàng năm;
b) Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín
trên thị trường;
c) Cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp; phân công lao động hợp lý;
d) 70% trở lên công nhân thường xuyên được tập huấn,
nâng cao tay nghề; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả;
đ) Duy trì tốt việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở;
tổ chức đại hội CNVC, hội nghị người lao động theo đúng quy định.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
doanh nghiệp:
a) Có quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ giữa người
lao động và người sử dụng lao động;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động; đảm
bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
c) 70% trở lên người sử dụng lao động và người lao
động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội;
d) Không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng
trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm bảo trật tự, an ninh, an
toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt quy định về bảo vệ môi trường; hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy định pháp luật;
khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống
rượu, bia trong giờ làm việc.
3. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
người lao động:
a) 70% trở lên công nhân có việc làm thường xuyên,
thu nhập ổn định;
b) Tạo thuận lợi cho công nhân về nơi làm việc, nhà
ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Có cơ sở vật chất hoạt động văn hóa, thể thao
cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân lao động;
d) Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao; các cuộc thi do cấp trên phát động.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% người sử dụng lao động và công nhân lao động
được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên quan;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; tích cực
tham gia phong trào “Đến ơn đáp nghĩa”, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”;
Nhân đạo, từ thiện và các cuộc vận động xã hội khác;
c) Thực hiện nghiêm mọi chế độ, chính sách, quyền lợi
hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật;
d) Sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh theo
quy định của pháp luật;
đ) Quan tâm đến công tác xây dựng tổ chức Đảng,
phát triển đảng viên; các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội hoạt động có hiệu
quả.
Chương 4.
CƠ CẤU, SỐ LƯỢNG, TIÊU
CHUẨN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 13. Huân chương Lao động
hạng Ba
1. Tiêu chuẩn đề nghị xét khen thưởng:
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Chủ tịch nước tặng
Huân chương Lao động hạng Ba cho “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”;
“Tổ dân phố văn hóa” đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có 15 năm liên tục trở lên được công nhận là
“Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
b) Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất tỉnh trong việc
phát triển kinh tế, không còn hộ nghèo, nhà tạm, nhà dột nát; 100% người lao động
trong độ tuổi có việc làm; xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; nhà ở,
khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
và tiêu chuẩn nông thôn mới;
c) Đã có 02 lần trở lên được tặng Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc 01 lần được
tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích xây dựng “Thôn văn
hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
2. Cơ cấu, số lượng
Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương vào dịp sơ
kết, tổng kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 14. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ
1. Tiêu chuẩn đề nghị xét khen thưởng
a) Đối với “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn
hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 12 năm liên tục trở lên được công nhận là
“Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”;
- Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất của huyện
(thành phố, thị xã) trong việc phát triển kinh tế và không còn nhà tạm, nhà dột
nát, tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%, 100% người lao động trong độ tuổi có việc làm; nhà
ở, khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
và tiêu chuẩn nông thôn mới;
- Đã có 02 lần trở lên được tặng Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành
tích xây “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
b) Đối với “Gia đình văn hóa”, đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Có 15 năm trở lên liên tục được công nhận là “Gia
đình văn hóa”; trong đó có 10 năm trở lên được bình bầu, tuyên dương, khen thưởng
là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu ở các cấp;
- Có đời sồng kinh tế phát triển, làm giàu chính
đáng, có thành tích đặc biệt xuất sắc về tương trợ giúp đỡ cộng đồng;
- Đã có 02 lần trở lên được tặng Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành
tích xây dựng “Gia đình văn hóa”.
2. Cơ cấu, số lượng khen thưởng
Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương vào dịp sơ
kết, tổng kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 15. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiêu chuẩn
a) Đối với “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn
hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 09 năm liên tục trở lên được công nhận là
“Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”;
- Là đơn vị tiêu biểu cấp huyện trong phát triển
kinh tế và xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; nhà ở, khu dân cư,
các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và tiêu chuẩn
nông thôn mới;
- Thực hiện tốt công tác truyên truyền, vận động quần
chúng; xây dựng và giữ vững “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ
dân phố văn hóa”;
- Đã có 01 lần trở lên được tặng Giấy khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về thành tích xây dựng “Thôn văn hóa”; “Làng văn
hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
b) Đối với “Gia đình văn hóa”, đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Có 10 năm liên tục trở lên được công nhận là “Gia
đình văn hóa”; trong đó có 06 năm trở lên được bình bầu, tuyên dương, khen thưởng
là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu ở các cấp;
- Có đời sống kinh tế gia đình phát triển, sản xuất
kinh doanh giỏi, làm giàu chính đáng; có thành tích xuất sắc về tương trợ giúp
đỡ cộng đồng;
- Đã có 01 lần trở lên được tặng Giấy khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương về thành tích xây dựng “Gia đình
văn hóa”.
