ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
01 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN
“PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL , ngày
24 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”;
“Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh tại Tờ trình số
18/TTr-BCĐ, ngày 03 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Tiêu chuẩn “Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 185/2006/QĐ-UBND , ngày
28/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Tiêu chuẩn công nhận xã,
phường, thị trấn văn hóa năm 2006-2010, tiêu chuẩn chợ văn minh và cơ sở tín
ngưỡng – tôn giáo văn minh; Quyết định số 99/2008/QĐ-UBND, ngày 22/12/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung Tiêu chuẩn công nhận xã, phường, thị
trấn văn hóa, ban hành kèm theo Quyết định số 185/2006/QĐ-UBND , ngày 28/8/2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
TIÊU CHUẨN
“PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tiêu chuẩn 1: Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
a) Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô
thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi.
b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các
công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị.
c) Đạt 100% công trình công cộng xây mới (kể từ
khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý nhà nước về
xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến
trúc, xây dựng đô thị.
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công
trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng
diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở.
Tiêu chuẩn 2: Nâng cao chất lượng Gia đình
văn hóa, Khu phố văn hóa
a) Có 94% hộ gia đình trở lên
được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó có 80% hộ gia đình trở lên được
công nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên.
b) 60% trở lên nhà ở của người dân được xây dựng
mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị.
c) Có 83% khu phố trở lên được
công nhận và giữ vững danh hiệu “Khu phố văn hóa”, trong đó có 80% khu phố trở
lên được công nhận “Khu phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên.
d) 100% khu phố vận động được người dân tham gia
bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường.
đ) 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
trường học đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05
(năm) năm trở lên.
e) Chợ đạt chuẩn vệ sinh, trật tự, an toàn trở
lên. Cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo đạt chuẩn văn minh.
Tiêu chuẩn 3: Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
a) 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy
định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống
văn minh đô thị.
b) 100% trẻ em trong độ tuổi phổ cập (mẫu giáo 5
tuổi, tiểu học, trung học cơ sở) được đi học; duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở trở lên; các trường phải đảm bảo “Xanh, sạch, đẹp”; có phong
trào “Khuyến học”, “Khuyến tài”.
c) Đạt tiêu chí Quốc gia về y tế phường, thị trấn
giai đoạn 2011-2020. Quản lý tốt về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của
ngành Y tế đề ra. Trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng đúng theo quy định
của Bộ Y tế. Phòng chống dịch đúng theo quy định và kịp thời phát hiện, chủ động
phối hợp với các ngành chức năng ngăn chặn dịch trên địa bàn. Giảm tỷ lệ trẻ dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, đạt bằng chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh
(cân nặng/ tuổi). Đạt chỉ tiêu dân số - KHHGĐ do Nghị quyết Hội đồng nhân dân
phường, thị trấn đề ra. Tuyên truyền, thực hiện tốt kế hoạch hàng năm về công
tác gia đình và trẻ em. Có kế hoạch triển khai và được cấp có thẩm quyền công
nhận đạt chuẩn phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
d) Không lấn chiếm lòng lề đường, hè phố gây cản
trở giao thông; không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy
định, gây mất mỹ quan đô thị.
đ) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao
thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định.
e) Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu gom rác thải
theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định về môi
trường.
g) 100% trụ sở cơ quan, 95% nhà dân treo cờ Tổ
quốc đúng quy định.
h) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết
giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
Tiêu chuẩn 4: Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn
có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động thường
xuyên, hiệu quả. Trừ những phường, thị trấn nằm chung địa bàn với Trung tâm Văn
hóa - Thể thao tỉnh, huyện, thị, đài truyền thanh huyện, thị nhưng phải có
phòng truyền thống kiêm trạm thông tin và nơi sinh hoạt câu lạc bộ.
b) 80% trở lên khu phố có điểm sinh hoạt văn
hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân
tham gia.
c) Duy trì thường xuyên các hoạt động văn nghệ
quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao
dân gian truyền thống ở địa phương.
d) Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm bảo an
toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.
Tiêu chuẩn 5: Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và
nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương.
b) 100% khu phố xây dựng và thực hiện tốt quy ước
cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải
quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện
đông người, vượt cấp, trái pháp luật.
c) Thành lập được Tổ hòa giải đáp ứng nhu cầu của
cơ sở, hàng năm tỷ lệ hòa giải thành đạt từ 80% trở lên. Thực hiện đúng và đầy
đủ các nội dung quy định tại Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
d) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; Ban, Tổ Bảo
vệ dân phố đủ số lượng theo quy định, đảm bảo chất lượng; tổ chức tốt công tác
phối hợp, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ.
đ) Tổ chức các hoạt động để nhân dân tham gia
giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh phòng, chống
tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội.
e) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật
về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm
pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ.
g) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được
xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở
tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.