BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3354/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYÊT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG
ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO
TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2013-2020”
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW6 khóa XI về “phát triển khoa học công
nghệ phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế”;
Căn
cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược phát triển Khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý chất
lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn
2013-2020”, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI, khẳng định được vai trò chủ đạo
của Khoa học công nghệ (KHCN) trong việc tạo ra bước đột phá, đổi mới toàn điện
công tác quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì, đáp ứng nhu cầu
phát triển nhanh và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Đảm bảo thực
hiện đồng bộ, có hệ thống từ qui hoạch, lựa chọn công nghệ, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, vận hành sau đầu tư;
- Làm
cho KHCN thực sự đóng vai trò then chốt, trở thành động lực mạnh mẽ của sản
xuất, đóng góp của KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất các lĩnh vực của ngành GTVT nói chung và quản lý chất
lượng xây dựng, khai thác và bảo trì hệ cấu hạ tầng giao thông nói riêng, đáp
ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Phấn
đấu đến năm 2020 đưa KHCN trong ngành GTVT thực sự đóng vai trò chủ đạo trong
quản lý chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống hạ tầng
GTVT hiện đại của Việt Nam, đạt trình độ nằm trong nhóm nước dẫn đầu khu vực
ASEAN.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng
cường ứng dụng KHCN để đổi mới toàn diện công tác quản lý chất lượng xây dựng,
khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển
nhanh và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT;
- Tập
trung nâng cao hiệu quả thiết thực của hoạt động KHCN. Đưa việc ứng dụng KHCN
tiên tiến, hiện đại và phù hợp vào thực tiễn hoạt động của ngành để đảm bảo
nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng giao thông xây dựng mới, duy trì
chất lượng và tuổi thọ của các công trình hạ tầng giao thông đang khai thác,
tiến tới làm chủ các công nghệ hiện đại trong xây dựng cảng nước sâu, cầu treo,
cầu dây văng, cầu thép và cầu BTCT nhịp lớn, hầm qua núi, qua sông và hầm
metro, đường sắt tốc độ cao, đường ô tô cao tốc, mặt đường bê tông xi măng...;
- Xây
dựng chiến lược và lộ trình đổi mới công nghệ của các đơn vị trong ngành GTVT.
Phấn đấu thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đạt 10-15%
/năm ở giai đoạn 2011-2015 và đạt tốc độ 20% /năm ở giai đoạn 2016-2020 để thực
hiện Chiến lược phát triển KHCN giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết đinh số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012;
- Củng
cố, tăng cường đồng bộ về tổ chức, năng lực, quy chế hoạt động của các đơn vị
KHCN đề giải quyết những vấn đề kỹ thuật, công nghệ trọng yếu phát sinh trong
thực tế sản xuất của ngành GTVT;
- Tăng
cường hợp tác trong nước và quốc tế để phát triển KHCN, đặc biệt chú trọng hợp
tác với các đối tác có thương hiệu, kinh nghiệm, có trình độ kỹ thuật công nghệ
cao trong lĩnh vực xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông để
tiếp nhận chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực KHCN. Phấn đấu nhân
lực phục vụ phát triển KHCN ngành GTVT tăng trung bình 5% /năm.
II. Nội dung và giải pháp
2.1. Tăng cường ứng dụng KHCN để hoàn thiện mô hình
quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
2.1.1.
Yêu cầu
- Đảm
bảo việc ứng dụng KHCN trong triển khai thực hiện mô hình quản lý chất lượng
xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hiệu quả;
- Hệ
thống hóa mạng lưới kiểm tra kiểm soát chất lượng công trình kết cấu hạ tầng
giao thông từ Bộ GTVT đến các cơ quan quản lý chuyên ngành, các Chủ đầu tư Tư vấn,
Nhà thầu, đơn vị quản lý khai thác...
2.1.2.
Nhiệm vụ cụ thể
- Hiện
đại hóa công tác quản lý chất lượng xây dựng khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông bằng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại;
- Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ,
đường sắt, cảng biển, sân bay, luồng hàng hải, đường thủy nội địa;
- Quản
lý đồng bộ từ cơ chế tổ chức, đào tạo, công nghệ, thiết bị thí nghiệm, phục vụ
kiểm tra, giám sát, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình trong quá trình
xây dựng cũng như trong quá trình vận hành, khai thác.
2.1.3.
Giải pháp thực hiện
- Tập
trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu kết
cấu hạ tầng giao thông;
- Áp
dụng các công nghệ hiện đại, tự động hóa đảm bảo kiểm soát tải trọng, khổ giới
hạn của các phương tiện vận tải một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả;
- Củng
cố và tăng cường hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng
trong quá trình thi công và khai thác, vận hành. Tăng cường năng lực của hệ
thống phòng thí nghiệm công trình;
- Tăng
cường cơ chế quản lý hoạt động của Tư vấn quan sát thông qua ứng dụng KHCN
trong công tác kiểm tra, giám sát, phúc tra.
2.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng và ban hành tiêu chuẩn
quy chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý chất lượng xây dựng khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông
2.2.1.
Yêu cầu
- Hoàn
thiện, cập nhật hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quy trình, quy phạm trong xây
dựng công trình giao thông;
- Chú
trọng biên soạn hệ thống chỉ dẫn kỹ thuật số tại hướng dẫn nhằm cụ thể, chi tiết
hóa các vấn đề kỹ thuật công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai
ứng dụng trong thực tế.
2.2.2.
Nhiệm vụ cụ thể
- Tiếp
tục rà soát, cập nhật, bổ sung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm trong xây dựng công trình giao thông;
- Biên
soạn tiêu chuẩn cho các công nghệ mới để tăng tính linh hoạt về các giải pháp
kỹ thuật nhằm hạ giá thành xây dựng;
- Hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn phục vụ xây dựng đường sắt đô thị, đường sắt cấp cao,
đường sắt cao tốc;
- Cập
nhật, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức về công nghệ mới, vật liệu mới;
- Hệ
thống hóa hệ thống tiêu chuẩn về giao thông thông minh (ITS) và thu phí điện tử
(ETC);
- Hoàn
thiện các công nghệ xây dựng cảng nước sâu và công nghệ vật liệu chống ăn mòn
trong môi trường biển.
2.2.3.
Giải pháp thực hiện
- Củng
cố và kiện toàn các đầu mối lập kế hoạch, biên soạn, rà soát cập nhật tiêu
chuẩn;
- Tập
hợp nhân lực KHCN từ các Trường Đại học, các Viện nghiên cứu, lực lượng cán bộ
KHCN đầu ngành, chuyên gia kỹ thuật có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm để phục
vụ công tác biên soạn tiêu chuẩn;
- Thường
xuyên cập nhật, bổ sung các tiêu chuẩn hiện đại, tiên tiến, phù hợp với điều
kiện Việt Nam phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
2.3. Tăng cường ứng dụng KHCN trong công tác tư vấn
(khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát) xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
2.3.1.
Yêu cầu
- Nâng
cao hơn nữa vai trò, hiệu quả của tư vấn trong công tác quy hoạch, lựa chọn
công nghệ, khảo sát thiết kế, giám sát chất lượng, bảo trì khai thác các công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
- Tập
trung nghiên cứu, làm chủ công nghệ khảo sát thiết kế, thi công các công trình
xây dựng giao thông đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao, an toàn, bền
vững, đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và phù hợp với đặc điểm địa hình, địa
chất, khí hậu, thủy văn các vùng miền của Việt Nam.
2.3.2.
Nhiệm vụ cụ thể
- Hoàn
thiện các công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hiện đang áp dụng thuộc
các lĩnh vực: đường bộ và đường bộ cao tốc, cầu, hầm, cảng biển, sân bay, cảng
hàng không và nền móng công trình giao thông;
- Phát
triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới tiên tiến trong công tác tư vấn
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trong các lĩnh vực: đường bộ và đường bộ
cao tốc, cầu, hầm, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt, xử lý nền móng công
trình và kết cấu, vật liệu mới trong thời gian tới.
2.3.3.
Giải pháp thực hiện
- Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng làm chủ công nghệ hiện đại nhằm
nâng cao chất lượng và tăng cường sức cạnh tranh của các đơn vị Tư vấn;
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong công tác khảo sát;
- Tăng
cường ứng dụng công nghệ hiện đại, các phần mềm mạnh để phục vụ tính toán thiết
kế các công trình;
- Thường
xuyên cập nhật, chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến về vật liệu, kết cấu
phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
- Chú
trọng công tác tổng kết, đánh giá kết quả thử nghiệm công nghệ mới, vật liệu
mới để định hướng cho việc ứng dụng rộng rãi những công nghệ mới, vật liệu mới
đã thử nghiệm thành công;
- Hàng
năm lập danh mục các công nghệ mới, vật liệu mới được đưa vào áp dụng trong các
dự án cụ thể để theo dõi, đánh giá, phổ biến nhân rộng;
- Tiếp
cận và làm chủ công nghệ thử nghiệm mô hình;
- Đổi
mới chương trình và nội dung đào tạo Tư vấn giám sát đáp ứng yêu cầu quản lý
chất lượng công trình giao thông.
2.4. Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực thi công
xây lắp kết cấu hạ tầng giao thông
2.4.1.
Yêu cầu
-
Hoàn thiện các công nghệ xây dựng công trình giao thông đã có đảm bảo yêu cầu
chất lượng và tiến độ;
- Chủ
động đổi mới công nghệ, trang thiết bị để tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng năng lực cạnh tranh;
- Nhanh
chóng tiếp nhận chuyển giao, nắm bắt các công nghệ mới, tiên tiến trong xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
2.4.2.
Nhiệm vụ cụ thể
- Hoàn
thiện các công nghệ thi công xây lắp kết cấu hạ tầng giao thông hiện đang áp
dụng trong các lĩnh vực: đường bộ, đường bộ cao tốc, sân bay, cầu, hầm, cảng
biển, đường sắt, nền móng công trình;
- Phát
triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới tiên tiến trong thi công xây lắp
kết cấu hạ tầng giao thông trong các lĩnh vực: đường bộ, đường bộ cao tốc, cầu,
hầm, cảng, sân bay, cảng hàng không, đường sắt và lĩnh vực xử lý nền móng công
trình trong thời gian tới.
2.4.3.
Giải pháp thực hiện
+
Thể chế hóa và tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình giao thông của
các Nhà thầu xây lắp công trình, chú trọng việc xây dựng và tuân thủ quy trình
công nghệ, quy định kỹ thuật cho từng hạng mục, sản phẩm xây lắp;
+
Nâng cao năng lực công nghệ của các Tổng công ty xây dựng trong ngành GTVT theo
hướng đầu tư trang thiết bị thi công hiện đại, đồng bộ, đào tạo chuẩn hóa tay
nghề và kỷ luật lao động;
+ Áp
dụng phương thức quản lý chất lượng theo ISO;
+
Chủ động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm
chuyển giao nhanh các công nghệ mới, vật liệu mới phục vụ cho các dự án đầu tư
lớn, mang tính đột phá và hòa nhập với khu vực, Quốc tế;
+ Hàng
năm lập và cập nhật danh mục các công trình, hạng mục cụ thể có ứng dụng công
nghệ mới, vật liệu mới, lập kế hoạch theo dõi, đôn đốc thực hiện.
2.5. Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực quản lý
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
2.5.1.
Yêu cầu
- Đổi
mới một cách toàn diện, tăng cường ứng dụng KHCN trong quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông;
- Đảm
bảo khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông an toàn, hiệu quả, bền vững;
- Làm
cho KHCN đóng vai trò chính trong quản lý, bảo trì, đảm bảo độ bền vững, duy
trì tuổi thọ kết cấu hạ tầng giao thông trong chiến lược quản lý tài sản Quốc
gia.
2.5.2.
Nhiệm vụ cụ thể
- Hoàn
thiện các công nghệ khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hiện đang áp
dụng trong các lĩnh vực: đường bộ, cảng biển, sân bay, đường sắt, phòng chống
sụt trượt, kiên cố hóa công trình giao thông, an toàn giao thông và phòng chống
biến đổi khí hậu;
- Phát
triển ứng dụng các công nghệ mới; tiên tiến phục vụ quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông trong các lĩnh vực: quản lý, điều hành, kiểm soát giao
thông; kiểm định, đánh giá chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng đang khai thác
phục vụ quản lý, khai thác, bảo trì; sửa chữa, tăng cường, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông; phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình, an toàn giao
thông và phòng chống biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
2.5.3.
Giải pháp thực hiện
- Xây
dựng các trung tâm quản lý khai thác và vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Tăng
cường quản lý, kiểm soát tải trọng các phương tiện vận tải, quản lý hành lang
đường bộ và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Tăng
cường hiện đại hóa, cơ giới hóa trong công tác kiểm tra, quản lý, bảo dưỡng và
sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông;
- Có
cơ chế khuyến khích và thúc đẩy các đơn vị công ích, doanh nghiệp đầu tư trang
thiết bị, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực quản lý, khai thác, bảo trì, sửa
chữa kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phối
hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành GTVT triển khai các công nghệ, kỹ thuật
hiện đại trong lĩnh vực kiểm định, đánh giá chất lượng xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo trì;
- Áp
dụng các công nghệ mới trong việc đánh giá và cảnh báo sớm các rủi ro trượt đất
trên các tuyến đường giao thông;
- Đề
xuất các giải pháp kỹ thuật thiết kế và xây dựng hợp lý nhằm giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai, bão lũ, động đất, trượt lở đất đá, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.., xảy ra đối với các công trình giao thông;
- Đẩy
mạnh việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại trong bảo vệ công trình
chống tác động ăn mòn, xâm thực của môi trường cho các kết cấu công trình vùng
ven biển, vùng có khí hậu ăn mòn;
- Triển
khai ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến trong duy tu, bảo trì, sửa chữa
kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác.
2.6. Một số nhiệm vụ đột phá giai đoạn 2013-2020
Theo
nội dung nhiệm vụ trong Phụ lục 1
III. Tổ chức thực hiện
3.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án
- Ban
chỉ đạo gồm Trưởng ban là Lãnh đạo Bộ GTVT, phó Trưởng ban là Lãnh đạo Vụ KHCN,
các thành viên là Trưởng các phân ban của các chủ thể tham gia thực hiện Đề án
/Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Trường Đại học, các Tổng công ty, Công ty...);
- Ban
chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Trường Đại học, các
Tổng công ty, Công ty...) gồm Trưởng ban là một Lãnh đạo của cơ quan, đơn vị,
phó trưởng ban thường trực là Trưởng Phòng hoặc Ban KHCN;
- Định
kỳ 6 tháng Ban chỉ đạo họp để kiểm điểm việc thực hiện Đề án.
3.2. Phân công tổ chức thực hiện
- Vụ
Khoa học Công nghệ: chủ trì, phối hợp với các Vụ trong việc hướng dẫn, kiểm tra
đôn đốc thực hiện Đề án theo quy định;
- Vụ
Kế hoạch Đầu tư, Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Kết cấu hạ tầng GT, Vụ Môi
trường, Vụ Vận tải, Vụ Hợp tác Quốc tế và Văn phòng Bộ: Phối hợp và tham mưu
cho Bộ GTVT để thực hiện Đề án theo quy định;
- Vụ
Tài chính: Tham mưu cho Bộ về dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm và
thực hiện quyết toán kinh phí thực hiện Đề án trên cơ sở đề nghị của cơ quan
thực hiện Đề án;
- Viện
Khoa học và Công nghệ GTVT: thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến rà soát và
xây dựng bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, sổ tay...
- Trung
tâm CNTT: Hướng dẫn, thẩm định đầu tư hệ thống CNTT;
- Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Hàng không Việt
Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình): Chủ trì tham mưu cho Lãnh đạo
Bộ về lĩnh vực có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
- Các
Tổng công ty, doanh nghiệp ngành GTVT
+ Xây
dựng chương trình cụ thể ứng dụng KHCN để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
xây dựng, quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng GTVT;
+
Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công
nghệ quốc gia đến năm 2020;
+
Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) chủ trì việc triển khai thiết kế các
công trình giao thông áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới.
IV. Kinh phí thực hiện Đề án
4.1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
- Đầu
tư cho khối hành chính sự nghiệp bao gồm: đầu tư phần mềm, xây dựng cơ sở dữ
liệu hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT; tăng cường năng lực cho các phòng thí
nghiệm trọng điểm, đào tạo cán bộ quản lý nhà nước; đào tạo chuyên gia đầu
ngành; chuyển giao công nghệ mới; nghiên cứu KHCN; đầu tư các công trình, dịch
vụ công ích;
- Chi
phí ước tính khoảng 844 tỷ đồng.
4.2. Các nguồn vồn khác
- Đầu
tư cho các hạng mục: đầu tư trang thiết bị, đầu tư các dự án, đào tạo nghề: các
doanh nghiệp tự huy động, cân đối các nguồn vốn tự có, vốn vay, ODA; vốn huy
động từ xã hội, trong đó:
+
Vốn tự có của các doanh nghiệp: Dự tính khoảng 40% vốn ngoài ngân sách nhà
nước. Ước tính chi phí khoảng 7.200 tỷ đồng;
+ Vốn
khác: Dự tính khoảng 60% vốn ngoài ngân sách nhà nước. Ước tính chi phí khoảng
10.800 tỷ đồng.
