ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2010/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày
07 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý
vật liệu xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 525/TTr-SXD, ngày 11/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2010 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông gồm: Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; đầu tư, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng (trừ khai thác, chế biến khoáng
sản kim loại và sản xuất vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 3.
Chính sách của tỉnh về phát triển vật liệu xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đồng bộ và phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh trong từng thời kỳ.
2. Các hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng được ưu đãi đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư và những dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 4. Yêu
cầu về công nghệ khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghệ, thiết bị để sản xuất
vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, tái chế các chất thải để làm nguyên liệu, nhiên liệu,
phụ gia phải bảo đảm hiện đại, tiên tiến, có mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu,
năng lượng thấp, mức độ ô nhiễm môi trường phải đáp ứng các quy định của pháp
luật về môi trường.
Điều 5.
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm vật liệu xây dựng
1. Các hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật.
2. Đối với vật liệu phải theo
quy chuẩn kỹ thuật thì chất lượng phải tuân theo quy chuẩn đó.
Điều 6. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường
Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Điều 7. Các
hành vi bị cấm hoạt động
1. Sản xuất, kinh doanh hàng giả;
giả mạo nhãn mác, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy của vật liệu xây dựng.
2. Nhập khẩu, kinh doanh các vật
liệu xây dựng nhập khẩu không có tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ không rõ
ràng.
3. Cung cấp thông tin sai sự thật
về chất lượng, xuất xứ sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Các hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không có Giấy phép khai thác, không theo quy hoạch.
5. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng
sợi amiăng nhóm amfibole để sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Đầu tư các công trình xây dựng
kiên cố không nhằm mục đích khai thác mỏ, trên diện tích khu mỏ đã được quy hoạch
thăm dò, khai thác làm vật liệu xây dựng, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ cho phép.
7. Lợi dụng hoạt động quản lý để
cản trở bất hợp pháp hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
8. Khai thác đất nông nghiệp
làm vật liệu xây dựng không theo quy hoạch.
Chương II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
Điều 8. Quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh thuộc quy hoạch chung phát triển vật liệu xây dựng. Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 9.
Phân kỳ thời gian của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh được lập cho thời kỳ là 10 năm, định hướng phát triển cho 5 đến
10 năm tiếp theo và thể hiện cho từng thời kỳ là 5 năm.
Điều 10.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Việc điều chỉnh bổ sung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc: Định
kỳ xem xét, điều chỉnh 5 năm một lần trên cơ sở căn cứ kết quả rà soát, đánh
giá thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng hàng năm.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những
nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung những nội dung cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 11.
Căn cứ, trình tự, nội dung, hồ sơ quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Căn cứ lập quy hoạch, trình tự,
nội dung, hồ sơ quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng theo quy định tại các Điều
14, 15, 16, 17 của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 12.
Điều kiện hoạt động khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng
Khoáng
sản làm vật liệu xây dựng được khai thác trên địa bàn tỉnh gồm có: Cát sông,
cát mỏ, đất sét và các loại đá (trừ các loại đá quý hiếm).
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động khai thác các loại khoáng sản nêu
trên làm vật liệu xây dựng phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có dự án đầu tư đã được phê
duyệt; thiết kế khai thác mỏ được phê duyệt.
3. Điều kiện về năng lực và
công nghệ:
a) Dự án đầu tư phải lựa chọn
công nghệ tiên tiến đảm bảo sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường;
b) Quy mô, công nghệ, thiết bị
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
phải phù hợp với dự án đầu tư đã được phê duyệt; phù hợp với đặc điểm của từng
loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số
thu hồi khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm;
c) Đối với hoạt động khai thác
phải có ban điều hành dự án theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Có đủ các điều kiện để thực
hiện công tác bảo vệ môi trường, môi sinh, có phương án hoàn nguyên cho mỗi
phân kỳ khai thác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có giải pháp bảo đảm an toàn
và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Đối với các mỏ khoáng sản nằm ở khu vực giáp ranh với các tỉnh
khác thì các phương án khai thác phải được UBND tỉnh Đăk Nông và UBND các tỉnh
liên quan chấp thuận về công nghệ khai thác, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường,
tiết kiệm tài nguyên; công suất, tiến độ; phân chia khu vực cho các đối tác
cùng tham gia đầu tư khai thác và các nghĩa vụ liên quan khác.
Điều 13.
Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về môi trường, lao động và các quy định khác có liên quan.
Trường hợp sử dụng chất thải
làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản xuất vật liệu xây dựng thì công nghệ
sản xuất, kho bãi lưu giữ chất thải, phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các
quy định về môi trường.
2. Có bộ máy nhân lực được đào
tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Điều 14.
