ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2013/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Cãn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 279/TTr-SXD ngày 13/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát
thực hiện theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT(Thang-020).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều
chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát
thực hiện theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các tổ chức,
cá nhân là chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện theo giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Gỉải
thích từ ngữ
1. Giấy phép xây dựng: Là văn bản
pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
2. Giấy phép xây dựng công trình: Là
giấy phép được cấp để xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi và hạ tầng kỹ thuật.
3. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ:
Là giấy phép được cấp để xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ
tại nông thôn.
4. Giấy phép xây dựng tạm: Là giấy
phép được cấp để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn
nhất định theo thời hạn thực hiện quy hoạch xây dựng.
5. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn:
Là giấy phép được cấp cho từng phần của công trình hoặc công trình của dự án
khi thiết kế xây dựng của cả công trình hoặc của cả dự án chưa được thực hiện
xong.
6. Giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo:
Là giấy phép được cấp để thực hiện việc sửa chữa, cải tạo công trình đang tồn tại
có thay đổi về kiến trúc các mặt đứng, thay đổi kết cấu chịu
lực, thay đổi quy mô công trình và công năng sử dụng.
7. Công trình theo tuyến: Là công
trình xây dựng kéo dài theo phương ngang, như: đường bộ, đường sắt, đường dây tải
điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước, các công trình khác.
8. Cấp công trình: Được xác định theo
quy định tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng, trừ các
trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 64/2012/NĐ-CP).
2. Việc cấp giấy phép xây dựng công
trình và nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử
dụng đất, mục tiêu đầu tư.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật;
thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định. Đối với nhà ở riêng
lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu
tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công
trình và các công trình lân cận.
4. Đối với các công trình xây dựng
trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực mà phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt
nhưng chưa phù hợp về kiến trúc hoặc không phù hợp với quy hoạch được duyệt thì
thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng năm 2003.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình:
a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II.
b) Công trình tôn giáo.
c) Công trình tín ngưỡng.
d) Công trình di tích lịch sử - văn
hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng; công trình trùng
tu, tôn tạo.
đ) Công trình quảng cáo.
e) Công trình (theo tuyến và không theo tuyến) trên các tuyến, trục
phố chính trên địa bàn thành phố Bạc Liêu gồm:
- Đường Trần Phú.
- Đường Cao Văn Lầu.
- Đường Bạch Đằng.
- Đường Lê Duẩn.
- Đường Tôn Đức Thắng.
- Đường Trần Huỳnh.
- Đường Hai Bà Trưng.
- Đường Võ Văn Kiệt (trước đây là đường Hùng Vương).
- Đường Ninh Bình (trước đây là đường Lê Hồng Phong).
- Đường 23 tháng 8.
- Đường hai bên bờ sông thành phố Bạc
Liêu.
- Đường tránh thành phố Bạc Liêu (Quốc
lộ 1A mới).
g) Công trình
thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
h) Công trình thuộc dự án mà theo quy
định phải xin cấp giấy phép xây dựng.
i) Các công trình khác bao gồm:
- Công trình công nghiệp được xây dựng
bên ngoài khu, cụm công nghiệp và các cơ sở nuôi chim yến.
- Các công trình xây dựng sử dụng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, thương mại (trung
tâm thương mại, siêu thị, chợ trung tâm), dịch vụ (nhà hàng, khách sạn),
hạ tầng kỹ thuật (nhà máy xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải rắn, nghĩa trang đô thị).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép công trình xây dựng tại các
khu công nghiệp, trừ các công trình được quy định tại khoản 1 điều này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình còn lại (bao gồm cả các
công trình xây dựng trong cụm công nghiệp, trừ các nội dung được quy
định tại Khoản 1 và 2 Điều này) và nhà ở riêng lẻ ở đô thị (bao
gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được
nhà nước công nhận bảo tồn) thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các xã cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng (bao gồm cả các khu vực được quy hoạch xây dựng đô thị mới các khu
vực tiếp giáp với tuyến quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện đi qua thuộc địa bàn các xã) được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM
Điều 5. Quy mô
công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm
1. Đối với công trình theo tuyến:
Các công trình theo tuyến trong đô thị
không phù hợp với quy hoạch chi tiết nhưng có tính chất, mục
tiêu đầu tư là phục vụ dân sinh (như đường dây tải điện, đường dây thông tin
truyền thông, đường ống cấp nước, hệ thống
thoát nước...) thì được xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm với quy mô cấp IV.
2. Đối với công trình không theo tuyến:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch
chi tiết được phê duyệt và công bố nhưng chưa có kế hoạch thực hiện thì xem
xét, cấp giấy phép xây dựng tạm công trình nhà ở riêng lẻ với quy mô là 01 tầng
(mái sử dụng vật liệu lợp). Trường hợp các hộ dân có nhu cầu thì được phép xây dựng thêm 01 tầng
lửng nhưng phải đảm bảo chiều cao công trình tối đa là 8m. Không cấp giấy phép
xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ dạng biệt thự.
b) Đối với các công trình xây dựng (như
kho, xưởng, nhà máy xay xát gạo, nhà máy chế biến thủy sản…)
đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị được duyệt, nếu có nhu cầu cải tạo, sửa chữa thì xem xét, cấp
giấy phép xây dựng tạm với quy mô 01 tầng (mái sử dụng vật liệu lợp), chiều cao công trình
không quá 10m; diện tích được cấp giấy phép xây dựng tạm nhỏ hơn hoặc bằng diện tích công trình hiện hữu.