V. Các nội dung khác
Theo
nội dung Đề án được duyệt.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Ban cán sự Đảng;
- Văn phòng Đảng ủy Bộ GTVT;
- Các TCT, công ty thuộc Bộ;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ;
- Viện KHCN GTVT;
- Tổng công ty TVTK GTVT;
- Trung tâm thông tin Bộ; Website Bộ GTVT;
- Lưu: Văn thư, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ ĐỘT PHÁ
GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Kèm theo Quyết định số 3354/QĐ-BGTVT
ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc Phê duyệt Đề án “Tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác
và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2013-2010”)
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Tăng cường ứng dụng KHCN để hoàn thiện mô hình quản
lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
|
1.1
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đáp ứng yêu cầu cho công
tác quản lý, điều hành
|
2013-2015 Cập nhật các năm tiếp theo
|
Vụ Kết cấu hạ tầng GT
|
Tổng
cục ĐBVN, Cục Hàng không VN, Cục Hàng hải VN, Cục Đường sắt VN, Cục Đường thủy
nội địa VN, Trung tâm Công nghệ thông tin - Bộ GTVT
|
1.2
|
Tăng
cường năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông (bao gồm cả đào tạo Tư vấn giám sát)
|
2013-2015 Cập nhật các năm tiếp theo
|
Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng CTGT
|
Vụ
KHCN, Vụ KHCTGT, Viện KHCN GTVT Tổng cục ĐBVN, Cục Hàng không VN, Cục Hàng
hải VN, Cục Đường sắt VN, Cục Đường thủy nội địa VN
|
1.3
|
Triển
khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thí nghiệm Quốc gia ngành GTVT
(thuộc Viện KH&CN GTVT).
|
2013 -2016
|
Viện KHCN GTVT
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Vụ KHCN- MT Bộ Xây dựng, các Viện KHCN ngoài ngành GTVT
|
II
|
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
phục vụ quản lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông.
|
2.1
|
Hệ
thống hóa hệ thống tiêu chuẩn về giao thông thông minh (ITS) và thu phí điện
tử (ETC).
|
1/2013 - 6/2014
|
Tổng cục ĐBVN
|
Vụ
KHCN, Vụ KHCTGT, Trung tâm CNTT - Bộ GTVT
|
2.2
|
Rà
soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn phục vụ xây dựng đường sắt đô
thị, đường sắt cấp cao, đường sắt tốc độ cao; Hàng không, Hàng hải, Đường bộ,
Đường thủy nội địa
|
2013-2016
|
Tổng cục ĐBVN, các cục ĐS VN, HK, HH, ĐTNĐ
|
Vụ
KHCN, Vụ KHCTGT, Viện KHCN, các Trường Đại học trong và ngoài ngành GTVT
|
2.3
|
Xây
dựng tiêu chuẩn, định mức cho các công nghệ mới như cọc nhồi đường kính nhỏ,
cọc ống thép, công nghệ cố kết chân không
|
2013-2015
|
Vụ KHCN - Bộ GTVT
|
Viện
KHCN GTVT, Trường Đại học GTVT
|
III
|
Tăng cường ứng dụng KHCN trong công tác tư vấn (khảo
sát, lập dự án, thiết kế, giám sát) xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao
thông.
|
3.1
|
Triển
khai ứng dụng công nghệ 3D trong thiết kế các công trình đường ôtô cao tốc,
đường ôtô cấp cao, đường đô thị.
|
2013-2015
|
Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI),
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ VN
|
3.2.
|
Tiếp
nhận công nghệ thiết kế đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao
|
2013-2015
|
TEDI, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
(TRICC.JSC)
|
Vụ
KHCN, Cục ĐSVN
|
3.3.
|
Triển
khai ứng dụng thiết kế kết cấu mới cho công trình cầu hầm (sergment, hybrid...)
|
2013-2017
|
TEDI
|
Vụ
KHCN, Tổng cục ĐBVN, cục ĐSVN
|
3.4.
|
Nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ xây dựng lớp phủ bê tông nhựa trên mặt cầu thép, cầu
BTCT.
|
2013-2014
|
Viện KHCN GTVT
|
Vụ
KHCN, Tổng cục ĐBVN
|
IV
|
Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực thi công xây
lắp kết cấu hạ tầng giao thông
|
4.1
|
Triển
khai công nghệ bê tông nhựa rỗng, bê tông nhựa polime... trong xây dựng đường
bộ
|
2013-2020
|
Tổng công ty XDCTGT1
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, các Công ty Liên doanh với nước ngoài.
|
4.2
|
Triển
khai công nghệ lắp ghép dầm BTCT DƯL, kết cấu Hybrid
|
2015-2020
|
Tổng công ty xây dựng CTGT 4, Thăng Long
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Viện KHCN GTVT, TEDI
|
4.3.
|
Tiếp
nhận và triển khai công nghệ xây dựng đường sắt đô thị, nghiên cứu làm chủ
công nghệ xây dựng đường sắt tốc độ cao
|
2013 -2020 cập nhật các năm tiếp theo
|
Tổng công ty Đường sắt VN
|
Cục
Đường sắt VN, Vụ KHCN - Bộ GTVT
|
4.4
|
Triển
khai ứng dụng công nghệ xây dựng lớp phủ bê tông nhựa trên mặt cầu thép, cầu
BTCT.
|
2013-2014
|
Các Nhà thầu thi công
|
Vụ
KHCN, Tổng cục ĐBVN,
|
V
|
Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực quản lý khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
|
5.1
|
Triển
khai hệ thống quan trắc liên tục (SMHS) cho các công trình cầu nhịp lớn, cầu
treo, cầu dây văng
|
2013 - 2020 và cập nhật các năm tiếp theo
|
Tổng cục ĐBVN
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Viện KHCN GTVT
|
5.2.
|
Hoàn
thiện và triển khai hệ thống phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình
giao thông
|
2013 -2020 và cập nhật các năm tiếp theo
|
Tổng cục ĐBVN
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Viện KHCN GTVT
|
5.3
|
Nghiên
cứu triển khai các giải pháp công nghệ mới tăng cường An toàn giao thông
|
2013-2020 và cập nhật các năm tiếp theo
|
Viện KHCN GTVT
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Văn phòng Ủy ban ATGTQG. Viện CL và PT GTVT
|
5.4
|
Triển
khai công nghệ tái chế nóng mặt đường bê tông nhựa (tái chế mặt đường bê tông
asphals)
|
2014 -2015 và các năm tiếp theo
|
Vụ KHCN - Bộ GTVT
|
Tổng
cục ĐBVN, Viện KHCN GTVT
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3345/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MỤC LỤC
Phần
I: Mở đầu
1.1.
Sự cần thiết xây dựng Đề án
1.2.
Các căn cứ để xây dựng Đề án
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Phần
II: Đánh giá hiện trạng hoạt động KHCN trong xây dựng, khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2005 - 2012
2.1.
Kết quả hoạt động KHCN phục vụ xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông giai đoạn 2005-2012.
2.2.
Những tồn tại và thách thức với hoạt động KHCN phục vụ quản lý chất lượng xây
dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
2.3.
Hiện trạng tiềm lực phát triển khoa học công nghệ trong ngành GTVT
Phần
III: Nội dung đề án Tăng cường ứng dụng KHCN trong quản lý chất lượng xây dựng,
khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2013-2020.
3.1.
Quan điểm, Mục tiêu
3.2.
Tăng cường ứng dụng KHCN trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo trì
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
3.3.
Một số nhiệm vụ KHCN đột phá giai đoạn 2013-2020.
Phần
IV: Các giải pháp thực hiện
4.1.
Các giải pháp về cơ chế chính sách
4.2.
Các giải pháp về nguồn vốn
4.3.
Giải pháp, chính sách về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
4.4.
Giải pháp về chỉ đạo, điều hành thực hiện dự án
Phần
V: Nguồn lực thực hiện và phân kỳ đầu tư
5.1.
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện dự án
5.2.
Phân kỳ đầu tư
Phần
VI: Tổ chức thực hiện dự án
6.1.
Thành lập ban chỉ đạo thực hiện Dự án
6.2.
Phân công tổ chức thực hiện
6.3.
Tiến độ thực hiện Dự án
Phụ
lục
PL 1
Một số công trình xây dựng giao thông tiêu biểu đã hoàn thành
PL 2
Danh sách các tổ chức nghiên cứu KHCN trong ngành GTVT
PL 3
Danh sách các tổ chức ứng dụng KHCN trong ngành GTVT
PL 4 Kết quả một số đề tài KHCN đã nghiên cứu ứng dụng
trong ngành GTVT
Phần 1.
MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Công
cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-HĐH) phục vụ phát triển đất nước nhằm mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước, công nghiệp theo hướng
hiện đại, hội nhập quốc tế sâu, rộng đang đòi hỏi phải tập trung mọi nguồn lực
tạo ra bước đột phá mạnh mẽ trên các lĩnh vực của nền kinh tế như Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc XI, Nghị quyết số 13- NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã đề ra “Phát triển và
ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung
cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành,
các cấp”.
Chiến
lược phát triển đất nước đã chỉ rõ vai trò quan trọng của ngành Giao thông vận
tải (GTVT), trong đó phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng là một trong ba khâu
đột phá, cần phải đi trước một bước, làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế, xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng.
Trong
khoảng vài chục năm trở lại đây, với định hướng xây dựng và phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, bền
vững, an toàn, thân thiện môi trường, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của đất nước và liên thông với các quốc gia trong khu vực, Việt Nam
đã và đang thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đồng bộ với nhịp độ tăng trưởng nhanh chóng.
Tính
đến năm 2012, hệ thống quốc lộ Việt Nam có tổng chiều dài là 17.646 Km, mạng
lưới đường tỉnh khoảng 25.434 Km, ngoài ra còn có các loại đường chuyên dụng,
đường giao thông nông thôn khác. Hệ thống đường bộ cao tốc cũng đang được từng
bước xây dựng với dự kiến kế hoạch đến năm 2020 sẽ hoàn thành khoảng 2.500 Km trên
toàn bộ lãnh thổ.
Hệ
thống cảng biển được qui hoạch theo 6 nhóm, gồm 39 cảng lớn phân bố tại các
vùng miền khác nhau dọc theo 3.300 km bờ biển. Dự kiến lượng hàng hóa thông qua
cảng biển Việt Nam ở thời điểm năm 2015 là 500 - 600 triệu tấn/năm; năm 2020
vào khoảng 900 - 1.100 triệu tấn/năm và tăng lên đến 2.100 triệu tấn/năm vào
giai đoạn 2030.
Việt
Nam có khoảng 2.300 sông ngòi, kênh rạch với tổng chiều dài khoảng 198.000 km,
trong có khoảng 41.000 km có thể khai thác giao thông vận tải đường thủy phục vụ
phát triển kinh tế dân sinh, an ninh quốc phòng. Hiện tại hệ thống đường thủy
nội địa quốc gia do Cục đường thủy nội địa Việt Nam quản lý có tổng chiều dài
6.737,6 km bao gồm 131 cảng thủy nội địa và 2.983 bến thủy nội địa được cấp
phép hoạt động.
Việt
Nam đang khai thác 22 cảng hàng không, đạt mức tăng trưởng hành khách, hàng hóa
trung bình hơn 10%/ năm. Định hướng đến năm 2020, sẽ có 10 cảng hàng không Quốc
tế và 16 cảng hàng không nội địa, trong đó có cảng hàng không quy mô lớn với
công suất phục vụ từ 80 - 100 triệu hành khách/năm.
Mạng
lưới Đường sắt Việt Nam hiện có tổng chiều dài 2.600 Km, đang được phát triển
theo hướng hiện đại hóa, triển khai xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, đặc
biệt là tại các đô thị lớn; từng bước xây dựng các tuyến đường sắt cấp cao và
đường sắt tốc độ cao.
Một
trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
hiện đại là cần đưa vào ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, tiên
tiến để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình.
Nhận
thức rõ vai trò của khoa học công nghệ (KHCN) trong phát triển của ngành nói
chung và trong lĩnh vực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng,
trong nhiều năm qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2005 - 2012 vừa qua, ngành
GTVT đã và đang nỗ lực triển khai thực hiện nhiệm vụ phát KHCN theo định hướng
đã được xác định trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng: “Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công
nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong từng ngành,
từng lĩnh vực của nền kinh tế. Tăng nhanh năng lực khoa học và công nghệ nội
sinh đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ thế giới. Nâng cao chất lượng và tính thương mại của các sản phẩm
khoa học và công nghệ”.
Phương
hướng mục tiêu phát triển KHCN giai đoạn 2010 -2015 đã được xác định trong Nghị
quyết Đại hội Đảng XI: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”
với chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2011-2015: “sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm
ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP”.
Quán
triệt chủ trương trên, Bộ GTVT đã chỉ đạo xây dựng chiến lược, triển khai thực
hiện nhiều giải pháp, chương trình hành động, kế hoạch, lộ trình đổi mới công
nghệ... cụ thể để phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả công tác KHCN vào thực tế sản
xuất trong tất cả các lĩnh vực của ngành GTVT, trong đó tập trung vào lĩnh vực
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
Tuy
nhiên, mặc dù đã có những đóng góp xứng đáng trong sự phát triển của ngành GTVT
trong giai đoạn vừa qua, nhưng hoạt động KHCN còn cần được triển khai mạnh mẽ
hơn nữa trong đó đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực quản lý, đảm bảo chất lượng
xây dựng, quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông theo định
hướng được nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng XI và Chiến lược phát triển GTVT
đến năm 2020.
1.2. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
+
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000;
+
Luật Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật năm 2006;
+
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006;
+
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2006;
+
Nghị quyết Hội nghị BCH TW 6 khóa XI - Nghị quyết số 23-NQ/TW, tháng 10/2012 về
phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
+
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
+
Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030; Dự thảo Điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
+
Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến năm 2020 định hướng đến năm
2030; Dự thảo Điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
+
Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
+
Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt phê duyệt điều chỉnh tổng thể phát triển ngành GTVT đường sắt Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Dự thảo Điều chỉnh chiến lược phát triển
GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
+
Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030;
+
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
+
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2010 Qui định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
+
Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
+
Thông tư số 03/2012/TT-BKHCN ngày 18/01/2012 của Bộ KH-CN Hướng dẫn quản lý
Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
+
Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT ngày 19/4/2010 Quy định về quản lý và
bảo trì đường bộ;
+
Quyết định số 702/QĐ-BGTVT ngày 03/4/2012 của Bộ GTVT về việc phê duyệt Đề án
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Bộ GTVT đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
+
Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06/8/2008 của Bộ GTVT về việc phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Qui hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải Đường thủy nội
địa Việt Nam đến năm 2020;
+
Quyết định số 30/2006/QĐ-BGTVT ngày 10/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành “Quy định về việc áp dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng
công trình giao thông ở Việt Nam”;
+
Quyết định số 25/2005/QĐ-BGTVT ngày 13/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về Ban hành Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn trong xây dựng Công trình
giao thông;
+
Quyết định số 52/2007/QĐ-BGTVT ngày 31/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về ban hành quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản
xuất thử nghiệm cấp Bộ;
+
Nhiệm vụ của Bộ GTVT giao cho Viện tại văn bản số 3853/BGTVT-PC ngày 18/5/2012
về việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
vào Chương trình 6 tháng cuối năm 2012 của Bộ GTVT;
+
Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại buổi làm việc với Bộ GTVT về
tổng kết khoa học công nghệ 5 năm giai đoạn 2006-2011;
+
Báo cáo tổng kết hoạt động KHCN 5 năm ngành GTVT giai đoạn 2005 - 2010;
+
Thực trạng công tác ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ trong xây dựng,
quản lý, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong những
năm qua;
+
Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1.3. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề
án tập trung nghiên cứu để đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng KHCN trong quản lý
nhằm nâng cao chất lượng các Dự án xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông giai đoạn 2013 - 2020;
- Phạm
vi nghiên cứu của đề án tập trung vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, sân bay; đường sắt; cảng và đường thủy;
- Các
giai đoạn của dự án bao gồm: lập đề án, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp,
khai thác và bảo trì;
- Các
chủ thể tham gia dự án: cơ quan quản lý chuyên ngành các cấp, chủ đầu tư, tư
vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thí nghiệm kiểm định, nhà thầu
xây lắp, đơn vị quản lý, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, các
Viện nghiên cứu, các Trường Đại học… trong và ngoài ngành GTVT.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Khảo
sát, thu thập, phân tích, đánh giá dữ liệu thực tế tình hình ứng dụng, khả năng
phát triển và định hướng phát triển KHCN; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển và
ứng dụng KHCN trong các lĩnh vực xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông ở Việt Nam và các nước phát triển;
- Tổng
kết, đúc rút và đánh giá các hoạt động KHCN trong nước đặc biệt là hiệu quả của
việc ứng dụng KHCN trong ngành GTVT trong thời gian qua để đề xuất áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ tiêu biểu, có hiệu quả cao, phù hợp thực tế trong quản
lý chất lượng trong xây dựng, khai thác và bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông;
- Xem
xét tiêu chuẩn, quy chuẩn, công nghệ của các nước phát triển để nghiên cứu áp
dụng và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam;
Trên
cơ sở đó xây dựng Đề án và đề ra các giải pháp phát triển và ứng dụng KHCN phục
vụ tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông của Việt Nam trong thời gian tới.
Phần 2.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY
DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN
2005-2012
2.1.1. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
triển, đổi mới phương thức hoạt động KHCN trong ngành GTVT.
Cập
nhật, bổ sung “Định hướng chiến lược phát triển KHCN trong ngành giao thông
vận tải đến năm 2020” là cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, lựa
chọn lộ trình phù hợp trong việc xây dựng kế hoạch phát triển KHCN giai đoạn 5
năm và kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành GTVT. Thực tiễn hoạt động KHCN đã cho
thấy định hướng chiến lược về đổi mới công nghệ đúng đắn là chìa khóa thành
công của việc chuyển giao, tiếp nhận, ứng dụng, nhiều công nghệ mới tiên tiến
vào thực tế sản xuất của ngành GTVT, đặc biệt là ở giai đoạn 2005 - 2012 vừa
qua.
Giai
đoạn 2005 - 2012 vừa qua, công tác KHCN trong ngành GTVT đã được phát triển
theo phương châm cơ bản sau đây:
a. Lấy
quản lý kinh tế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và hiệu quả là khâu đột phá. Phải
đảm bảo được kỷ luật trong trật tự sản xuất để triển khai áp dụng công nghệ
mới. Việc quản lý kinh tế kỹ thuật phải được thực hiện trong tất cả các khâu
hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, khai thác của ngành GTVT.
b. Tập
trung cho khâu ứng dụng công nghệ mới và tiến hành thông qua việc thực hiện các
dự án để tạo ra công trình và sản phẩm mới.
c.
Triển khai đồng bộ từ khâu đào tạo, quản lý, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu
đến thực hiện dự án vào sản xuất, khai thác.
Phương
thức hoạt động KHCN được triển khai đổi mới trên tinh thần quán triệt Nghị
quyết Trung ương 2 Khóa VIII và Chương trình hành động thực hiện Kết luận của
Hội nghị Trung ương 6 khóa IX của Chính phủ về phát triển nhanh doanh nghiệp
khoa học - công nghệ (DNKHCN) và thị trường công nghệ (TTCN) theo định hướng
gắn nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất và từng bước chuyển đổi hoạt
động của tổ chức nghiên cứu khoa học công lập theo cơ chế doanh nghiệp, triển
khai thực hiện đổi mới hoạt động KHCN theo các Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày
5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập và
Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp KHCN.
2.1.2. Triển khai mạnh mẽ việc tiếp nhận, chuyển giao,
ứng dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực xây dựng, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông.
Với
phương châm thông qua các Dự án có nguồn vốn trong nước và vốn vay từ nước
ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam để chủ động tiếp
nhận chuyển giao, nắm bắt, từng bước tiến tới làm chủ hoàn toàn công nghệ tiên
tiến. Điểm nổi bật trong giai đoạn 2005 - 2012 vừa qua là thực hiện chuyển
đối từ quá trình hợp tác với các chuyên gia, tư vấn nước ngoài để triển khai
ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào thực tế sản xuất của ngành GTVT thông qua
các Dự án chuyển giao sang giai đoạn các kỹ sư, chuyên gia, công nhân Việt Nam
hoàn toàn làm chủ việc ứng dụng triển khai các công nghệ hiện đại từ khảo sát,
thiết kế, chế tạo sản phẩm, xây lắp, quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng… vào
thực tế sản xuất của ngành GTVT.