c) Đối với “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt
chuẩn văn hóa”, đạt tiêu chuẩn sau:
- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn
văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, trong đó có 02 lần đạt “Cơ quan đạt chuẩn
văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu. Liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao; Duy trì thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa
công sở; Cán bộ, công chức gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật nhà nước;
d) Đối với “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, đạt
tiêu chuẩn sau:
- Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa”, trong đó có 2 lần đạt “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu.
Sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển trong nhiều năm; Duy trì thực hiện
gương mẫu nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp; Có nhiều hoạt động
thường xuyên và hiệu quả nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người
lao động; Không có cán bộ và nhân viên, người lao động vi phạm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Cơ cấu, số lượng
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các “Gia
đình văn hóa” tiêu biểu; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa” tiêu biểu; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu, “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa” tiêu biểu, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu vào dịp sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo
cơ cấu, số lượng như sau:
a) Liên đoàn lao động tỉnh lựa chọn 10 “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
tiêu biểu xuất sắc nhất đạt tiêu chuẩn tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 15 Quy
định này đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen;
b) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy
ban Mặt trận tổ quốc tỉnh lựa chọn 09 “Gia đình văn hóa” tiêu biểu xuất sắc nhất,
09 “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” tiêu biểu
xuất sắc nhất đạt tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 15 Quy định này đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
Điều 16. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tiêu chuẩn
a) “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”;
“Tổ dân phố văn hóa” tiêu biểu xuất sắc đã có 03 năm trở lên được công nhận
“Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
b) “Gia đình văn hóa” tiêu biểu đã có 03 năm trở
lên được công nhận là “Gia đình văn hóa” và đã được tặng giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã về thành tích xây dựng “Gia đình văn hóa”.
2. Cơ cấu, số lượng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã căn cứ vào điều kiện thực tế quy định cơ cấu, số lượng khen thưởng phù hợp với
địa phương mình.
Điều 17. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tiêu chuẩn
Tặng cho “Gia đình văn hóa” có 02 lần trở lên được
khu dân cư bình bầu công nhận là “Gia đình văn hóa” tiêu biểu
2. Cơ cấu, số lượng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào điều kiện
thực tế quy định cơ cấu, số lượng khen thưởng phù hợp với địa phương mình.
Chương 5.
THẨM QUYỀN, THỜI GIAN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 18. Thẩm quyền, thời hạn
công nhận danh hiệu thi đua
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo giấy công nhận ba (03)
năm một (01) lần;
2. “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”;
“Tổ dân phố văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận hằng năm;
công nhận và kèm theo giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần.
3. “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh
công nhận, công nhận lại;
Thời hạn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”,
“Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” lần đầu là một
(01) năm trở lên, kể từ ngày đăng ký; công nhận lại sau năm (05) năm, kể từ
ngày công nhận lần trước.
Điều 19. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với
Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ
trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân
cư, bình bầu gia đình văn hóa;
c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư,
Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn
hóa” hàng năm;
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa”
hàng năm, Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và
cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.
Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn
hóa” của các hộ gia đình;
b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư, kèm theo
danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa” (có từ 60%
trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã. c) Điều kiện công nhận:
- Đạt tiêu chuẩn tại Điều 8 quy định này;
- Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01)
năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm (cấp Giấy công nhận). d) Biểu dương, khen
thưởng:
- Danh sách “Gia đình văn hóa” được công bố trên
loa truyền thanh ở khu dân cư; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn
dân tộc” (Ngày 18/11 hàng năm) ở khu dân cư;
- “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền
thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn
hóa”;
- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được
bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo quy định tại điểm
c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 20. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ công nhận “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn
hóa”
1. Trình tự, thủ tục:
a) Khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ
trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân
cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư
văn hóa, Phòng Văn hóa- Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và
các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu
dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của
Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm, 3 năm;
c) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp
tại UBND cấp huyện. d) Điều kiện công nhận:
- Đạt các tiêu chuẩn tại Điều 9, Điều 10 quy định
này.
- Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa từ
hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
đ) Khen thưởng:
- “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ
dân phố văn hóa” được cấp giấy chứng nhận và thưởng theo quy định tại điểm d,
khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 21. Trình tự, thủ tục hồ
sơ đăng ký, xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”; “Đơn vị đạt chuẩn văn
hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa với Liên đoàn Lao động
cấp huyện;
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo
thành tích xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
3. Ban Chỉ đạo cấp huyện kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa;
4. Liên đoàn Lao động cấp huyện trình Liên đoàn Lao
động tỉnh ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
Thời hạn giải quyết là mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 11, Điều 12
quy định này.
b) Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa là một (01) năm trở lên (công nhận lần đầu) và năm
(05) năm trở lên được công nhận (công nhận lại).
6) Thủ tục công nhận:
a) Báo cáo thành tích xây dựng cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, có
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp:
- Báo cáo một (01) năm đối với công nhận lần đầu;
- Báo cáo năm (05) năm đối với công nhận lại.
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Lao động
cấp huyện
c) Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp
tại Liên đoàn Lao động tỉnh. d) Căn cứ hồ sơ đề nghị và Biên bản kiểm tra của
Ban Chỉ đạo cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh ra Quyết định công
nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và trao Giấy công nhận “Cơ
quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa”.
Điều 22. Hồ sơ, trình tự thủ tục
đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thực hiện theo Điều 37 Quyết định số
36/2011/QĐ-UBND ngày 17/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thi đua
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua Khen thưởng của cấp
trình khen c) Báo cáo thành tích của các tập thể đề nghị khen thưởng
d) Quyết định công nhận hoặc Giấy chứng nhận đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ
dân phố văn hóa”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”;
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trong khoảng thời gian của tiêu chuẩn quy định.
2. Trình tự xét khen thưởng
a) Các đối tượng quy định tại điều 2 tiến hành đăng
ký thi đua với cấp có thẩm quyền trước ngày 15/01/2014.
b) Sơ kết, tổng kết giai đoạn, Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Liên đoàn Lao động tỉnh căn cứ vào danh sách đăng ký thi đua, lựa
chọn những “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”;
“Tổ dân phố văn hóa”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tiêu biểu, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 13,
Điều 14, Điều 15 của quy định này, gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng).
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) thẩm định hồ sơ,
thành tích khen thưởng. Lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định
khen thưởng cho những “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản
văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” đủ tiêu chuẩn. Đối với những trường
hợp đề nghị Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương, Sở Nội vụ
lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định khen thưởng. Đối với
những trường hợp đề nghị Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân
chương, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Tờ trình đề
nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
đ) Sau khi có Quyết định khen thưởng, trong thời hạn
05 ngày làm việc, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) sẽ thông báo kết quả về Sở
Văn hóa Thể thao và Đầu tư lịch, Liên đoàn lao động tỉnh.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của các
cơ quan trong tổ chức phong trào thi đua
1. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” các cấp chỉ đạo việc bình xét, công nhận “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”, “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”; “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
đúng quy định; chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện quy định này.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các cơ
quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát hiện, biểu dương và nhân
rộng những điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn
thể tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt
phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
4. Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan
thường trực phong trào thi đua này, Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc
tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai
và tổ chức thực hiện quy định này. Lựa chọn những “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn
hóa”; “Làng văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” đề nghị khen thưởng.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng kế hoạch
và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy định này tới các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn
“Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa” đề nghị khen thưởng.
6. Các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, đoàn thể cùng cấp cụ thể hóa quy định thi đua khen thưởng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên phù hợp với yêu cầu và thực tế ở địa phương. Lựa chọn khen thưởng theo
thẩm quyền và quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Liên đoàn lao động tỉnh và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.