3. Khuyến khích sử dụng các loại vật
liệu xây dựng theo hình thức thi công lắp ghép để xây dựng các công trình được
cấp giấy phép xây dựng tạm nhằm hạn chế thiệt hại trong
quá trình tháo dỡ công trình để thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
Điều 6. Các nội
dung liên quan đến cấp giấy phép xây dựng tạm
1. Điều kiện đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm được quy định tại Điều 7 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP. Chủ đầu tư phải có văn bản cam kết tháo dỡ công trình khi thời hạn
tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu
bồi thường khi nhà nước thực hiện theo quy hoạch.
2. Không cấp giấy phép xây dựng tạm đối
với các khu vực đã có Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
quyền hoặc có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng
văn bản đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ
đang tồn tại thuộc phạm vi lộ giới quy hoạch các tuyến đường giao thông, nếu hộ
dân có nhu cầu cải tạo, sửa chữa thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét, cấp
giấy phép xây dựng tạm.
4. Đối với công
trình xây dựng đang tồn tại thuộc phạm vi lộ giới quy hoạch các tuyến đường
giao thông, tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét,
giải quyết yêu cầu cấp giấy phép xây dựng tạm cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
thuộc phạm vi lộ giới quy hoạch các tuyến đường giao thông (trừ các tuyến Quốc
lộ) chỉ áp dụng cho
trường hợp đã có quy hoạch lộ giới nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện một
phần (ranh giải phóng mặt bằng, ranh dự
án chưa đến chỉ giới đường đỏ của lộ giới quy hoạch).
Điều 7. Thời hạn
tồn tại công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm
Thời hạn tồn tại đối với công trình
được cấp giấy phép xây dựng tạm được xác định từ thời điểm cấp giấy phép xây dựng
tạm đến khi nhà nước có quyết định thu hồi đất để thực hiện theo quy hoạch xây
dựng được duyệt.
Chương 3.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép theo nội dung Khoản 1 Điều 4 của Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn công tác cấp giấy phép
xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép cho Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
3. Tiếp nhận văn bản thông báo ngày
khởi công xây dựng của chủ đầu tư, bản sao các bản vẽ thiết kế đối với những
công trình không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP để theo dõi, kiểm tra.
4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng
theo giấy phép tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
5. Tổng hợp, xử lý hoặc tham mưu đề
xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo đề nghị các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản
lý xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép theo nội dung Khoản 2 Điều 4 của Quy định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
2. Tiếp nhận văn bản thông báo ngày
khởi công xây dựng của chủ đầu tư, bản sao các bản vẽ thiết kế đối với những
công trình không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP để theo dõi, kiểm tra.
3. Thường xuyên kiểm tra các dự án đầu
tư xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện vi phạm
xây dựng trên địa bàn phải thông báo đến Thanh tra xây dựng hoặc cơ quan quản
lý trật tự xây dựng cấp thẩm quyền để
kịp thời xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản
lý xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng.
Điều 10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép theo nội dung Khoản 3 Điều 4 của Quy định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
2. Tiếp nhận văn bản thông báo ngày
khởi công xây dựng của chủ đầu tư, bản sao các bản vẽ thiết kế đối với những
công trình không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP để theo dõi, kiểm tra.
3. Ban hành Quy định các khu vực chưa
có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây
dựng.
4. Quản lý trật tự xây dựng và xử lý
vi phạm xây dựng theo quy định của pháp luật thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý.
5. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm)
công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân các xã tổ chức thực
hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo nội dung Khoản 4 Điều 4 của Quy định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn tiếp nhận văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng của chủ đầu tư (kèm
theo bản sao giấy phép xây dựng đối với các trường hợp Ủy ban nhân dân xã không trực tiếp cấp giấy phép xây dựng), bản sao các bản vẽ thiết kế đối với những công
trình không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP để theo dõi, kiểm tra.
3. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng,
năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 12. Các Sở,
Ban, Ngành có liên quan
1. Ban Tôn giáo (thuộc Sở Nội Vụ)
có ý kiến đối với các công trình tôn giáo theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
6 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
ý kiến đối với các công trình tượng đài, tranh hoành
tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 64/2012/NĐ-CP.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có ý
kiến đối với các công trình xây dựng, lắp đặt tháp thu, phát sóng viễn thông
trong khu vực đô thị.
4. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa
điểm xây dựng công trình, cơ quan cấp phép xây dựng xem xét, tổ chức lấy ý kiến
đối với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công
trình, công trình lân cận các yêu cầu về giới hạn tĩnh
không, độ thông thủy, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử
- văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các
công trình quan trọng có liên quan đến an ninh quốc gia.
CHƯƠNG 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, theo
dõi việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà
soát, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về cấp giấy phép xây dựng; có kế hoạch
đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ quản lý đô thị.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ảnh bằng văn bản gửi về
Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.