Việc
hoàn thành nhiều công trình, sản phẩm có qui mô lớn, công nghệ tiên tiến, kỹ
thuật phức tạp, đạt chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật cao hoàn toàn do các kỹ sư,
công nhân Việt Nam đảm nhiệm đã khẳng định bước tiến bộ vượt bậc về trình độ
KHCN của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân ngành GTVT đạt
tầm khu vực và đang từng bước tiếp cận trình độ thế giới.
a.
Về công tác tư vấn, khảo sát thiết kế công trình xây dựng giao thông.
Đã
tập trung nghiên cứu từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng công trình giao thông, cơ bản đã hoàn thành được Bộ tiêu chuẩn
xây dựng cho tất cả các lĩnh vực Đường bộ, Hàng không, Đường sắt, Hàng hải và
Đường thủy nội địa. Hiện đang tiếp tục cập nhật, chuyển đổi theo Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Xem
xét, áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài phù hợp theo Thông tư số 09/2005/TT-BXD
ngày 07/4/2005 (nay là Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây
dựng) tùy theo điều kiện cụ thể của từng Dự án;
Đã triển
khai ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại phục vụ công tác điều tra, khảo sát như
dùng phần mềm TOPO trong công tác đo đạc số hóa bình đồ, định vị bằng hệ tọa độ
GPS, GIS; phần mềm TSW-3 xác định các thông số cơ bản của đất nền dùng để phân
tích nền móng công trình giao thông...;
Sử dụng
rộng rãi nhiều phần mềm chuyên dụng phục vụ phân tích kết cấu như các phiên bản
của phần mềm RM, MISES-3, SAP-2000, MIDAS-Civil, NOVA-TND, Soft Desk, Road
Plan, MIKE-21...
1.
Công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông:
Trong
thời gian qua đã ứng dụng rộng rãi các công nghệ hiện đại trong xây dựng công
trình giao thông:
- Hoàn
thiện một bước các công nghệ xây dựng Cầu bê tông cốt thép (BTCT) như công nghệ
đúc hẫng cân bằng cho nhịp dài đến 150m (cầu Hàm Luông - Bến Tre hoàn thành năm
2010), công nghệ đúc đẩy, công nghệ đẩy đà giáo thích hợp cho chiều dài vượt
nhịp từ 40-70m. Đến nay hầu hết các công nghệ xây dựng cầu BTCT hiện đại đã
được chuyển giao vào Việt Nam để đảm bảo tính linh hoạt, thích ứng với nhiều
loại địa hình trong xây dựng.
Thông
qua việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ xây dựng cầu treo và cầu dây văng
nhịp lớn có kết cấu và công nghệ xây dựng hiện đại như cầu Cần Thơ, Bãi Cháy,
Thuận Phước, Nhật Tân.... Đã làm chủ và áp dụng thành công công nghệ xây dựng
cầu dây văng nhịp lớn do các đơn vị trong nước tự thiết kế, thi công (cầu Rạch
Miễu, nhịp chính dài 270m - hoàn thành nằm 2009).
Triển
khai thiết kế xây dựng nhiều công trình giao thông ở nơi địa hình và tính chất
kỹ thuật phức tạp, sử dụng vật liệu chất lượng cao và công nghệ thi công đặc
biệt như cầu Pá Uôn (hoàn thành năm 2010) có trụ cao 97,5m; các dạng cầu vượt,
cầu trong các đô thị và các nút giao liên thông có cấu tạo đặc biệt như cầu
chéo góc, cầu cong không gian, cầu có chiều cao kiến trúc thấp, cầu phân
nhánh,...
- Trên
cơ sở chuyển giao công nghệ NATM xây dựng hầm đường bộ Hải Vân hoàn thành năm
2005, đã tự chủ thiết kế và thi công hoàn thành một số hầm đường bộ khác như
hầm Đèo Ngang, hầm A-Roàng-1, A-Roàng-2. Về xây dựng hầm thành phố đã nghiên
cứu áp dụng công nghệ dìm cho hầm Thủ Thiêm qua sông Sài Gòn và một số hầm giao
thông trong các thành phố lớn.
- Tập
trung ứng dụng KHCN để đảm bảo chất lượng xây dựng các tuyến đường bộ cấp cao
và các tuyến đường bộ cao tốc.
Trong
xây dựng nền đường và xử lý nền đất yếu, áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến như
gia tải khử lún kết hợp với sử dụng vải địa kỹ thuật, bấc thấm, cọc cát, giếng
cát, cọc đất gia cố xi măng, công nghệ cố kết chân không….
Cải
tiến nâng cao chất lượng thi công móng và mặt đường đảm bảo độ bền, độ bằng
phẳng. Đã áp dụng công nghệ lớp phủ mỏng và siêu mỏng cho mặt đường cao tốc để
có độ nhám cao, thoát nước tốt, giảm tiếng ồn cho các Dự án T.p. Hồ Chí Minh -
Trung Lương, Láng - Hòa Lạc...
Ngoài
công nghệ xây dựng đường bộ có mặt đường bằng bê tông nhựa cũng đã chú trọng
hoàn thiện công nghệ xây dựng mặt đường bộ bằng bê tông xi măng cho cả đường
giao thông nông thôn và các Quốc lộ. Đã và đang tiếp tục hoàn thiện công nghệ
xây dựng mặt đường bê tông xi măng theo hướng hiện đại, cơ giới hóa đồng bộ,
chất lượng cao.
- Đã
tập trung nhiều giải pháp kỹ thuật, công nghệ cải tạo và nâng cấp một số tuyến
đường sắt nâng cao tốc độ chạy tàu lên 80 - 90km/h. Ứng dựng các công nghệ vật
liệu mới như chế tạo và thi công các dầm dàn thép thế hệ mới dùng để thay thế
kết cấu nhịp cầu trên đường sắt, công nghệ sử dụng ray hàn liền, lắp đặt các loại
phụ kiện liên kết đàn hồi mới, áp dụng các công nghệ hiện đại để thi công và
kiểm tra chất lượng cầu, hầm, đường trên các tuyến đường sắt như máy chèn
đường, máy đo kiểm tra đường Matisa...
Từng
bước tiếp cận các công nghệ hiện đại trong xây dựng tuyến đường sắt mới, đường
sắt đô thị. Chuẩn bị cơ sở để nối mạng đường sắt xuyên Á; lập kế hoạch nghiên
cứu các Dự án xây dựng đường sắt tốc độ cao với công nghệ hiện đại cho từng khu
đoạn và thời điểm phù hợp.
- Đã
và đang triển khai một số kỹ thuật, công nghệ tiên tiến như: công nghệ thùng
chìm, bấc thấm ngang, bấc thấm sâu 40m, cọc khoan nhồi, cọc BTCT dự ứng lực…
trong xây dựng các cảng lớn, cảng nước sâu, cảng trung chuyển đáp ứng nhu cầu
cho phép các tàu biển cỡ lớn 100.000T đến 200.000T ở nhiều địa điểm như Cái
Lân, Vũng Áng, Cái Mép-Thị Vải, cảng Tiên Sa... Các luồng cho tàu biển lớn vào
sâu trong nội địa như luồng tàu lớn vào sông Hậu, dự án kênh Quan Chánh Bố, dự
án cải tạo kênh Chợ Gạo...
- Ứng
dụng nhiều công nghệ mới trong xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không
Quốc tế và nội địa như công nghệ cọc đất gia cố xi măng gia cố nền móng và lớp
phủ bề mặt bằng bê tông nhựa pôlyme cho sân bay Trà Nóc (Cần Thơ), nhà ga Quốc
tế sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Phú Quốc...;
- Áp
dụng nhiều công nghệ tiên tiến như biển báo phản quang, thiết bị chống chói trên
đường bộ, gờ giảm tốc, hộ lan cáp, sơn vạch đường, cảnh báo đường ngang trên
các tuyến đường sắt… nhằm tăng an toàn, giảm thiểu tai nạn;
- Triển
khai thử nghiệm một số loại công nghệ cải tạo đất sử dụng trong xây dựng giao
thông nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn như hóa chất HRB, SA44 nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm vật
liệu tại các vùng nông thôn, miền núi đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao ở
nhiều địa phương như Hưng Yên, Sơn La, Hà Tây (cũ), Dự án đường tuần tra biên
giới của Ban QLDA 47-Bộ Quốc phòng;
- Áp
dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý bảo trì đường thủy nội địa sử dụng hệ thống
đèn hiệu bằng pin năng lượng mặt trời phục vụ cho giao thông vận tải đường thủy
nội địa đi lại 3 ca.
c.
Công nghệ quản lý, bảo trì, khai thác công trình giao thông:
Đưa
vào ứng dụng thực tế nhiều công nghệ mới trong kiểm tra, kiểm định, đánh giá
chất lượng các công trình giao thông đang khai thác. Nghiên cứu ứng dụng các
công nghệ chống ăn mòn, sử dụng công nghệ bê tông pôlyme, dán bản thép, dán sợi
các bon, dự ứng lực ngoài để sửa chữa, tăng cường các công trình cầu thép và
cầu BTCT...;
Các
công nghệ về ổn định, chống sụt trượt và kiên cố hóa ta-luy nền đường bộ và
đường sắt cũng được quan tâm nghiên cứu và triển khai áp dụng như hệ neo đất
OVM, rọ đá Macaffery, tường chắn, lưới chống đá rơi, có Vetiver bảo vệ mái dốc
ta-luy...;
Công
nghệ duy tu sửa chữa đường bộ được nghiên cứu, áp dụng theo định hướng tăng độ
bền, đơn giản thi công, thân thiện với môi trường, giảm giá thành như: công
nghệ cào bóc tái chế mặt đường bê tông nhựa, công nghệ bê tông nhựa gốc cao su
đa cấp...;
Ứng
dụng hệ thống quan trắc liên tục (SHMS) cho các cầu treo, cầu dây văng nhịp lớn
và hầm đường bộ Hải Vân để kiểm soát tình trạng làm việc và giao thông qua lại
24/24h;
Đã
áp dụng thử nghiệm các phần mềm hiện đại như chương trình ROSY,VBMS và HDM4...
trong công tác quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ, trong công tác quản lý
bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn đường thủy nội địa;
Lập
dự án xây dựng Trung tâm điều hành và kiểm soát giao thông đường bộ theo công
nghệ hiện đại. Chuẩn bị triển khai ứng dụng hệ thống giao thông thông minh
(ITS), thí điểm hệ thống thu phí điện tử (ETC) vào các tuyến đường bộ cao tốc
và tương lai cho mạng lưới đường bộ nói chung.
d.
Vật liệu và thí nghiệm công trình:
Nghiên
cứu ứng dụng và sản xuất được một số vật liệu có tính năng cao sử dụng trong
xây dựng và bảo vệ công trình giao thông; triển khai các công nghệ, thiết bị
hiện đại, chuẩn hóa công tác thí nghiệm trong đánh giá, nghiệm thu chất lượng
công trình giao thông.
e.
Kiểm định đánh giá chất các công trình xây dựng giao thông.
Hiện
nay, Bộ GTVT đang quản lý và cấp chứng nhận hoạt động cho 101 phòng thí nghiệm
trên tổng số 1252 phòng thí nghiệm xây dựng hợp chuẩn được công nhận mang mã số
LAS-XĐ trong toàn quốc. Công tác kiểm tra, đánh giá, công nhận hoạt động của
các phòng thí nghiệm chuyên ngành do Bộ GTVT được tiến hành nghiêm túc, chặt
chẽ, đảm bảo chất lượng, độ tin cậy của các kết quả kiểm định, đánh giá chất
lượng các công trình xây dựng giao thông.
2.13. Hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn.
a)
Chuyển đổi Tiêu chuẩn (TC), Quy chuẩn (QC)
Theo
Luật Tiêu chuẩn - Quy chuẩn kỹ thuật và các Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
01/8/2007 và số 67/2009/NĐ-CP ngày 03/8/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Bộ GTVT đã
triển khai thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Tổng
số Tiêu chuẩn ngành (TCN) thuộc lĩnh vực GTVT là 155, từ năm 2008 - 2012 đã
triển khai soát xét chuyển đổi 117 TCN, cụ thể là:
+ 30
TCN đã hoàn thành chuyển đổi công bố thành 66 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN);
+ 27
TCN đã hoàn thành công bố thành 21 Quy chuẩn Việt Nam (QCVN);
+ 26
TCN đang hoàn thiện công bố thành TCVN/QCVN;
+ 28
TCN đang hoàn thiện hồ sơ cấp cơ sở;
+ 03
TCN đang triển khai và hoàn thiện hồ sơ trình công bố thành 03 Tiêu chuẩn cơ sở
(TCCS);
+ 03
TCN đã không phù hợp, dừng không chuyển đổi tiếp;
Số
TCN còn lại đang rà soát, trong đó có một số TCN đã lạc hậu, trên thực tế từ lâu
nay đã không sử dụng sẽ đề nghị xem xét hủy bỏ.
b)
Xây dựng mới Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật
Hoàn
thiện và công bố 60 TCVN, 15 QCVN và 30 TCCS;
Đang
triển khai thực hiện xây dựng mới 65 TC/QC.
2.1.4. Quản lý hoạt động KHCN và phát triển tiềm năng
KHCN trong ngành GTVT
- Đã
tham mưu phê duyệt các Đề án đổi mới hoạt động của các đơn vị KHCN trong ngành
GTVT:
+ Đề
án chuyển đổi Viện Khoa học và Công nghệ GTVT sang hình thức tổ chức KHCN tự
trang trải kinh phí (QĐ số 3003/QĐ-BGTVT ngày 29/12/2006 của Bộ GTVT);
+ Đề
án kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Chiến lược và Phát
triển GTVT (QĐ số 3013/QĐ-BGTVT ngày 29/12/2006 của Bộ GTVT);
- Đã
ban hành Quy định về Quản lý đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ
GTVT (Quyết định số 52/2007/QĐ-BGTVT ngày 31/10/2007) nhằm thể chế hóa, rõ
ràng, công khai, minh bạch việc quản lý hoạt động khoa học công nghệ trong
ngành GTVT.
- Thực
hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu nhằm đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị cho các phòng thí nghiệm phục vụ việc phát triển tiềm lực KHCN cho các Viện
nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ GTVT.
2.1.5. Hợp tác phát triển KHCN với các đối tác trong
nước và nước ngoài
- Tổ
chức tổng kết công nghệ trên cơ sở tiếp thu công nghệ mới, hiện đại từ các dự
án đầu tư từ các nguồn vốn ODA; Tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại các
nước có trình độ KHCN tiên tiến nhằm định hướng nghiên cứu ứng dụng các công nghệ
mới về, công nghiệp, xây dựng cầu, hầm, cảng, sân bay, đường sắt cấp cao,
Metro, điện, điện tử, công nghệ thông tin.. ;
- Phối
hợp với các đối tác trong, ngoài nước thường xuyên tổ chức nhiều Hội thảo khoa
học Quốc tế nhằm giới thiệu công nghệ, kỹ thuật hiện đại có khả năng ứng dụng
phù hợp tại Việt Nam.
2.1.6. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động KHCN phục vụ
xây dựng và khai thác bảo trì kết cấu hạ tầng GTVT
Nhìn
chung hoạt động KHCN trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn 2005-2012 tiếp
tục phát huy có hiệu quả vai trò quản lý kỷ thuật và chất lượng trong các lĩnh
vực của ngành GTVT, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng GTVT. Những thành tựu đạt được có tính chất cơ bản tập trung ở các
mặt sau đây:
a. Đã làm chủ, triển khai ứng dụng thành công nhiều công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến phục vụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT, biến
kết quả hợp tác, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ tiên tiến của thế giới trước
đó thành các công nghệ mang hoàn toàn thương hiệu Việt Nam, đóng góp có hiệu
quả vào tăng giá trị, tăng năng suất, quản lý chất lượng, an toàn khai thác các
công trình GTVT.
b. Liên tục cập nhật, hoàn thiện, chuyển đổi, áp dụng hệ
thống Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh việc tổ chức rà soát, bổ sung,
chuyển đổi hàng trăm tiêu chuẩn, quy chuẩn còn chú trọng nghiên cứu, biên soạn,
xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để đáp ứng việc triển khai áp dụng các vật liệu mới,
công nghệ mới phù hợp với trình độ phát triển KHCN của các nước tiên tiến và
hòa nhập quốc tế. Bên cạnh việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt
Nam còn xem xét áp dụng trực tiếp nhiều tiêu chuẩn nước ngoài.
Việc
xem xét và phê duyệt danh mục tiêu chuẩn (khung tiêu chuẩn) áp dụng cho các dự
án, sản phẩm, công trình tiếp tục được đẩy mạnh nhằm đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật đã đóng vai trò quan trọng trong việc
kiểm soát chất lượng các công trình, sản phẩm ngành GTVT.
c. Công tác đề xuất, tuyển chọn, triển khai các đề tài,
nhiệm vụ KHCN, trong đó có các công trình nghiên cứu phục vụ phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng GTVT được đổi mới hoàn thiện thêm một bước theo hướng
ngày càng gắn kết với thực tế sản xuất, tập trung giải quyết các khó khăn,
vướng mắc từ thực tế sản xuất như: nghiên cứu các cơ chế, chính sách phục vụ
quản lý nhà nước ngành GTVT, giải quyết các vấn đề kỹ thuật phục vụ sản xuất,
ứng dụng công nghệ thông tin trong GTVT, bảo vệ môi trường...
Bảng số liệu thực hiện nhiệm vụ KHCN năm 2006 -2012
Năm
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
Dự án Tăng cường năng lực nghiên cứu
|
Đề tài Cấp Bộ
|
Biên soạn, chuyển đổi tiêu chuẩn
|
2006
|
3
|
63
|
51
|
|
2007
|
5
|
65
|
38
|
|
2008
|
4
|
37
|
22
|
|
2009
|
5
|
33
|
21
|
|
2010
|
4
|
46
|
48
|
|
2011
|
3
|
49
|
73
|
|
2012
|
4
|
44
|
45
|
Đang triển khai
|
T.Số
|
28
|
337
|
298
|
|
d. Đã thực hiện một bước đổi mới cơ chế hoạt động KHCN
theo cơ chế doanh nghiệp, tạo lập thị trường công nghệ theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
KHCN công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp KHCN,
tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, đổi
mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, công trình giao thông. Thực hiện gắn kết
nghiên cứu với thực tế sản suất và đào tạo tăng cường nguồn nhân lực KHCN phục
vụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT.
e. Phối hợp và đa dạng hóa hình thức hoạt động KHCN nhằm
phục vụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT. Ngoài nhiệm vụ được giao hàng
năm còn triển khai theo hướng phối hợp liên ngành tập trung giải quyết những
vấn đề kỹ thuật công nghệ bức thiết như: Chương trình phối hợp giữa Bộ GTVT với
Bộ Khoa học và Công nghệ về nghiên cứu các giải pháp chống sụt trượt, kiên cố
hóa công trình giao thông, tăng cường an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn;
liên kết với Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương trình đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật ngành GTVT, với Bộ Quốc phòng về thử nghiệm hóa chất gia cố, cải
tạo đất phục vụ xây dựng tuyến đường vành đai biên giới...
Nguồn
kinh phí phát triển KHCN cũng đa dạng hơn, bên cạnh kinh phí cho hoạt động KHCN
do Nhà nước cấp, nhiều doanh nghiệp đã bỏ thêm một phần kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu, thử nghiệm, đổi mới công nghệ theo yêu cầu phát triển
của đơn vị mình hoặc liên kết nghiên cứu với các tổ chức KHCN ngoài nước.
2.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG, KHAI THÁC, BẢO TRÌ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Giai
đoạn 2005 - 2012 vừa qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo sát
sao của Lãnh đạo Bộ GTVT, công tác KHCN, trong đó hoạt động KHCN phục vụ xây dựng,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông chiếm tỷ trọng lớn, đã thu được
những thành tựu cơ bản trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên vẫn bộc lộ những tồn tại,
yếu kém tập trung ở một số vấn đề sau đây:
a.
Tỷ trọng đóng góp của các hoạt động KHCN trong việc nâng cao chất lượng, giảm giá
thành sản phẩm, công trình giao thông chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành và chưa tương xứng với tiềm năng phát triển KHCN của ngành GTVT.
Tỷ
lệ các kết quả nghiên cứu KHCN phục vụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT
được đưa vào áp dụng thực tế chưa cao, việc tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng
các ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN có hiệu quả kinh tế - kỹ thuật tốt chưa
thực sự phổ biến.
Tầm
quan trọng của việc ứng dụng tiến bộ KHCN chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
dẫn đến năng suất lao động còn chưa được cải thiện, chất lượng một số công
trình còn kém, tuổi thọ thấp, chi phí cho xây dựng và quản lý bảo trì còn cao,…
b.
Phát triển hoạt động KHCN phục vụ quản lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông chưa đồng đều và còn thiếu tính đồng bộ.
Các
công trình nghiên cứu KHCN cơ bản tập trung vào lĩnh vực quy hoạch, nghiên cứu
các giải pháp kỹ thuật, công nghệ phục vụ xây dựng công trình giao thông, trong
khi các đề tài khoa học phục vụ quản lý, kiểm soát chất lượng, quản lý, điều
hành tuy cũng đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Trong khi
hầu hết các công trình nghiên cứu chú trọng về công nghệ như hệ thống tiêu
chuẩn, qui chuẩn, dự án thử nghiệm… phục vụ công tác thiết kế, chế tạo sản
phẩm, xây lắp công trình mới được tập trung hoàn thiện thì các nhiệm vụ KHCN
phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng... hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông vẫn chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi của sản xuất, còn
thiếu, chưa đồng bộ, thậm chí ở một số lĩnh vực còn lạc hậu.
c.
Năng lực và trình độ quản lý KHCN chưa đáp ứng yêu cầu phát triển:
- Trước
hết là nguồn nhân lực phục vụ cho công tác KHCN: Trong thời gian qua, lực
lượng cán bộ KHCN trong ngành GTVT đã được bổ sung với số lượng đáng kể. Tuy
vậy vẫn thiếu nhân tố rất quan trọng là các chuyên gia đầu ngành, có chuyên môn
sâu, nhiều kinh nghiệm để chủ trì các đề án nghiên cứu lớn, có tính trọng điểm
phục vụ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Cơ chế quản lý đề tài
khoa học còn có những điểm bất cập nên chưa huy động được lực lượng cán bộ khoa
học đầu đàn, có kinh nghiệm ở ngoài ngành tập trung nghiên cứu giải quyết các
vấn đề kỹ thuật công nghệ của ngành GTVT. Công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, đặc
biệt là đội ngũ tư vấn giám sát chất lượng xây dựng công trình giao thông còn
có những điểm bất cập về chương trình, chất lượng đào tạo. Lực lượng cán bộ
KHCN ở các Trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu tham gia vào các quá trình
tiếp nhận, chuyển giao công nghệ chưa nhiều, liên kết giữa nghiên cứu khoa học,
đào tạo với ứng dụng, sản xuất còn hạn chế.
-
Các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu KHCN phục vụ phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông còn chưa đáp ứng yêu cầu:
Các
dự án tăng cường năng lực cho các phòng thí nghiệm phục vụ đánh giá chất lượng
công trình xây dựng giao thông (LAS-XD) còn hạn chế về kinh phí nên trang bị
vẫn thiếu và chưa đồng bộ. Diện tích mặt bằng lắp đặt trang thiết bị thí nghiệm
tại các cơ sở nghiên cứu còn chật hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu.
d.
Việc trả kết quả nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông vào thực tế sản xuất còn gặp khó khăn ở khâu thử nghiệm:
Sản
phẩm kết cấu hạ tầng giao thông sản xuất có giá trị rất lớn, sản phẩm được bán
trước khi sản xuất vì vậy, các sản phẩm nghiên cứu rất khó có thể được các nhà
thầu cho phép áp dụng thử trong quá trình sản xuất vì rủi ro cao.
e.
Công tác tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
Việc
tiếp nhận công nghệ còn chưa thật đồng bộ, dẫn đến hiệu quả của việc tiếp nhận
công nghệ ở một số dự án chưa cao. Công tác tổng kết, đánh giá, nhân rộng, phổ
biến kết quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN chưa được tiến hành thường
xuyên.
g.
Những khó khăn về công tác Tiêu chuẩn, Quy chuẩn:
Khối
lượng công việc chuyển đổi hệ thống TCN và TCVN về giao thông vận tải cho phù
hợp với Luật Tiêu chuẩn & Quy chuẩn kỹ thuật rất lớn và phức tạp. Việc chỉnh
sửa, rà soát, bổ sung nội dung từng tiêu chuẩn cần phải có các chuyên gia có
kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành đảm nhiệm và rất khó có thể huy
động trong thời gian ngắn để chuyền đổi khối lượng tiêu chuẩn, quy chuẩn được
xây dựng trong thời gian 20 - 30 năm trước.
Mức
kinh phí dành cho công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ
chưa được quan tâm đúng mức, mức chi này không phân biệt khối lượng, mức độ
phức tạp của công việc thực tế nên không khuyến khích được các chuyên gia tham
gia xây dựng, chuyển đổi tiêu chuẩn theo yêu cầu.
2.3. HIỆN TRẠNG TIỀM LỰC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị hoạt động KHCN
trong ngành GTVT
Tiềm
lực KHCN gồm những nhân tố cơ bản như các cơ quan nghiên cứu khoa học, đội ngũ
cán bộ khoa học - kỹ thuật, tri thức và kinh nghiệm tích luỹ được, công nghệ và
các bí quyết công nghệ, các phòng thí nghiệm và các nguồn tài chính, v.v...
Các
tổ chức nghiên cứu KHCN trong ngành GTVT được phân thành các cấp độ khác nhau
gồm:
- Tổ
chức nghiên cứu và phát triển cấp Quốc gia;
- Tổ
chức nghiên cứu và phát triển của Bộ GTVT;
- Tổ
chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở GTVT ở các địa phương;
Các
bộ phận nghiên cứu và phát triển thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức nghiên cứu ứng dụng của doanh nghiệp, các trung tâm nghiên
cứu thực nghiệm của trường Đại học.
Các
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của ngành GTVT có đăng ký hoạt động
KHCN theo quy định của Chính phủ.
Các trạm,
phòng thí nghiệm thuộc Tổng công ty, các công ty trong ngành GTVT có chức năng
hoạt động khoa học, công nghệ...
Nhìn
chung, hệ thống các tổ chức nghiên cứu KHCN được phát triển từ thấp lên cao,
các tổ chức nghiên cứu KHCN ngành GTVT đã có sự phân định rõ ràng, phân rõ chức
năng và nhiệm vụ là tiềm lực tạo tiền đề để phát triển KHCN trong ngành GTVT
đáp ứng được đòi hỏi hiện tại và trong tương lai.
Cơ
cấu tố chức, nhiệm vụ cũng như phương hướng, giải pháp, mục tiêu đề ra của các
tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN hiện nay chính là tiềm lực KHCN lớn mạnh
ngành GTVT.
Sơ
đồ tổ chức các đơn vị, bộ phận làm công tác KHCN của Bộ GTVT và các đơn vị trực
thuộc như sau:
Các
doanh nghiệp KHCN hoạt động trong ngành GTVT đang ở giai đoạn hình thành.
Khối
các Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Trung tâm KHCN là những đơn vị tập trung
đội ngũ cán bộ, chuyên gia KHCN thuộc các lĩnh vực của ngành GTVT gồm: 1 Học
viện (Học viện Hàng không, 3 Trường Đại học (Hàng hải, GTVT thành phố Hồ Chí
Minh, Công nghệ GTVT), 6 Trường Cao đẳng (GTVT II, GTVT III, GTVT miền Trung,
Cao đẳng nghề GTVT Trung ương I, II, III) , 1 Trường Cán bộ quản lý giao thông
vận tải, 2 cơ quan báo chí (Báo GTVT và tạp chí GTVT), 2 Viện nghiên cứu (Viện
Khoa học & công nghệ GTVT, Viện Chiến lược & phát triển GTVT), 1 Trung
tâm Công nghệ thông tin.
2.3.2. Thống kê hiện trạng nguồn nhân lực KHCN ngành
GTVT
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Trình độ chuyên môn
|
Trên Đại học
|
Đại học
|
CĐ và Trung cấp
|
03
|
Viện
KHCN GTVT
|
761
|
269
|
492
|
-
|
04
|
Viện
CL và PT GTVT
|
270
|
112
|
124
|
34
|
05
|
Trung
tâm CNTT
|
26
|
8
|
17
|
01
|
06
|
Học
viện HK
|
131
|
71
|
30
|
30
|
07
|
Đại
học Hàng hải
|
950
|
206
|
690
|
54
|
08
|
Đại
học CN GTVT
|
587
|
221
|
259
|
107
|
09
|
Đại
học GTVT TP. HCM
|
628
|
322
|
255
|
51
|
10
|
Trường
cán bộ quản lý
|
50
|
11
|
24
|
15
|
11
|
Các
trường cao đẳng nghề
|
630
|
78
|
384
|
168
|
|
Tổng
|
4033
|
1298
|
2275
|
460
|
-
Đánh giá chung về hiện trạng nguồn nhân lực KHCN ngành GTVT:
+
Mạng lưới các cơ quan quản lý KHCN ở các đơn vị cơ sở còn mỏng, yếu, còn mang
nặng tính chất quản lý hành chính, chưa chủ động phát hiện, đề xuất các vướng
mắc liên quan đến KHCN cần giải quyết trên thực tế.
+ Số
lượng các chuyên gia đầu ngành, có kinh nghiệm chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng
2,5%).
+
Doanh nghiệp dịch vụ KHCN, thị trường KHCN chưa được hình thành.
Phần 3.
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
3.1.1. Quan điểm
- Tăng
cường ứng dụng KHCN trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông phải quán triệt những quan điểm sau đây:
+
Thực hiện đúng phương hướng mục tiêu của công tác KHCN đã được xác định trong
Nghị quyết Đại hội Đảng XI: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri
thức” với chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2011-2015: “sản phẩm công nghệ cao
và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP”
+
Bám sát và phục vụ Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 điều chỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
35/2009/QĐ-TTg ngày 03/3/2009 nêu rõ: “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
một cách đồng bộ, hợp lý; kết hợp phát triển từng bước vững chắc với những bước
đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết
giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn
trên phạm vi toàn quốc, đồng thời coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác
hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có”;
+
Phù hợp với Chiến lược phát triển KHCN đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số: 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012: “Nghiên cứu xây
dựng hệ thống giao thông an toàn thông minh, thân thiện môi trường, xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế,
làm chủ công nghệ thi công, công nghệ quản lý, bảo trì khai thác công trình
giao thông tiên tiến, ứng dụng các vật liệu mới trong xây dựng các công trình
hiện đại như: đường bộ cao tốc, đường sắt cao tốc, đường sắt đô thị, cầu bê
tông dự ứng lực khẩu độ lớn, cầu dây văng; đường hầm, cảng nước sâu, cảng hàng
không...”;
- “Tăng
cường ứng dụng KHCN phục vụ tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, khai thác
và bảo trì kết cấu hạ tầng GTVT” nhằm khẳng định vai trò chủ đạo của KHCN trong
việc tạo ra bước đột phá, đổi mới toàn diện công tác quản lý chất
lượng xây dựng và khai thác bảo trì công trình giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển
nhanh và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Công tác này phải được
thực hiện đồng bộ, có hệ thống từ quy hoạch, lựa chọn công nghệ, chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư và quản lý, khai thác, bảo trì sau đầu tư;
-
Quán triệt phương châm thừa kế và phát huy thành tựu KHCN trong lĩnh vực xây
dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đã đạt được trong các
giai đoạn trước, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thực tế trong nước, các nước
trong khu vực và thế giới;
- Ưu
tiên chủ động tiếp cận, nghiên cứu triển khai ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao
các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông hiện đại, chất lượng, hiệu quả cao, thân thiện môi trường;
- Đổi
mới sự hoạt động của các đơn vị hoạt động KHCN của ngành GTVT phù hợp với tiến
trình phát triển KHCN của đất nước, tăng cường tiềm lực KHCN và đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển KHCN với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, nâng cao chất lượng trong xây dựng, quản lý khai thác và bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1.
Mục tiêu chung
- Thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI, khẳng định được vai trò chủ đạo
của KHCN trong việc tạo ra bước đột phá, đổi mới toàn diện công tác quản lý
chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và
bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, có hệ
thống từ qui hoạch, lựa chọn công nghệ, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
quản lý khai thác, vận hành sau đầu tư;
- Làm
cho KHCN thực sự đóng vai trò then chốt, trở thành động lực mạnh mẽ của sản
xuất, đóng góp của KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất các lĩnh vực của ngành GTVT nói chung và quản lý chất
lượng xây dựng, khai thác và bảo trì hệ cấu hạ tầng giao thông nói riêng, đáp
ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Phấn
đấu đến năm 2020 đưa KHCN trong ngành GTVT thực sự đóng vai trò chủ đạo trong
quản lý chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống hạ tầng
GTVT hiện đại của Việt Nam, đạt trình độ nằm trong nhóm nước dẫn đầu khu vực
ASEAN.
3.1.2.2.
Mục tiêu cụ thể
● Đến
năm 2020:
+
Tăng cường ứng dụng KHCN để đổi mới toàn diện công tác quản lý chất
lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng nhu cầu
phát triển nhanh và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT. Công tác này phải
được thực hiện đồng bộ, có hệ thống từ quy hoạch, lựa chọn công nghệ, chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, vận hành sau đầu tư;
+
Tập trung nâng cao hiệu quả thiết thực của hoạt động KHCN. Đưa việc ứng dụng
KHCN, tiên tiến, hiện đại và phù hợp vào thực tiễn hoạt động của ngành để đảm
bảo nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng giao thông xây dựng mới, duy trì
chất lượng và tuổi thọ của các công trình hạ tầng giao thông đang khai thác,
tiến tới làm chủ các công nghệ hiện đại trong xây dựng cảng nước sâu, cầu treo,
cầu dây văng, cầu thép và cầu BTCT nhịp lớn, hầm qua núi, qua sông và hầm
metro, đường sắt tốc độ cao, đường ô tô cao tốc, mặt đường bê tông xi măng…;
+
Xây dựng chiến lược và lộ trình đổi mới công nghệ của các đơn vị trong ngành
GTVT. Phấn đấu thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ, thiết bị của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đạt 10-15% /năm ở giai đoạn 2011-2015 và đạt tốc độ 20% /năm ở giai đoạn
2016-2020 để thực hiện Chiến lược phát triển KHCN giai đoạn 2011 - 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012;
+
Củng cố, tăng cường đồng bộ về tổ chức, năng lực, quy chế hoạt động của các đơn
vị KHCN để giải quyết những vấn đề kỹ thuật, công nghệ trọng yếu phát sinh
trong thực tế sản xuất của ngành GTVT;
+
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế để phát triển KHCN, đặc biệt chú trọng
hợp tác với các đối tác có thương hiệu, kinh nghiệm, có trình độ kỹ thuật công
nghệ cao trong lĩnh vực xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
để tiếp nhận chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực KHCN. Phấn đấu
nhân lực phục vụ phát triển KHCN ngành GTVT tăng trung bình 5% /năm.
● Đến
năm 2030:
+
Tiếp tục củng cố, tăng cường phát triển KHCN để có được các công nghệ trong
lĩnh vực xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại,
rộng khắp, đồng bộ, duy trì đứng ở tốp đầu trong khu vực ASEAN, có một số công
nghệ đạt trình độ tiên tiến của thế giới, tiềm lực KHCN trong lĩnh vực xây
dựng, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đáp ứng các yêu cầu cơ
bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
+
Hoàn thiện và làm chủ các công nghệ tiên tiến trong xây dựng, khai thác và bảo
trì các kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại, đặc biệt là quản lý bảo trì hệ
thống đường cao tốc, cầu treo, cầu dây văng, cầu nhịp lớn, hầm giao thông,
đường sắt, đường sắt đô thị, cảng biển và cảng hàng không,....
3.2. TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG GIAI
ĐOẠN 2013 - 2020.
3.2.1. Đánh giá vai trò KHCN trong công tác quản lý
chất lượng xây dựng khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
a.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng, tuổi thọ công trình giao thông
Dự
án đầu tư xây dựng và khai thác công trình xây dựng nói chung và công trình kết
cấu hạ tầng giao thông nói riêng được chia làm 3 giai đoạn:
+
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Lập, thẩm định, phê duyệt Dự án;
+
Giai đoạn thực hiện đầu tư: triển khai xây lắp công trình;
+
Giai đoạn sau đầu tư: quản lý, khai thác, bảo trì;
Chất
lượng và tuổi thọ của công trình kết cấu hạ tầng giao thông phụ thuộc cả 3 giai
đoạn nêu trên. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được tiến
hành trong tất cả các giai đoạn nêu trên: khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm
thu, bảo hành, bảo trì và xử lý sự cố công trình xây dựng.
Các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình giao thông gồm:
+
Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ: Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
(tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn và quy trình công nghệ thi công, nghiệm thu,
công nghệ bảo trì, duy tu, sửa chữa..);
+ Các
yếu tố tác động tự nhiên: vị trí địa điểm xây dựng công trình, đặc điểm địa
hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, tác động môi trường…;
+
Trình độ năng lực của các chủ thể tham gia dự án: Tư vấn lập, thẩm định dự án;
Thẩm tra Thiết kế kỹ thuật. Các cơ quan quản lý nhà nước, Chủ đầu tư, Ban Quản
lý Dự án, Tư vấn giám sát xây dựng, kiểm định dự án và đặc biệt là nhà thầu thi
công... Các hoạt động quan trắc, kiểm định đánh giá chất lượng, khả năng chịu
lực của công trình trong quá trình khai thác;
+
Các chế độ chính sách trong công tác quản lý xây dựng, các quy định trong quản
lý khai thác (quy định bảo trì, duy tu sửa chữa);
+
Tình trạng quản lý, khai thác, vận hành: điều kiện xã hội, ý thức tuân thủ quy
chế khai thác, vận hành, ý thức của người và phương tiện tham gia giao thông;
+
Tiền vốn, tiến độ giải phóng mặt bằng, nguồn vốn đầu tư xây dựng, nguồn vốn đảm
bảo cho công tác bảo trì, duy tu sửa chữa;
Các
công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đưa vào sử dụng trong thời gian
qua đã phát huy hiệu quả to lớn, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ đổi mới. Nhìn chung chất lượng công trình tại các dự án đầu tư
khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cũng có một số dự án
khi vừa mới đưa vào sử dụng hoặc qua một thời gian khai thác đã xuất hiện những
hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận công trình, thậm chí có hư hỏng xuất
hiện ngay trong quá trình xây dựng, gây bức xúc cho xã hội.
b.
Nguyên nhân
+ Nguyên
nhân khách quan: Bao gồm công tác giải phóng mặt bằng; Do nguồn vốn đầu tư
hạn hẹp dẫn đến hạn chế trong việc xác định quy mô đầu tư ít của dự án; Sự phát
triển nhanh về lưu lượng vận tải, đặc biệt là các phương tiện có tải trọng lớn;
Ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, biến đổi khí hậu…
+ Nguyên
nhân chủ quan: Các chủ thể tham gia dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết
thúc dự án (Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu thi công...) cụ thể là:
- Công
tác khảo sát thiết kế, lựa chọn giải pháp thiết kế, sử dụng vật liệu xây dựng
và công nghệ thi công: Công tác tư vấn khảo sát thiết kế còn nhiều hạn chế,
nhất là bước lập dự án và thiết kế cơ sở chưa đảm bảo chất lượng, nên đến giai
đoạn khảo sát thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh, bổ sung, nhiều trường hợp phải
điều chỉnh qui mô, giải pháp kỹ thuật, kéo dài thời gian thực hiện;
Việc
tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, từ Tư vấn lập dự án, Tư vấn khảo sát thiết
kế đến Tư vấn thẩm tra, Tư vấn giám sát, Tư vấn kiểm định chất lượng trong điều
kiện hiện nay còn mang nặng tính hình thức, kém tính cạnh tranh, ảnh hưởng đến
chất lượng và tiến độ thực hiện dự án;
- Quy
trình thiết kế, quy trình thi công chuyên ngành chưa thật sự phù hợp: Việc áp
dụng các tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ chưa đảm bảo sự lựa
chọn tối ưu về kinh tế - kỹ thuật và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Dự
án;
- Sự
tuân thủ trong quá trình thi công và năng lực của nhà thầu: Nhìn chung, hệ
thống quản lý chất lượng của nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ theo các điều kiện
về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án; Các biện pháp đảm bảo
an toàn công trình, an toàn lao động, thực hiện các quy định về môi trường còn
bị coi nhẹ, Các công trường xây dựng triển khai thiếu khoa học, mặt bằng thi
công bề bộn; Bộ máy kiểm soát chất lượng và chi phí cho việc đảm bảo chất lượng
của nhà thầu chưa được quan tâm đúng mức. Nguy cơ vi phạm chất lượng công trình
xây dựng là lớn và tiềm ẩn;
- Đầu
tư thiết bị và công nghệ của các đơn vị thi công hạn chế (trong đó có lý do cơ
chế khoán cho đơn vị, đơn vị dưới công ty manh mún), không có điều kiện đổi mới
công nghệ và thiết bị;
- Quản
trị tài chính doanh nghiệp yếu kém; Tính toán chi phí quản lý, phục vụ thi công
chưa đúng;
- Công
tác quản lý, giám sát trong quá trình thực hiện: Công tác quản lý, giám sát
chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án, Giám sát xây
dựng, Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế... còn nhiều điểm yếu, thiếu tính
chuyên nghiệp, Đội ngũ Tư vấn giám sát chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác quản
lý chất lượng trên công trình, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng;
- Kinh
phí bảo trì, duy tu, sửa chữa công trình không đủ nên công trình xuống cấp,
không đảm bảo được tuổi thọ công trình.
c.
Tổng hợp những tồn tại do chưa thực sự phát huy hết vai trò của KHCN trong quản
lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
Đối
với công tác quản lý chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
+
Việc tuân thủ nghiêm túc các Tiêu chuẩn, quy chuẩn, Quy trình kỹ thuật thi
công, nghiệm thu chưa đầy đủ dẫn đến một số công trình chưa đảm bảo yêu cầu chất
lượng. Nguyên nhân do sự yếu kém của công tác quản lý, tư vấn giám sát, tính
thiếu chuyên nghiệp của các Nhà thầu xây lắp;
+
Quy hoạch và kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào, đặc biệt là các vật liệu
cát, đá, sỏi, đất đắp... chưa chặt chẽ dẫn đến không đảm bảo yêu cầu chất
lượng. Nguyên nhân do sự thiếu sâu sát của Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, Nhà
thầu. Ngoài ra cũng cần kể tới khó khăn do khan hiếm vật liệu, đặc biệt là vật
liệu cát, đá, đất đắp ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+
Máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình xây dựng giao thông hiện đại
còn thiếu, lạc hậu, không đồng bộ dẫn đến sử dụng máy thi công không đúng chủng
loại (thiếu máy rải lớp base, subbase) làm cho chất lượng thi công không đồng
đều gây hư hỏng cục bộ hay hệ thống thiết bị thi công mặt đường bê tông xi măng
không đồng bộ làm cho bề mặt gồ ghề, nứt vỡ;
+
Công tác khảo sát, thiết kế, lập dự án, lập và so sánh các phương án kỹ thuật,
lựa chọn giải pháp kỹ thuật - công nghệ... còn chưa thật tốt dẫn đến chưa lựa
chọn được giải pháp kỹ thuật công nghệ thực sự phù hợp với điều kiện của công
trình ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây dựng và giá thành công trình;
+
Giải pháp kỹ thuật công nghệ còn đơn điệu, kém linh hoạt chưa đảm bảo thích ứng
với đặc điểm địa hình, địa chất, nguồn cung ứng vật liệu, trang thiết bị và
trình độ thi công của từng vùng, miền dẫn đến tăng giá thành và giảm hiệu quả
đầu tư;
+
Chưa làm tốt công tác nghiên cứu, lựa chọn, cập nhật chuyển giao công nghệ mới,
vật liệu mới vào sản xuất dẫn đến tình trạng kém hiệu quả, nâng giá thành. Một
số trường hợp nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chưa tốt dẫn đến hư hỏng công trình,
kém chất lượng;
+ Cơ
chế và tỷ lệ kinh phí dành cho phát triển hoạt động KHCN ở các đơn vị chưa đáp
ứng yêu cầu.
Đối
với công tác quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
+
Chưa hoàn thiện quy chế quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông dẫn đến tình trạng quá tải, quá công năng thiết kế của công trình,
kết hợp với việc kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng không kịp thời làm cho một số công
trình kết cấu hạ tầng giao thông nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng, không đảm bảo
tuổi thọ thiết kế. Cơ chế quản lý kết cấu hạ tầng giao thông hiện áp dụng chưa
khuyến khích các đơn vị quản lý, khai thác ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới
vào thực tế công tác của công việc này;
+
Trang thiết bị, công nghệ, trình độ chuyên môn của đội ngũ làm công tác kiểm
định, đánh giá, lập phương án duy tu, bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao
thông đang khai thác không đáp ứng yêu cầu dẫn đến chưa đánh giá chính xác hiện
trạng chất lượng và khả năng khai thác của hệ thống kết cấu hạ tầng;
+
Công nghệ, thiết bị phục vụ duy tu, bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao
thông lạc hậu, kém hiệu quả dẫn đến một số công trình giao thông nhanh chóng xuống
cấp theo thời gian;
+
Năng lực tư vấn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phục vụ công tác bảo dưỡng,
bảo trì, sửa chữa, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông chưa được chú trọng đúng
mức dẫn đến tình trạng áp dụng các giải pháp lạc hậu, không phù hợp với đặc điểm
của công trình.
3.2.2. Nội dung tăng cường ứng dụng KHCN trong quản lý
chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn
2013-2020.
3.2.2.1.
Tăng cường ứng dụng KHCN để hoàn thiện mô hình quản lý chất lượng xây dựng, khai
thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
a.
Yêu cầu
- Đảm
bảo việc ứng dụng KHCN trong triển khai thực hiện mô hình quản lý chất lượng
xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hiệu quả;
- Hệ
thống hóa mạng lưới kiểm tra kiểm soát chất lượng công trình kết cấu hạ tầng
giao thông từ Bộ GTVT đến các cơ quan quản lý chuyên ngành, các Chủ đầu tư, Tư
vấn, Nhà thầu, đơn vị quản lý khai thác...
b.
Nhiệm vụ cụ thể
- Hiện
đại hóa công tác quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông bằng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại;
- Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ,
đường sắt, cảng biển, sân bay, luồng hàng hải, đường thủy nội địa để làm cơ sở
cho việc quản lý, khai thác và bảo trì có hiệu quả, giảm chi phí và nâng cao
tuổi thọ khai thác của kết cấu hạ tầng giao thông;
- Quản
lý đồng bộ từ cơ chế tổ chức, đào tạo, công nghệ, thiết bị thí nghiệm, phục vụ
kiểm tra, giám sát kiểm định, đánh giá chất lượng công trình trong quá trình
xây dựng cũng như trong quá trình vận hành, khai thác.
c.
Giải pháp thực hiện
-
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu
kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ quản lý điều hành, quản lý chất lượng xây
dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông. Xây dựng mạng lưới kiểm
soát trạng thái làm việc của các công trình cầu lớn, hầm, cảng biển, sân bay,
đường sắt.., từ công trình đến Trung tâm quản lý;
- Áp
dụng các công nghệ hiện đại, tự động hóa đảm bảo kiểm soát tải trọng, khổ giới
hạn của các phương tiện vận tải một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả,
hạn chế tối đa các tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình
kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn của các phương tiện vận tải;
- Củng
cố và tăng cường hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng
trong quá trình thi công và khai thác, vận hành. Tăng cường năng lực của hệ
thống phòng thí nghiệm công trình; Đẩy mạnh việc áp dụng trang thiết bị hiện
đại phục vụ kiểm tra và thẩm tra chất lượng xây dựng, sửa chữa, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông như thiết bị đánh giá chất lượng xây dựng đường bộ dựa trên
nguyên lý phóng xạ TROXLER để kiểm tra nhanh và chính xác các chỉ tiêu kỹ thuật
của đất đắp, cấp phối móng, bê tông nhựa, hệ thống quan trắc liên tục đối với
các công trình giao thông lớn…;
- Tăng
cường cơ chế quản lý hoạt động của Tư vấn giám sát thông qua ứng dụng KHCN
trong công tác kiểm tra, giám sát, phúc tra.
3.2.2.2.
Đẩy mạnh công tác xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ
quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
a.
Yêu cầu
- Hoàn
thiện, cập nhật hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong xây
dựng công trình giao thông;
- Rà
soát, bổ sung, chỉnh sửa hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm
phục vụ xây dựng công trình, giao thông theo hướng cập nhật thường xuyên, liên
tục, tiếp, cận trình độ Quốc tế, lựa chọn các tiêu chuẩn, công nghệ phù hợp điều
kiện, địa hình, địa chất, khí hậu thủy văn, vật liệu và trình độ kỹ thuật thi
công của Việt Nam;
- Ngoài
các quy chuẩn, tiêu chuẩn cần chú trọng biên soạn thêm hệ thống chỉ dẫn kỹ
thuật, sổ tay hướng dẫn nhằm cụ thể, chi tiết hóa các vấn đề kỹ thuật công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai ứng dụng trong thực tế;
- Chú
trọng tính đồng bộ, liên thông của hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹ
thuật. Bên cạnh các quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ công tác khảo sát thiết kế,
triển khai thi công còn cần chú trọng hệ thống tiêu chuẩn, quy định về khai
thác, kiểm định, đánh giá, bảo trì nhằm đảm bảo kiểm soát an toàn và chất lượng
cả ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và sau đầu tư đối với các kết
cấu hạ tầng giao thông.
b.
Nhiệm vụ cụ thể
- Tiếp
tục rà soát, cập nhật, bổ sung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm trong xây dựng công trình giao thông;
- Biên
soạn tiêu chuẩn cho các công nghệ mới như cọc nhồi đường kính nhỏ, cọc ống
thép, công nghệ cố kết chân không... để tăng tính linh hoạt về giải pháp nền
móng, hạ giá thành xây dựng;
- Hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn phục vụ xây dựng đường sắt đô thị, đường sắt cấp cao,
đường sắt cao tốc;
- Cập
nhật, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức về công nghệ mới, vật liệu mới;
- Hệ
thống hóa hệ thống tiêu chuẩn về giao thông thông minh (ITS) và thu phí điện tử
(ETC);
- Hoàn
thiện các công nghệ xây dựng cảng nước sâu: công nghệ thiết kế, thi công cọc
thép, cọc ván thép, công nghệ thi công thùng chìm… trong xây dựng cảng nước sâu
và công nghệ vật liệu chống ăn mòn trong môi trường biển.
c.
Giải pháp thực hiện
- Củng
cố và kiện toàn các đầu mối lập kế hoạch, biên soạn, rà soát cập nhật tiêu
chuẩn;
- Tập
hợp nhân lực KHCN từ các Trường Đại học, các Viện nghiên cứu, lực lượng cán bộ
KHCN đầu ngành, chuyên gia kỹ thuật có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm để phục
vụ công tác biên soạn tiêu chuẩn;
- Thường
xuyên cập nhật, bổ sung các tiêu chuẩn hiện đại, tiên tiến, phù hợp với điều
kiện Việt Nam phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
3.2.2.3.
Tăng cường ứng dụng KHCN trong công tác tư vấn (khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám
sát) xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
a.
Yêu cầu
- Nâng
cao hơn nữa vai trò, hiệu quả của tư vấn trong công tác quy hoạch, lựa chọn
công nghệ, khảo sát thiết kế, giám sát chất lượng, bảo trì khai thác các công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
- Tập
trung nghiên cứu, khảo sát thiết kế các công trình xây dựng giao thông đảm bảo
chất lượng kỹ thuật mỹ thuật cao, an toàn, bền vững, tiết kiệm vật liệu, giảm
giá thành, phù hợp với đặc điểm địa hình; địa chất, khí hậu, thủy văn các vùng
miền của Việt Nam;
- Không
ngừng cập nhật, làm chủ công nghệ thiết kế các công trình giao thông hiện đại
ứng dụng kết cấu, vật liệu mới đạt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao.
b.
Nhiệm vụ cụ thể
Hoàn
thiện các công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hiện đang áp dụng.
- Về
xây dựng đường bộ và đường bộ cao tốc: rà soát, hoàn thiện các giải pháp thiết
kế về nền đắp, móng, mặt đường theo hướng xử lý hiệu quả đất yếu, đảm bảo ổn
định nền đắp, giảm chiều dày lớp móng đường bằng việc sử dụng lớp móng gia cố
3- 5% xi măng, tính toán chiều dày hợp lý của các lớp bê tông nhựa áo đường
cũng như sử dụng các loại bê tông nhựa có tính năng cao (SMA, Polime...) để đảm
bảo khả năng chịu tải và độ bền lâu. Nghiên cứu công nghệ, kết cấu và vật liệu
thích hợp của nước ngoài áp dụng cho thi công lớp phủ bê tông nhựa trên mặt cầu
thép và cầu BTCT;
Hoàn
thiện công nghệ thiết kế mặt đường ôtô bằng bê tông xi măng cao cấp, chất lượng
đạt chuẩn quốc tế.
- Về
công trình cầu, cảng biển: hoàn thiện các công nghệ thiết kế cầu BTCT dự ứng
lực nhịp lớn, cầu treo, cầu dây văng, cầu vòm ống thép nhồi bê tông, kết cấu
cầu thép, công trình cầu trong đô thị, cảng biển nước sâu…;
- Công
trình sân bay, cảng hàng không: tiếp thu, hoàn thiện các công nghệ thiết kế sân
bay, cảng hàng không hiện đại;
- Về
nền móng công trình giao thông: hoàn thiện công nghệ cọc cát, cọc cát đầm chặt,
giếng cát, bấc thấm, cọc đất gia cố xi măng, công nghệ neo đất để ổn định kiên
cố hóa mái ta-luy đường, tường chắn có cốt, rọ đá...
Phát
triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới tiên tiến trong công tác tư vấn
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian tới
- Về
xây dựng đường bộ và đường bộ cao tốc: triển khai kết cấu mới, vật liệu mới trong
xử lý nền đường, gia cố móng đường, sử dụng kết cấu mặt đường bằng bê tông nhựa
Polymer, SMA, Gust Asphalt, bê tông nhựa rỗng... cho các tuyến đường ôtô cấp
cao;
- Đối
với công trình cầu, cảng biển: tập trung làm chủ công nghệ thiết kế các kết cấu
cầu lắp ghép hiện đại (segment), lắp ghép phân đoạn trên đà giáo nhằm tăng hiệu
quả kiểm soát chất lượng, rút ngắn thời gian thi công xây dựng; triển khai ứng
dụng công nghệ thiết kế kết cấu hỗn hợp vật liệu (hybrid), liên hợp kết cấu, bê
tông tính năng cao, cầu BTCT sử dụng cáp dự ứng lực ngoài (Extrados) nhằm tiết
kiệm vật liệu, giảm chi phí đầu tư...;
- Đối
với cảng hàng không: sử dụng mặt đường bê tông xi măng dự ứng lực,
mặt đường cất hạ cánh sử dụng bê tông polymer;
- Đối
với công trình đường sắt: tiếp cận, từng bước làm chủ công nghệ thiết kế, thi
công, kiểm soát chất lượng xây dựng công trình đường sắt đô thị. Chủ động tiếp
cận công nghệ thiết kế công trình đường sắt tốc độ cao;
- Đối
với công nghệ thiết kế, xử lý nền móng công trình: Làm chủ công nghệ hiện đại
xử lý nền đất yếu bằng cố kết chân không, các loại cọc khoan nhồi trọng lượng
nhẹ, sử dụng công nghệ xác định sức chịu tải thực tế của cọc móng bằng
sen-xơ,...
- Về
kết cấu, vật liệu mới
+
Nghiên cứu hoàn thiện giải pháp công nghệ và vật liệu thay thế nhằm giải quyết
khó khăn do tình trạng khan hiếm vật liệu xây dựng công trình giao thông hiện
nay ở Việt Nam;
+
Nghiên cứu công nghệ và vật liệu mới ứng dụng cho việc xây dựng hệ thống đường
bộ cao tốc, đường sắt cao tốc, sân bay, bến cảng. Đặc biệt lưu ý công nghệ sản
xuất đá dăm bằng phương pháp nghiền ly tâm để đảm bảo lượng hạt dẹt trong vật
liệu đá xây dụng công trình cầu đường nhỏ hơn 10%;
+
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu và công nghệ phù hợp để xây dựng công trình giao
thông trên nền đất yếu.
c.
Giải pháp thực hiện.
- Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao: đào tạo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia có
năng lực, giỏi ngoại ngữ, có khả năng làm chủ công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng, tăng cường sức cạnh tranh của các đơn vị Tư vấn để có thể chiếm
lĩnh thị trường tư vấn trong nước và hội nhập thị trường tư vấn Quốc tế;
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong công tác khảo sát: các
ứng dụng của công nghệ GPS, công nghệ quét Laser bề mặt địa hình, cho phép lập
mô hình số bề mặt địa hình với mức độ chi tiết và tốc độ cao, cho phép đăng ký
công trình xây dựng, giao thông trong không gian 3 chiều;
- Tăng
cường ứng dụng công nghệ hiện đại, các phần mềm mạnh để phục vụ tính toán thiết
kế các công trình: đường ôtô, đường ôtô cao tốc, đường cất hạ cánh sân bay,
cầu, hầm, cảng biển, đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, tiếp cận công nghệ xây
dựng đường sắt cấp cao, đường sắt cao tốc, sử dụng vật liệu và kết cấu mới như
cọc thép dạng giếng, kết cấu liên hợp, hỗn hợp bê tông - thép, bê tông tính
năng cao, mặt đường ôtô sử dụng bê tông xi măng chất lượng cao..;
- Thường
xuyên cập nhật, chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến về vật liệu, kết cấu phục
vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
- Chú
trọng công tác tổng kết, đánh giá kết quả thử nghiệm công nghệ mới, vật liệu
mới: kiểm soát chặt chẽ thử nghiệm công nghệ mới, vật liệu mới ở giai đoạn
thí nghiệm trong phòng và triển khai ứng dụng ngoài thực tế để định hướng cho
việc ứng dụng rộng rãi những công nghệ mới, vật liệu mới đã thử nghiệm thành
công;
Hàng
năm lập danh mục các công nghệ mới, vật liệu mới được đưa vào áp dụng trong các
dự án cụ thể để theo dõi, đánh giá, phổ biến nhân rộng;
- Tiếp
tục hoàn thiện một số nội dung thiết kế phức tạp như: ứng dụng mô hình 3D
trong lập phương án thiết kế công trình; phân tích kết cấu công trình giao
thông phức tạp chịu tải trọng gió, động đất theo mô hình vật lý, thiết kế hệ
thống quan trắc, hệ thống giao thông minh (ITS), thu phí điện tử (ETC) …;
- Tiếp
cận và làm chủ công nghệ thử nghiệm mô hình cầu treo, cầu dây văng, cầu nhịp
lớn trong hầm thí nghiệm thổi gió (Wind-Tunnel) và mô hình thí nghiệm động đất;
- Đổi
mới chương trình và nội dung đào tạo Tư vấn giám sát đáp ứng yêu cầu quản lý
chất lượng công trình giao thông,
3.2.2.4.
Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực thi công xây lắp kết cấu hạ tầng giao
thông.
a.
Yêu cầu
-
Hoàn thiện các công nghệ xây dựng công trình giao thông đã có như cầu BTCT dự
ứng lực nhịp lớn, cầu treo, cầu dây văng, hầm đường ôtô và đường sắt, công
trình ngầm, cảng nước sâu, đường bộ cao tốc, sân bay... đảm bảo yêu cầu chất
lượng và tiến độ;
- Chủ
động đổi mới công nghệ, trang thiết bị để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng lực cạnh tranh;
- Nhanh
chóng tiếp nhận chuyển giao, nắm bắt các công nghệ mới, tiên tiến xây dựng hệ
thống đường bộ, đường bộ cao tốc, cầu, hầm, cảng, đường sắt trên cao, xe điện
ngầm, tiếp cận công nghệ xây dựng đường sắt cấp cao, các công trình sử dụng vật
liệu, kết cấu và công nghệ mới.
b.
Nhiệm vụ cụ thể
Hoàn
thiện các công nghệ thi công xây lắp kết cấu hạ tầng giao thông hiện đang áp dụng.
- Đối
với các công trình đường bộ, đường bộ cao tốc, sân bay;
+
Hoàn thiện công nghệ xây dựng công trình giao thông đường bộ chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại như đảm bảo độ
bằng phẳng của mặt đường, đảm bảo chính xác các yếu tố hình học, hoàn thiện
công nghệ thi công lớp phủ tạo nhám bằng lớp phủ siêu mỏng, lớp phủ mỏng, đảm
bảo độ êm thuận nối tiếp giữa cầu và đường, khe biến dạng...
+
Triển khai áp dụng giải pháp tăng cường móng đường bằng đá dăm gia cố xi măng.
Triển khai ứng dụng công nghệ xây dựng mặt đường bê tông nhựa sử dụng vật liệu
nhựa đường polimer, công nghệ xây dựng lớp phủ bê tông nhựa trên mặt cầu thép,
cầu BTCT;
+
Duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới đường giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật đường giao thông nông thôn, tiếp tục triển khai các công nghệ mới đáp
ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn như công nghệ gia cố
đất bằng hợp chất hóa học, sử dụng vật liệu tại chỗ thích hợp.
- Đối
với công trình cầu, hầm, cảng biển:
+
Làm chủ các công nghệ tiên tiến trong xây cầu treo, cầu dây văng, cầu BTCT dự
ứng lực, cầu thép - bê tông liên hợp nhịp lớn hiện đại, các công trình cầu có
kết cấu phức tạp yêu cầu chất lượng và thẩm mỹ cao như cầu dây văng, cầu treo,
cầu vòm, cầu liên hợp vòm - dây...;
+
Hoàn thiện công nghệ xây dựng hầm giao thông đô thị.
- Về
xây dựng nền móng công trình:
Hoàn
thiện và triển khai áp dụng phổ biến các công nghệ xử lý nền đất yếu như giếng
cát, bấc thấm, cọc cát đầm sâu, cọc đất gia cố xi măng, xử lý đất yếu bằng cố
kết chân không...
- Đối
với phát triển hệ thống công trình đường sắt
+
Nắm bắt và làm chủ công nghệ thi công xây dựng công trình đường sắt đô thị;
+
Từng bước tiếp cận, dần làm chủ công nghệ thi công xây dựng đường sắt tốc độ
cao
Phát
triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới tiên tiến trong thi công xây lắp
kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian tới
- Đối
với công trình đường bộ, sân bay
+
Triển khai công nghệ bê tông nhựa rỗng cho xây dựng đường bộ;
+
Làm chủ công nghệ xây dựng mặt đường bộ, sân bay bằng bê tông xi măng đạt chuẩn
chất lượng khu vực và Quốc tế;
+
Thử nghiệm triển khai thi công lớp mặt đường bằng bê tông SMA cho xây dựng kết
cấu mặt đường ôtô;
+
Triển khai ứng dụng công nghệ bê tông xốp, cọc đất gia cố xi măng mở mũ cho
đoạn tiếp nối giữa cầu và đường;
+ Sử
dụng vật liệu bê tông nhựa polime kháng dầu cho xây dựng sân đỗ máy bay ở các
sân bay.
- Đối
với công trình cầu, hầm, cống, cảng:
+
Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ xây dựng cầu BTCT dự ứng lực bằng phương
pháp lắp ghép các khối dầm (sergment) nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công
trình cầu trong đô thị;
+
Triển khai ứng dụng các dạng kết cấu mới dạng hỗn hợp bê tông cốt thép - thép
(hybrid) trong các công trình giao thông nhằm giảm giá thành, rút ngắn tiến độ
thi công, ứng dụng kết cấu thép cho những công trình thích hợp;
+
Tập trung đầu tư công nghệ xây dựng cảng biển hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế
đồng thời phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng sau cảng.
- Về
xây dựng nền móng công trình
+
Triển khai công nghệ cọc có trọng lượng nhẹ (cọc khoan nhồi trọng lượng nhẹ,
cọc ống thép, cọc vít xoắn) trong xây dựng các công trình trên nền đất yếu.
Triển khai ứng dụng công nghệ xử lý nền đất yếu bằng phương pháp hút kết chân
không;
+
Thử nghiệm dạng cọc nhồi đường kính nhỏ để tăng tính linh hoạt về giải pháp nền
móng, hạ giá thành xây dựng.
- Đối
với phát triển hệ thống công trình đường sắt
- Tiếp
cận và từng bước nắm bắt chuyển giao công nghệ xây dựng các tuyến đường sắt đô
thị và đường sắt tốc độ cao.
c.
Giải pháp thực hiện
+
Thể chế hóa và tập trung tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình giao
thông của các Nhà thầu xây lắp công trình, chú trọng việc xây dựng tuân thủ quy
trình công nghệ, quy định kỹ thuật cho từng hạng mục, sản phẩm xây lắp;
+ Nâng
cao năng lực công nghệ của các Tổng công ty xây dựng trong ngành GTVT theo
hướng đầu tư trang thiết bị thi công hiện đại, đồng bộ, đào tạo chuẩn hóa tay
nghề và kỷ luật lao động, chấp hành quy định an toàn của cán bộ kỹ sư, công
nhân theo lộ trình của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia;
+ Áp
dụng phương thức quản lý chất lượng theo ISO;
+
Chủ động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm
chuyển giao nhanh các công nghệ mới, vật liệu mới phục vụ cho các dự án đầu tư
lớn, mang tính đột phá và hòa nhập với khu vực, Quốc tế;
+
Hàng năm lập và cập nhật danh mục các công trình, hạng mục cụ thể có ứng dụng
công nghệ mới, vật liệu mới, lập kế hoạch theo dõi, đôn đốc thực hiện.
3.2.2.5.
Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông.
a.
Yêu cầu
- Đổi
mới một cách, toàn điện, tăng cường ứng dụng KHCN trong quản lý, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông;
- Đảm
bảo khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông an toàn, hiệu quả, bền vững;
- Làm
cho KHCN đóng vai trò chính trong quản lý, bảo trì, đảm bảo độ bền vững, duy
trì tuổi thọ kết cấu hạ tầng giao thông trong chiến lược quản lý tài sản Quốc
gia.
b.
Nhiệm vụ cụ thể
Hoàn
thiện các công nghệ khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông hiện đang áp
dụng.
- Đối
với các công trình đường bộ, cảng biển, sân bay:
+
Hoàn thiện quy trình kiểm tra, đánh giá, bảo trì hệ thống công trình đường bộ,
cảng biển, sân bay, đường sắt, đường sắt đô thị;
+
Phát triển ứng dụng công nghệ để tăng cường và duy trì tuổi thọ công trình giao
thông như dán sợi carbon, sợi thủy tinh trong sửa chữa cầu và kết cấu cầu BTCT,
kết cấu cảng biển;
+ Ứng
dụng công nghệ sửa chữa đường bộ bằng bê tông nhựa nguội, công nghệ asphal
carboncor, sử dụng nhũ tương a xít trong sửa chữa đường.
- Đối
với công trình đường sắt:
+
Hoàn thiện công nghệ cải tạo và nâng cấp một số tuyến đường sắt nâng cao tốc độ
chạy tàu lên 80-90km/h;
+
Phát triển sử dụng ray hàn liền, lắp đặt các loại phụ kiện liên kết đàn hồi mới;
+ Áp
dụng rộng rãi các công nghệ hiện đại để thi công và kiểm tra chất lượng cầu,
hầm, đường trên các tuyến đường sắt như máy chèn đường, máy đo kiểm tra đường
Matisa...
- Về
phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình giao thông, an toàn giao thông, phòng
chống biến đổi khí hậu:
+
Hoàn thiện các giải pháp phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình, tăng
cường an toàn giao thông theo hướng phát huy tốt nhất hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn... của từng vùng, miền, địa điểm xây
dựng công trình;
+
Triển khai các giải pháp thích hợp đảm bảo sự bền vững của hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông tương ứng điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Phát
triển ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến phục vụ quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian tới
- Về
quản lý, điều hành, kiểm soát giao thông
+
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, hệ thống giao thông thông minh
(ITS) trong quản lý vận hành khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, sân bay, cảng biển, đường sắt, đường sắt đô thị;
+
Triển khai rộng rãi lắp đặt hệ thống thiết bị giám sát hành trình của các
phương tiện xe khách, xe tải chở containe;
+
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình quản lý, khai thác, bảo trì đối với mạng lưới
đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, cầu treo, cầu dây văng,
cảng biển, sân bay…;
+
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vệ tinh, tiên tiến phục vụ an toàn, an
ninh hàng hải và tìm kiếm cứu nạn trên biển, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý kết cấu hạ tầng cảng biển: hệ thống đèn biển và hệ thống báo hiệu hàng
hải dẫn luồng, hệ thống các đài thông tin duyên hải.
- Về
kiểm định, đánh giá chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng đang khai thác phục vụ
quản lý, khai thác, bảo trì
+
Hoàn thiện quy định về quản lý, khai thác, bảo trì các công trình giao thông
trọng điểm như cầu treo, cầu dây văng, cầu vòm, cầu BTCT nhịp lớn, hầm giao
thông...;
+ Ứng
dụng công nghệ mới, hiện đại phục vụ khảo sát, kiểm tra, kiểm định đánh giá
chất lượng kết cấu hạ tầng GTVT trong giai đoạn khai thác;
+
Triển khai hệ thống Hawkeye trong đánh giá chất lượng đường bộ, phát triển
rô-bốt dưới nước để kiểm tra, đánh giá các bộ phận công trình dưới nước…;
+
Triển khai ứng dụng rộng rãi công nghệ quản lý quan trắc liên tục (SHMS) cho
các công trình giao thông lớn như cầu treo, cầu dây văng, cầu nhịp lớn, cảng
nước sâu, hầm giao thông...
- Về
công nghệ sửa chữa, tăng cường, bảo trì hệ thống hạ tầng giao thông:
+
Triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong bảo trì, sửa chữa, tăng cường công
trình đường bộ như: công nghệ gia cường bằng bitum bọt kết hợp xi măng, công
nghệ tái chế sử dụng nhũ tương…;
+
Triển khai công nghệ dán sợi các-bon, sợi thủy tinh để sửa chữa hư hỏng của các
bộ phận công trình dưới nước;
+ Triển
khai nghiên cứu ứng dụng công nghệ tái chế nóng mặt đường bê tông nhựa phục vụ
sửa chữa nâng cấp mặt đường bê tông nhựa.
- Về
phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình, an toàn giao thông, phòng chống
biến đổi khí hậu
+
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong phòng chống sụt trượt,
kiên cố hóa công trình, tăng cường an toàn giao thông như công nghệ sử dụng
lưới thép cường độ cao, neo ổn định đất đá, các hệ thống hàng rào hộ lan trên
các tuyến đường sắt, đường bộ…;
+
Nghiên cứu chuyển giao các công nghệ thích hợp xây dựng công trình giao thông ở
khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng…
c.
Giải pháp thực hiện
- Xây
dựng các trung tâm quản lý khai thác và vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập và quản lý hồ sơ, dữ liệu về
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông;
- Tăng
cường quản lý, kiểm soát tải trọng các phương tiện vận tải, quản lý hành lang
đường bộ và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ;
- Tăng
cường hiện đại hóa, cơ giới hóa trong công tác kiểm tra, quản lý, bảo dưỡng và
sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông. Tập trung đầu tư trang thiết bị kiểm tra,
kiểm định, duy tu, bảo trì các công trình cầu, cảng biển, sân bay, đường
sắt...;
- Có
cơ chế khuyến khích và thúc đẩy các đơn vị công ích, doanh nghiệp đầu tư trang
thiết bị, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực quản lý, khai thác, bảo trì, sửa
chữa kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phối
hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành GTVT triển khai các công nghệ, kỹ thuật
hiện đại trong lĩnh vực kiểm định, đánh giá chất lượng xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo trì như công nghệ thí nghiệm không phá hủy, công nghệ na-nô...;
- Áp
dụng các công nghệ mới trong việc đánh giá và cảnh báo sớm các rủi ro trượt đất
trên các tuyến đường giao thông đã có và cung cấp dữ liệu cho việc lựa chọn các
tuyến đường xây dựng mới;
- Đề
xuất các giải pháp kỹ thuật thiết kế và xây dựng hợp lý nhằm giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai, bão lũ, động đất, trượt lở đất đá, biến đổi khí hậu, nước
biển dâng... xảy ra đối với các công trình giao thông;
- Đẩy
mạnh việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại trong bảo vệ công trình
chống tác động ăn mòn, xâm thực của môi trường như: các hệ sơn bảo vệ kết cấu
thép và BTCT vùng biển với tuổi thọ cao (lớn hơn 15 năm) có sử dụng công nghệ
nano, công nghệ ức chế xanh; ứng dụng công nghệ vật liệu san phủ bảo vệ công
trình khu vực mớn nước, dưới nước bằng hệ sơn trong điều kiện ẩm, sơn trong
nước; công nghệ vật liệu bảo vệ công trình bằng phương pháp điện, hóa (hệ thống
catot, anot hy sinh…); các phụ gia chống ăn mòn cho kết cấu công trình vùng ven
biển, vùng có khí hậu ăn mòn...;
- Triển
khai ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến trong duy tu, bảo trì, sửa chữa
kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác như: công nghệ tăng cường kết cấu
bằng dự ứng lực ngoài, bằng dán sợi cac-bon, sợi thủy tinh, sửa chữa công trình
dưới nước, tăng cường kết cấu mặt đường bê tông atphal bằng lưới sợi thủy tinh,
bằng công nghệ bê tông atphal cao su đa cấp...
3.3. Một số nhiệm vụ đột phá giai đoạn 2013-2020
Trong
giai đoạn 2013 -2020, cần thực hiện một số nhiệm vụ có tính đột phá sau đây:
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Tăng cường ứng dụng KHCN để hoàn thiện mô hình quản lý chất lượng xây
dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
|
1.1
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đáp ứng yêu cầu cho công
tác quản lý, điều hành
|
2013-2015 Cập nhật các năm tiếp theo
|
Vụ Kết cấu hạ tầng GT
|
Tổng
cục ĐBVN, Cục Hàng không VN, Cục Hàng hải VN, Cục Đường sắt VN, Cục Đường thủy
nội địa VN, Trung tâm Công nghệ thông tin - Bộ GTVT
|
1.2
|
Tăng
cường năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông (bao gồm cả đào tạo Tư vấn giám sát)
|
2013-2015 Cập nhật các năm tiếp theo
|
Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng CTGT
|
Vụ
KHCN, Vụ KHCTGT, Viện KHCN GTVT Tổng cục ĐBVN, Cục Hàng không VN, Cục Hàng
hải VN, Cục Đường sắt VN, Cục Đường thủy nội địa VN
|
1.3
|
Triển
khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thí nghiệm Quốc gia ngành GTVT
(thuộc Viện KH&CN GTVT).
|
2013-2016
|
Viện KHCN GTVT
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Vụ KHCN- MT Bộ Xây dựng, các Viện KHCN ngoài ngành GTVT
|
II
|
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý
chất lượng xây dựng khai thác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
|
2.1
|
Hệ
thống hóa hệ thống tiêu chuẩn về giao thông thông minh (ITS) và thu phí điện
tử (ETC).
|
1/2013- 6/2014
|
Tổng cục ĐBVN
|
Vụ
KHCN, Vụ KHCTGT, Trung tâm CNTT - Bộ GTVT
|
2.2
|
Rà
soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn phục vụ xây dựng đường sắt đô
thị, đường sắt cấp cao, đường sắt tốc độ cao; Hàng không, Hàng hải, Đường bộ,
Đường thủy nội địa
|
2013-2016
|
Tổng cục ĐBVN, các cục ĐS VN, HK, HH, ĐTNĐ
|
Vụ
KHCN, Vụ KHCTGT, Viện KHCN, các Trường Đại học trong và ngoài ngành GTVT
|
2.3
|
Xây
dựng tiêu chuẩn, định mức cho các công nghệ mới như cọc nhồi đường kính nhỏ,
cọc ống thép, công nghệ cố kết chân không
|
2013-2015
|
Vụ KHCN - Bộ GTVT
|
Viện
KHCN GTVT, Trường Đại học GTVT
|
III
|
Tăng cường ứng dụng KHCN trong công tác tư vấn (khảo sát, lập dự án,
thiết kế, giám sát) xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông.
|
3.1
|
Triển
khai ứng dụng công nghệ 3D trong thiết kế các công trình đường ôtô cao tốc,
đường ôtô cấp cao, đường đô thị.
|
2013 -2015
|
Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI),
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ VN
|
3.2
|
Tiếp
nhận công nghệ, thiết kế đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao
|
2013 -2015
|
TEDI, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
(TRICC.JSC)
|
Vụ
KHCN, Cục ĐSVN
|
3.3
|
Triển
khai ứng dụng thiết kế kết cấu mới cho công trình cầu hầm (sergment,
hybrid...)
|
2013 -2017
|
TEDI
|
Vụ
KHCN, Tổng cục ĐBVN, Cục ĐSVN
|
3.4.
|
Nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ xây dựng lớp phủ bê tông nhựa trên mặt cầu thép, cầu
BTCT.
|
2013 - 2014
|
Viện KHCN GTVT
|
Vụ
KHCN, Tổng cục ĐBVN
|
IV
|
Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực thi công xây lắp kết cấu hạ
tầng giao thông
|
4.1
|
Triển
khai công nghệ bê tông nhựa rỗng, bê tông nhựa polime... trong xây dựng đường
bộ
|
2013 - 2020
|
Tổng công ty XDCTGT 1
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, các Công ty Liên doanh với nước ngoài.
|
4.2
|
Triển
khai công nghệ lắp ghép dầm BTCT DƯL, kết cấu Hybrid
|
2015 -2020
|
Tổng công ty xây dựng CTGT 4, Thăng Long
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Viện KHCN GTVT, TEDI
|
4.3.
|
Tiếp
nhận và triển khai công nghệ xây dựng đường sắt đô thị, nghiên cứu làm chủ
công nghệ xây dựng đường sắt tốc đô cao
|
2013 -2020 cập nhật các năm tiếp theo
|
Tổng công ty Đường sắt VN
|
Cục
Đường sắt VN, Vụ KHCN - Bộ GTVT
|
4.4
|
Triển
khai ứng dụng công nghệ xây dựng lớp phủ bê tông nhựa trên mặt cầu thép, cầu
BTCT.
|
2013-2014
|
Các Nhà thầu thi công.
|
Vụ
KHCN, Tổng cục ĐBVN
|
V
|
Tăng cường ứng dụng KHCN trong lĩnh vực quản lý khai thác bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông
|
5.1
|
Triển
khai hệ thống quan trắc liên tục (SMHS) cho các công trình cầu nhịp lớn, cầu
treo, cầu dây văng
|
2013 - 2020 và cập nhật các năm tiếp theo
|
Tổng cục ĐBVN
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Viện KHCN GTVT
|
5.2.
|
Hoàn
thiện và triển khai hệ thống phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình
giao thông
|
2013 - 2020 và cập nhật các năm tiếp theo
|
Tổng cục ĐBVN
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Viện KHCN GTVT
|
5.3
|
Nghiên
cứu triển khai các giải pháp công nghệ mới tăng cường An toàn giao thông
|
2013 - 2020 và cập nhật các năm tiếp theo
|
Viện KHCN GTVT
|
Vụ
KHCN - Bộ GTVT, Văn phòng Ủy ban ATGTQG. Viện CL và PT GTVT
|
5.4
|
Triển
khai công nghệ tái chế nóng mặt đường bê tông nhựa (tái chế mặt đường bê tông
asphals)
|
2014 - 2015 và các năm tiếp theo
|
Vụ KHCN - Bộ GTVT
|
Tổng
cục ĐBVN, Viện KHCN GTVT
|
Phần 4.
CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN
4.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách
a. Rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động KHCN trong ngành GTVT.
Tập
trung rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
phát triển ứng dụng KHCN trong các lĩnh vực của ngành GTVT nói chung và trong
công tác quản lý chất lượng xâv dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông nói riêng;
Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản dưới Luật, để sớm
hoàn chỉnh hệ thống văn bản QPPL trong lĩnh vực KHCN của ngành GTVT.
b.
Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và nhận thức của các cấp, của mọi
người đối với hoạt động KHCN.
- Tiếp
tục nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền từ Trung ương đến
địa phương, từ các doanh nghiệp đến người lao động và trong toàn xã hội về vị
trí, vai trò của KHCN đặc biệt là trong việc gia tăng giá trị, năng suất, chất
lượng sản phẩm, công trình GTVT;
- Làm
rõ nhận thức do giải pháp kỹ thuật không hợp lý, công nghệ lạc hậu làm cho năng
suất lao động thấp và quản lý điều hành kém sẽ tác động lớn đến quản lý chất
lượng xây dựng, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông và làm suy giảm
hiệu quả đầu tư.
c.
Tăng cường quản lý Nhà nước về KHCN.
- Xây
dựng quy trình thẩm định công nghệ, kiên quyết chấm dứt tình trạng nhập các
công nghệ lạc hậu;
- Có
chiến lược phát triển công nghệ cho từng chuyên ngành cụ thể trong lĩnh vực
quản lý chất lượng xây dựng, quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Có
biện pháp kiểm soát chặt chẽ công tác chuyển giao công nghệ và đào tạo, thực
tập trong các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) từ nguồn viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, từ nguồn vốn vay viện trợ phát triển
cho các dự án (ODA);
- Kiện
toàn hệ thống theo dõi, quản lý việc triển khai ứng dụng KHCN trong ngành GTVT
(từ Bộ GTVT, Vụ KHCN đến các đơn vị trong ngành);
- Tổng
kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
5/9/2005 của Chính phủ, gắn kết và tạo sự phối hợp liên ngành trong hoạt động
KHCN, gắn kết giữa đơn vị nghiên cứu khoa học và nơi ứng dụng KHCN.
4.2. Các giải pháp về tài chính
- Thành
lập Quỹ phát triển KH&CN ngành GTVT theo tinh thần Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg
ngày 27/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển KH&CN của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trong
các dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, các dự án hỗ trợ kỹ thuật,
vốn vay ODA đều bắt buộc phải dành kinh phí cho đào tạo và chuyển giao công
nghệ;
- Có
cơ chế thu hút vốn đầu tư phát triển KHCN và chuyển giao công nghệ của các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân (nhất là các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài);
- Đổi
mới cơ chế quản lý KHCN như: phân công phân cấp trong quản lý và thực hiện
nhiệm vụ KHCN; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KHCN; cơ
chế khoán kinh phí thực hiện các đề tài, dự án và thủ tục thanh quyết toán kinh
phí KHCN; xây dựng và phát triển thị trường KHCN, đổi mới cơ chế chính sách
nhằm kích cầu, tạo nhu cầu ứng dụng thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống;
tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động KHCN; phát triển các tổ chức trung
gian, môi giới thị trường KHCN.
4.3. Các giải pháp, chính sách về đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
a.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực KHCN
- Có
chính sách và cơ chế để bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ KHCN kế cận trong các
cơ quan nghiên cứu, triển khai tiến bộ khoa học, các cơ quan quản lý, các doanh
nghiệp KHCN và các doanh nghiệp khác trong hệ thống Nhà nước, cụ thể là phải có
cơ chế ràng buộc và chế độ đãi ngộ thích đáng nhằm thu hút các lực lượng cán bộ
KHCN trẻ, tốt nghiệp loại giỏi được đào tạo trong và ngoài nước vào làm việc
cho các đơn vị trong ngành GTVT;
- Có
bước đi và kế hoạch cụ thể cho việc đào tạo cán bộ KHCN, đặc biệt là cán bộ đầu
đàn để đảm bảo thực sự phương châm ưu tiên phát triển KHCN và giáo dục đào tạo
(GD ĐT) là quốc sách;
- Đặc
biệt chú trọng cơ chế thu hút chuyên gia đầu ngành, trình độ cao tham gia hoạt
động KHCN trong ngành GTVT, khôi phục và củng cố vị trí Tổng công trình sư, Kỹ
sư trưởng trong các tổ chức Tư vấn và Nhà thầu;
- Đảm
bảo phát triển nguồn nhân lực bao gồm các cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân
viên chức, lao động phục vụ phát triển KHCN đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH ngành
GTVT;
- Tổng
kết, rút kinh nghiệm và tiếp tục sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai theo
hướng gắn kết với đào tạo, với sản phẩm, khắc phục tình trạng phân tán nguồn
lực như hiện nay.
b.
Tăng cường năng lực nghiên cứu cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học
- Đầu
tư đồng bộ cho việc nghiên cứu, sản xuất các công nghệ mới, vật liệu mới phục
vụ xây dựng và quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông;
- Chuyển
giao và triển khai các công nghệ mới phục vụ cho xây dựng hệ kết cấu hạ tầng
giao thông, phục vụ nghiên cứu giảng dạy tại các trường;
- Đầu
tư đồng bộ các trang thiết bị dạy học, thực nghiệm tại các trường đáp ứng yêu
cầu hội nhập các trường vào khu vực và quốc tế;
- Tăng
cường đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ sư Tư vấn
giám sát;
- Xây
dựng lộ trình đào tạo, cập nhật nâng cao tay nghề cho đội ngũ thí nghiệm viên ở
phòng thí nghiệm LAS-XD trong ngành GTVT;
Phấn
đấu đến 2015 chuẩn hóa chất lượng đội ngũ Tư vấn giám sát và Thí nghiệm viên.
4.4. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành thực hiện Đề án.
- Trên
cơ sở Đề án của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ GTVT xây dựng đề án chi tiết và Bộ GTVT
phê duyệt các đề án đó;
- Các
đơn vị đổi mới tiến hành thành lập Ban chỉ đạo do lãnh đạo cao nhất của đơn vị
làm trưởng ban;
- Căn
cứ vào kế hoạch triển khai, Ban chỉ đạo thường xuyên đưa ra các giải pháp để
thực hiện Đề án và xử lý những vấn đề liên quan;
- Chú
trọng công tác tổng kết, đánh giá, đúc kết kinh nghiệm qua các Dự án thử
nghiệm, triển khai thí điểm các vật liệu, công nghệ mới để hoàn thiện và triển
khai ứng dụng phổ biến các vật liệu, công nghệ mới nhằm đảm bảo chất lượng và
hiệu quả kinh tế của công tác xây dựng và quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống
kết cấu hạ tầng GTVT.
Phần 5.
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN, PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
5.1. Dự tính tổng kinh phí đầu tư cho thực hiện Đề án
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí (Tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
Giai đoạn 2012-2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Tổng
|
I
|
Tăng
cường KHCN phục vụ quản lý, điều hành
|
1.1
|
Danh
mục phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đáp ứng
yêu cầu cho công tác quản lý, điều hành
|
25
|
35
|
60
|
|
1.2
|
Tăng
cường trang thiết bị thí nghiệm, kiểm định
|
30
|
150
|
180
|
3 phòng TN trọng điểm
|
II
|
Tăng
cường KHCN trong nâng cao chất lượng Tư vấn
|
2.1
|
Phần
mềm phân tích kết cấu
|
50
|
100
|
150
|
|
2.2
|
Phòng
thí nghiệm gió và động đất
|
50
|
150
|
200
|
|
2.3
|
Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
|
45
|
130
|
175
|
|
2.4.
|
Chuyển
giao công nghệ lắp ghép khối dầm (segment)
|
50
|
100
|
150
|
|
2.5
|
Hoàn
thiện công nghệ xây dựng mặt đường bê tông xi măng
|
20
|
50
|
70
|
|
2.6
|
Tiếp
cận công nghệ xây dựng đường sắt cấp cao và đường sắt cao tốc
|
20
|
60
|
80
|
|
III
|
Đổi
mới công nghệ thi công xây lắp công trình kết cấu hạ tầng giao thông
|
3.1
|
Tăng
cường thiết bị xây dựng mặt đường bê tông xi măng
|
500
|
1.500
|
2.000
|
|
3.2
|
Tăng
cường trang thiết bị thi công lắp ghép
|
200
|
1.000
|
1.200
|
|
3.3
|
Đổi
mới thiết bị xây dựng công trình sử dụng kết cấu hỗn hợp (Hydbrid)
|
300
|
600
|
900
|
|
3.4
|
Đổi
mới trang thiết bị xây dựng nền móng công trình
|
300
|
1500
|
1.800
|
|
3.5
|
Đổi
mới trang thiết bị chế tạo vật liệu (đá và cát) đảm bảo tiêu chuẩn
|
300
|
1200
|
1.500
|
|
IV
|
Đổi
mới công nghệ quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
|
4.1
|
Đầu
tư, đổi mới trang thiết bị, khảo sát đánh giá, kiểm định công trình
|
300
|
1.000
|
1.300
|
|
4.2
|
Hoàn
thiện công nghệ cào bóc tái chế móng đường bê tông nhựa
|
200
|
800
|
1.000
|
3 công nghệ
|
4.3
|
Đổi
mới công nghệ chế tạo bê tông nhựa polime, SMA
|
240
|
1.400
|
1.640
|
|
4.4
|
Trang
thiết bị tái chế lớp mặt đường bê tông nhựa
|
240
|
1.500
|
1.740
|
|
4.5
|
Đổi
mới công nghệ phòng chống sụt trượt, kiên cố hóa công trình giao thông
|
120
|
700
|
820
|
|
4.6
|
Triển
khai hệ thống giao thông thông minh (ITS) thu phí điện tử (ETC)
|
500
|
1.500
|
2.000
|
|
V
|
Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực KHCN
|
5.1
|
Các
dự án đầu tư của khối Viện, Trường đào tạo nguồn nhân lực KHCN
|
600
|
1.000
|
1.600
|
|
5.2
|
Kế
hoạch đào tạo cán bộ quản lý trong và ngoài nước
|
127
|
152
|
279
|
|
|
Tổng
cộng
|
4.217
|
14.627
|
18.844
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: Tổng kinh phí trên chỉ là dự
tính, giá trị này sẽ được cập nhật, bổ sung phù hợp với kinh phí xây dựng Đề án
Tăng cường ứng dụng KHCN trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo trì
hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT của các đơn vị thuộc Bộ GTVT sau khi được xem
xét, chấp thuận.
Trong
đó được phân ra các nguồn như sau:
- Vốn
ngân sách nhà nước: đầu tư cho khối hành chính sự nghiệp, bao gồm các hạng mục
như sau: Đầu tư phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT,
Tăng cường năng lực cho các phòng thí nghiệm trọng điểm, Đào tạo cán bộ quản lý
nhà nước; Đào tạo chuyên gia đầu ngành, Chuyển giao công nghệ mới; Kinh phí
nghiên cứu KHCN; Đầu tư các công trình, dịch vụ công ích. Ước tính chi phí khoảng
844 tỷ đồng;
- Để
đầu tư cho các hạng mục: Đầu tư trang thiết bị; Đầu tư các dự án; Đào tạo nghề,
các doanh nghiệp tự huy động, cân đối các nguồn vốn tự có, vốn vay, ODA, vốn
huy động từ xã hội, trong đó:
+ Vốn
tự có của các doanh nghiệp: Dự tính khoảng 40% vốn ngoài ngân sách nhà nước,
Ước tính chi phí khoảng 7.200 tỷ đồng;
+ Vốn
khác: Dự tính khoảng 60% vốn ngoài ngân sách nhà nước. Ước tính chi phí khoảng
10.800 tỷ đồng.
5.2. Phân kỳ đầu tư.
- Giai
đoạn 2012-2015:
+
Hoàn thành thực hiện cải cách hành chính (theo chương trình của Chính phủ) và
quản lý theo tiêu chuẩn ISO từ Bộ đến các đơn vị thuộc Bộ;
+ Hoàn
thành và đưa vào sử dụng phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống kết cấu hạ
tầng GTVT, Tăng cường các phòng thí nghiệm trọng điểm, Đào tạo cán bộ quản lý
nhà nước; Đào tạo chuyên gia đầu ngành, Chuyển giao công nghệ mới; Triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN;
+
Đào tạo nguồn nhân lực tiếp cận được sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiên
tiến;
+
Nguồn vốn đầu tư: 4.217 tỷ đồng.
- Giai
đoạn 2016-2020:
+
Tiếp tục nhiên cứu ứng dụng các công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí, tăng năng suất;
+
Hình thành Chính phủ điện tử trong ngành giao thông;
+
Tiếp tục đổi mới trang thiết bị, đào tạo và chuyển giao công nghệ;
+
Nguồn vốn đầu tư: 14.627 tỷ đồng.
- Giai
đoạn sau 2020: Tiếp tục, phát huy kết quả Tăng cường ứng dụng KHCN trong quản
lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đã
được triển khai đến năm 2020, hoàn thiện vai trò của KHCN đáp ứng yêu cầu CNH -
HĐH để ngành GTVT trở thành ngành mũi nhọn, phát triển hiện đại trên mọi lĩnh
vực của kinh tế toàn quốc;
- Giai
đoạn định hướng đến năm 2030: Hoạt động KHCN trong ngành GTVT nói chung và
trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải đứng ở tốp đầu trong khu vực, tiếp cận trình độ các nước
tiên tiến trên thế giới, đáp ứng yêu cầu của CNH - HĐH của ngành GTVT cùng với
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phần 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
6.1. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Ban
chỉ đạo của Bộ GTVT gồm Trưởng ban là Lãnh đạo Bộ GTVT, phó Trưởng ban là Lãnh
đạo Vụ KHCN, các thành viên là Trưởng các phân ban của các chủ thể tham gia
thực hiện Đề án (Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Trường Đại học, các Tổng công ty, Công
ty…);
- Ban
chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Trường Đại học, các
Tổng công ty, Công ty… trong đó Trưởng ban là một Lãnh đạo của cơ quan, đơn vị,
phó trưởng ban thường trực là Trưởng Phòng hoặc Ban KHCN);
- Định
kỳ 6 tháng Ban chỉ đạo họp để kiểm điểm việc thực hiện Đề án.
6.2. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Viện
Khoa học và Công nghệ GTVT: Tổ chức xây dựng Đề án tổng thể trình Bộ GTVT; thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan trong việc thực hiện (rà soát và xây dựng bổ
sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, sổ tay,...)
b) Vụ
Khoa học Công nghệ:
- Chủ
trì tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ GTVT phê
duyệt Đề án;
- Chủ
trì, phối hợp với các Vụ trong việc hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Đề án
và thực hiện theo quy định.
c) Vụ
Kế hoạch Đầu tư, Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Kết cấu hạ tầng GT, Vụ Môi
trường, Vụ Vận tải, Vụ Hợp tác Quốc tế và Văn phòng Bộ: Phối hợp và tham mưu
cho Bộ GTVT để phê duyệt và thực hiện Đề án theo quy định.
d) Vụ
Tài chính: Tham mưu cho Bộ về dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm và
thực hiện quyết toán kinh phí thực hiện Đề án trên cơ sở đề nghị của cơ quan
thực hiện Đề án.
e) Trung
tâm CNTT: Hướng dẫn, thẩm định đầu tư hệ thống CNTT; các phần mềm sử dụng, xây
dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT.
g) Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Hàng không Việt
Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình): Chủ trì tham mưu cho Lãnh
đạo Bộ về lĩnh vực có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình quản lý và cung cấp
các thông tin liên quan của Ngành, lĩnh vực do mình quản lý cho cơ quan xây
dựng Đề án (Viện KH&CN GTVT).
h) Các
Tổng công ty, doanh nghiệp ngành GTVT
- Xây
dựng chương trình cụ thể ứng dụng KHCN để nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác xây dựng, quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng GTVT;
- Xây
dựng lộ trình đổi mới công nghệ theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 10/5/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc
gia đến năm 2020;
- Tổng
công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) chủ trì việc triển khai thiết kế các công
trình giao thông áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới.
6.3. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
a) Tiến
độ xây dựng, tổ chức lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt:
- Xây
dựng Đề án: Hoàn thành trong tháng 11/2012;
- Tổ
chức lấy ý kiến: Tháng 11 -12/2012;
- Chỉnh
sửa, thẩm định, phê duyệt: Hoàn thành trong tháng 12/2012.
b) Triển
khai thực hiện Đề án:
Toàn
bộ nội dung Đề án được thực hiện từ tháng 1/2013 trở đi theo các giai đoạn:
- Giai
đoạn 2013-2015;
- Giai
đoạn 2016-2020;
- Giai
đoạn 2021-2030;
- Định
kỳ 6 tháng Ban chỉ đạo họp để kiểm điểm việc thực hiện Đề án;
- Giao
Vụ Khoa học Công nghệ là cơ quan đầu mối của Bộ để tổng hợp, báo cáo và là
thường trực Ban chỉ đạo.
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG TIÊU BIỂU ĐÃ HOÀN THÀNH GIAI ĐOẠN 1995 -2012
1.
Trong lĩnh vực xây dựng cầu
TT
|
Tên công trình
|
Thông số kỹ thuật
|
Năm hoàn thành
|
Ghi chú
|
Chiều dài (m)
|
Chiều dài nhịp chính (m)
|
Chiều rộng (m)
|
I
|
Công
nghệ đúc hẫng cân bằng cầu bê tông cốt thép dự ứng lực
|
1
|
Cầu
Phú Lương (Hải Dương)
|
490,7
|
102
|
21
|
1996
|
|
2
|
Cầu
Vĩnh Tuy (Hà Nội)
|
3690
|
135
|
38
|
2009
|
|
3
|
Cầu
Hàm Luông (Bến Tre)
|
1280
|
150
|
16
|
2010
|
|
4
|
Cầu
Thanh Trì (Hà Nội)
|
3084
|
130
|
33
|
2007
|
|
5
|
Cầu
Sông Gianh (Quảng Bình)
|
750
|
120
|
9
|
1999
|
|
6
|
Cầu
Pá Uôn (Sem La)
|
908
|
130
|
9
|
2010
|
|
II
|
Công
nghệ thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép bằng phương pháp đẩy đà giáo
(MSS)
|
1
|
Cầu
Thanh Trì (Hà Nội)
|
3084
|
130
|
33,1
|
2009
|
|
III
|
Công
nghệ thi công cầu treo dây võng
|
1
|
Cầu
Thuận Phước (Đà Nẵng)
|
1856
|
405
|
18
|
2009
|
|
IV
|
Công
nghệ xây dựng cầu treo dây văng 2 mặt phẳng dây
|
1
|
Cầu
Mỹ Thuận (Tiên Giang)
|
1535
|
350
|
23,6
|
2000
|
|
2
|
Cầu
Kiền (Hải Phòng)
|
1186
|
200
|
16,7
|
2003
|
|
3
|
Cầu
Bính (Hải Phòng)
|
1280
|
260
|
22,5
|
2005
|
|
4
|
Cầu
Rạch Miễu (Bến Tre)
|
2868
|
270
|
21
|
2009
|
|
5
|
Cầu
Cần Thơ (Cần Thơ)
|
2750
|
550
|
23,1
|
2010
|
|
6
|
Cầu
Phú Mỹ (TP Hồ Chí Minh)
|
2101
|
250
|
27,5
|
2010
|
|
7
|
Cầu
Đakrong (Quảng Trị)
|
171
|
86
|
9
|
2000
|
|
V
|
Công
nghệ xây dựng cầu treo dây văng 1 mặt phẳng dây
|
1
|
Cầu
Bãi Cháy
|
903
|
435
|
21
|
2006
|
|
VI
|
Công
nghệ đúc đẩy chu kỳ kết cấu nhịp bê tông cốt thép dự ứng lực
|
1
|
Cầu
Mẹt (Thái Nguyên)
|
90
|
40
|
11,8
|
1996
|
|
2
|
Cầu
Hiền Lương (Quảng Trị)
|
250
|
42
|
12
|
1997
|
|
3
|
Cầu
Quán Hầu (Quảng Bình)
|
560
|
42
|
10
|
2000
|
|
4
|
Cầu
Sảo Phong
|
220
|
42
|
10
|
2001
|
|
5
|
Cầu
Hà Nha
|
258
|
42
|
10
|
2006
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
Trong lĩnh vực xây dựng đường bộ, đường bộ cao tốc
TT
|
Tên công trình
|
Thông số kỹ thuật
|
Năm hoàn thành
|
Ghi chú
|
Chiều dài (m)
|
Chiều dài nhịp chính (m)
|
Chiều rộng (m)
|
|
Đường
cao tốc
|
1
|
Láng
- Hòa Lạc
|
30
|
8
|
140
|
2010
|
|
2
|
Cầu
Giẽ-Ninh Bình
|
56
|
6
|
22
|
2010
|
|
3
|
Nội
Bài - Bắc Ninh
|
31
|
4
|
18
|
2008
|
|
4
|
Sài
Gòn - Trung Lương
|
61,9
|
6
|
26
|
2010
|
|
3.
Trong lĩnh vực xây dựng hầm
TT
|
Tên công trình
|
Thông số kỹ thuật
|
Năm hoàn thành
|
Ghi chú
|
Chiều dài (m)
|
Chiều dài nhịp chính (m)
|
Chiều rộng (m)
|
1
|
Hầm
Hải Vân
|
6280
|
7,5
|
10
|
2005
|
|
2
|
Hầm
qua sông Sài Gòn (hầm dìm Thủ Thiêm)
|
370
|
9
|
33
|
2010
|
|
3
|
Hầm
chui trước Trung tâm Hội nghị Quốc gia
|
LT = 542,75 Lp= 545,5
|
4,75
|
16,25
|
2006
|
|
4
|
Hầm
chui Kim Liên (Hà Nội)
|
140
|
4,75
|
18,5
|
2009
|
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
TT
|
Tên tổ chức
|
Chức năng
|
Trực thuộc quản lý
|
Ghi chú
|
1
|
Viện Chiến lược và Phát triển GTVT
|
Tham
mưu, nghiên cứu khoa học phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ trong lĩnh
vực xây dựng Chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển GTVT
Thực
hiện các dịch vụ khoa học và sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
|
Bộ GTVT
|
|
2
|
Viện KHCN GTVT -
|
Nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ trong
lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, khai thác vận tải, công nghiệp, bảo vệ môi
trường và an toàn giao thông vận tải;
Thực
hiện các dịch vụ khoa học và sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật.
|
Bộ GTVT
|
|
3
|
Viện Khoa học Công nghệ Tàu thủy
|
Tham
mưu, nghiên cứu khoa học xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển
KHCN tàu thủy
Thực
hiện các dịch vụ KHCN, tư vấn thiết kế, sản xuất thử nghiệm và đào tạo, hợp
tác quốc tế.
|
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
|
|
4
|
Trường Đại học Hàng hải
|
Tham
mưu, đào tạo, nghiên cứu khoa học xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển KHCN Hàng hải
Thực
hiện các dịch vụ KHCN, tư vấn thiết kế, sản xuất thử nghiệm và đào tạo, hợp
tác quốc tế.
|
Bộ GTVT
|
|
5
|
Trường Đại học Giao thông vận tải TP.Hồ Chí Minh
|
Tham
mưu, đào tạo, nghiên cứu khoa học xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển KHCN xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, cơ khí, Hàng hải
Thực
hiện các dịch vụ KHCN, tư vấn thiết kế, sản xuất thử nghiệm và đào tạo, hợp
tác quốc tế.
|
Bộ GTVT
|
|
6
|
Trường Đại học Công nghệ GTVT
|
Tham
mưu, đào tạo, nghiên cứu khoa học xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển KHCN xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, cơ khí
Thực
hiện các dịch vụ KHCN, tư vấn thiết kế, sản xuất thử nghiệm và đào tạo, hợp
tác quốc tế.
|
Bộ GTVT
|
|
7
|
Học viện Hàng không
|
Tham
mưu, đào tạo, nghiên cứu khoa học xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển KHCN lĩnh vực Hàng không
Thực
hiện các dịch vụ KHCN, tư vấn thiết kế, sản xuất thử nghiệm và đào tạo, hợp
tác quốc tế.
|
Bộ GTVT
|
|
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC
ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
TT
|
Tên tổ chức, đơn vị
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng
công ty công nghiệp ôtô Việt Nam
|
|
2
|
Tổng
công ty hàng hải Việt Nam
|
|
3
|
Tổng
công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam bao gồm:
|
|
|
-
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu
|
|
|
-
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng
|
|
|
-
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Phà Rừng
|
|
4
|
Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
|
|
5
|
Tổng
công ty cảng hàng không Việt Nam
|
|
6
|
Tổng
công ty Đường sông miền Nam
|
|
7
|
Tổng
công ty tư vấn thiết kế GTVT
|
|
8
|
Công
ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT (TRICC.JSC)
|
|
9
|
Các
tổng công ty Xây dựng CTGT 1,4,5,6,8, Thăng Long
|
|
10
|
Tổng
công ty Xây dựng Đường thủy
|
|
11
|
Công
ty Vận tải và Xây dựng
|
|
12
|
Công
ty Cổ phần Traenco
|
|
PHỤ LỤC IV
KẾT QUẢ MỘT SỐ ĐỀ TÀI
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH GTVT
TT
|
Tên đề tài
|
Mã số
|
Cấp quản lý
|
Kết quả đánh giá
|
Kết quả ứng dụng
|
Ghi chú
|
NN
|
Bộ
|
Loại A
|
Xuất sắc
|
Thành công
|
Chưa ứng dụng
|
1
|
Nghiên
cứu khoa học công nghệ nâng cao năng lực GTVT
|
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
2
|
Nghiên
cứu cơ sở khoa học cho việc thống nhất hóa hệ thống tiêu chuẩn, quy trình quy
phạm trong giao thông vận tải phù hợp với thông lệ quốc tế
|
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
3
|
Nghiên
cứu thiết kế và công nghệ thi công cầu dây văng ở Việt Nam
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
|
|
4
|
Nghiên
cứu công nghệ đúc hẫng trong thi công cầu dây văng
|
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
5
|
Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thiết kế, xây dựng công trình đường hầm giao thông đô
thị ở Việt Nam
|
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
6
|
Nghiên
cứu các giải pháp tăng sức cạnh tranh của Ngành Hàng hải Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
|
|
7
|
Chế
tạo toa xe khách cao cấp KHCN-10-DA- 04
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
|
|
8
|
Nghiên
cứu các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của Ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
|
|
9
|
Nghiên
cứu các giải pháp khoa học công nghệ đảm bảo an toàn kỹ thuật chạy tàu và bảo
vệ môi trường đường sắt
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
|
|
10
|
Nghiên
cứu xử lý vết nứt đầu dầm cầu BTCT dự ứng lực dạng Super T
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
|
|
11
|
Nghiên
cứu công nghệ và điều kiện áp dụng công nghệ mới trong phòng chống đất sụt
trên các tuyến đường bộ
|
DT 063008
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
12
|
Nghiên
cứu lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý đất yếu trong xây dựng công trình
giao thông đồng bằng sông Cửu Long
|
DT 063009
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
13
|
Nghiên
cứu chế tạo một số hệ sơn chất lượng cao không chứa dung môi hữu cơ, sử dụng
để bảo vệ các kết cấu, công trình khu vực biển, ven biển.
|
DT 063010
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
14
|
Nghiên
cứu thiết kế chế tạo thiết bị căng kéo điều khiển tự động nhằm nâng cao chất
lượng thi công dầm BTCT DUL
|
DT 063011
|
|
x
|
x
|
|
x
|
|
|
15
|
Nghiên
cứu Xây dựng tuyến xe buýt mẫu cho người tàn tật tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
DT 063025
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
16
|
Cập
nhật tập sách về dữ liệu hạ tầng GTVT (đường bộ, đsắt, hàng hải, hàng không,
đthủy,...) chuyển thành file lưu trữ trên máy tính
|
DT 074001
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
18
|
Nghiên
cứu dây truyền thiết bị đồng bộ và thiết kế chế tạo thiết bị tự động định
lượng phun ximăng trong công nghệ thi công cọc ximăng - đất gia cố nền móng
công trình
|
DT 074012
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
19
|
Nghiên
cứu công nghệ mạ điện hóa tạo hợp kim Đồng - Thiếc và Kẽm - Niken có tính
chất chống ăn mòn cao, bảo vệ các chi tiết thép chịu mài mòn
|
DT 074037
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
20
|
Nghiên
cứu công nghệ kích đẩy trong thi công công trình ngầm ở Việt Nam
|
DT 074038
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
21
|
Nghiên
cứu những giải pháp kỹ thuật khi áp dụng kết cấu tường neo trong thi công
công trình ngầm ở Việt Nam.
|
DT 074039
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
22
|
Nghiên
cứu chế tạo thử sơn máy bay cho HKDDVN (chế tạo sơn cho máy bay ATR 72, A320)
|
DT 083011
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
23
|
Nghiên
cứu đề xuất các giải pháp phát triển khoa học - công nghệ vận tải biển theo
định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
|
DT 083017
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
24
|
Nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất sơn bảo vệ kết cấu thép cho các công trình,
phương tiện giao thông vận tải tuổi thọ 5-10 năm với công suất 50 tấn/năm.
|
DT 083017
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
25
|
Nghiên
cứu thiết kế và chế tạo hệ thống quan trắc theo thời gian thực (liên tục) một
số chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản cho cầu dây văng 1 trong giai đoạn khai thác.
|
DT 094015
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
26
|
Nghiên
cứu thiết kế chế tạo bộ nguồn thủy lực bù tải tự động phục vụ công nghệ kiểm
tra sức chịu tải cọc khoan nhồi theo phương pháp thử tải tĩnh
|
DT 094017
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
27
|
Nghiên
cứu chế tạo sơn epoxy đóng rắn bằng ketimin ứng dụng trong điều kiện ẩm để
bảo vệ các kết cấu thép trong giao thông vận tải.
|
DT 094018
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
28
|
Nghiên
cứu lựa chọn công nghệ thi công cơ giới kiến trúc tầng trên khi xây dựng mới
tuyến đường sắt VN
|
DT 094023
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
29
|
Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ chiếu sáng LED cho các sản phẩm đèn hiệu thuộc hệ
thống thiết bị đèn phụ trợ dẫn đường sân bay.
|
DT 094027
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
30
|
Thiết
kế, chế tạo đèn chìm lắp đặt cho hệ thống đèn phụ trợ dẫn đường sân bay
|
DT 094038
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
31
|
Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thi công hầm bằng tổ hợp máy đào hầm (Tunnel Boring
machine - TBM) trong các đô thị ở Việt Nam.
|
DT 094038
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
32
|
Nghiên
cứu xây dựng phương pháp đánh giá thiệt hại hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông và đề xuất giải pháp ứng phó với nước biển dâng
|
DT 103015
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
33
|
Nghiên
cứu các giải pháp kỹ thuật bố trí làm đường dành riêng cho xe máy trên QL 5
|
DT 103015
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
34
|
Nghiên
cứu xây dựng hệ thống giả định phục vụ huấn luyện kiểm soát không lưu
|
DT 103022
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
35
|
Nghiên
cứu tính toán bồi lắng luồng tàu do sóng biển
|
DT 104014
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
36
|
Nghiên
cứu xây dựng đơn giá tổng hợp công trình giao thông đường bộ khu vực Miền
Trung.
|
DT 104020
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
37
|
Nghiên
cứu chế tạo sơn giàu kẽm vô cơ làm lớp lót, bảo vệ kết cấu thép trước khi lắp
đặt, đặc biệt đối với các chi tiết liên kết chịu lực trong giao thông vận tải
|
DT 104030
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
38
|
Nghiên
cứu chế tạo thử nghiệm đèn báo hiệu hàng hải có chớp đồng bộ sử dụng vệ tinh
GPS
|
DT 104036
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
37
|
Nghiên
cứu thiết kế thiết bị đo góc nghiêng và xây dựng phần mềm phục vụ thử nghiêng
lệch tàu, ứng dụng công nghệ số
|
DT 114011
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
38
|
Nghiên
cứu, thiết kế chế tạo bộ hiển thị thông số động độ tĩnh không của cầu áp dụng
trong bài toán giao thông đường thủy
|
DT 114016
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|
39
|
Nghiên
cứu hoàn thiện công nghệ lắp đặt tà vẹt BTCT DƯL bằng máy; áp dụng thử nghiệm
trên tuyến đường sắt Hạ Long -Cái Lân
|
DT 114016
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
|