Điều kiện về bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng trong doanh nghiệp
Có bộ máy nhân lực vận hành thiết
bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án đầu tư được phê duyệt
1. Người phụ trách quản lý kỹ
thuật sản xuất:
a) Có trình độ cao đẳng trở lên
theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: công nghệ vật liệu xây dựng,
công nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa;
b) Có biên chế hoặc hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong sản
xuất vật liệu xây dựng;
c) Có đủ sức khỏe để đảm nhận
công việc.
2. Quản đốc, Phó Quản đốc phân
xưởng sản xuất, tổ trưởng sản xuất, trưởng ca sản xuất hoặc tương đương:
a) Có trình độ trung cấp kỹ thuật
trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: Công nghệ vật liệu xây
dựng, công nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa. Nếu không
đúng các nghề nêu trên thì phải có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực kỹ thuật sản
xuất được phân công phụ trách. Nếu là công nhân thì phải là công nhân bậc 5/7
trở lên của chuyên ngành sản xuất;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng chuyên gia, có ít nhất một (01) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu
xây dựng;
c) Có đủ sức khỏe để đảm nhận
công việc;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao
động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về
lao động.
3. Người lao động trực tiếp vận
hành thiết bị sản xuất:
a) Có chứng chỉ đào tạo theo
chuyên ngành sản xuất, vận hành thiết bị;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng chuyên gia;
c) Có đủ sức khỏe tham gia sản
xuất trực tiếp;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao
động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về
lao động.
4. Người phụ trách phòng phân
tích, kiểm nghiệm:
a) Có trình độ cao đẳng trở lên
theo ngành đào tạo đối với lĩnh vực phân tích, kiểm nghiệm hoặc một trong các
chuyên môn của phòng phân tích, kiểm nghiệm;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng chuyên gia;
c) Có đủ sức khỏe để đảm nhận
công việc;
c) Có chứng chỉ về an toàn lao
động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao
động.
5. Nhân viên thí nghiệm:
a) Có chứng chỉ đào tạo chuyên
ngành phân tích, kiểm nghiệm;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng chuyên gia;
c) Có đủ sức khỏe để đảm nhận
công việc;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao
động được cấp sau khi được đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về
lao động.
Điều 15.
Điều kiện về năng lực của người vận hành thiết bị công nghệ chế biến sản xuất vật
liệu xây dựng đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác (có sản xuất vật liệu xây dựng)
1. Người phụ trách kỹ thuật sản
xuất:
a) Có trình độ chuyên môn từ
trung cấp trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: công nghệ vật
liệu xây dựng, công nghệ hóa chất, khai
thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa. Nếu là công nhân thì phải là thợ bậc 3/7 trở
lên được đào tạo theo chuyên ngành sản xuất;
b) Có hợp đồng lao động (nếu
không phải là chủ hộ kinh doanh hoặc không phải là thành viên tổ hợp tác);
c) Có đủ sức khỏe để đảm nhận
công việc;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao
động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về
lao động.
2. Người lao động trực tiếp vận
hành thiết bị sản xuất:
a) Được đào tạo tay nghề trong
lĩnh vực sản xuất;
b) Có hợp đồng lao động;
c) Có đủ sức khỏe để đảm nhận
công việc;
d) Có chứng chỉ về an toàn lao
động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về
lao động.
Điều 16.
Kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Kinh doanh vật liệu xây dựng
thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
2. Những sản phẩm vật liệu xây
dựng kinh doanh có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận kinh doanh theo quy
định tại khoản 4 Điều 7 và điểm 10, mục 2, phụ lục III của Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, gồm các nhóm
sau:
a) Vật liệu xây dựng cồng kềnh,
khối lượng lớn, dễ gây bụi gồm: gạch xây, cát, đá, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp, kết
cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, tre, nứa, lá, đà giáo,
cốp pha, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh;
b) Các loại vật liệu xây dựng dễ
cháy gồm: gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu,
cót, cót ép;
c) Vật liệu xây dựng có mùi,
hóa chất độc hại, gây bụi: sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục.
3. Hoạt động kinh doanh vật liệu
xây dựng có điều kiện quy định tại khoản 2, Điều này phải đáp ứng các quy định
tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006
quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Điều 17, 20 Quy định này. Ngoài ra còn
phải tuân thủ các quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này.
4. Đối với cửa hàng, siêu thị
kinh doanh vật liệu xây dựng, kho, bãi chứa vật liệu xây dựng:
a) Địa điểm kinh doanh phù hợp
với quy định của các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã nơi đăng ký hoạt
động;
b) Có đủ diện tích cho việc xuất,
nhập hàng hóa, đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường gây ùn tắc giao
thông;
c) Vật liệu xây dựng thuộc Điểm
(a) khoản 2 Điều này không cho phép bày bán tại các khu trung tâm của thị xã
trong tỉnh. Đối với các trung tâm thị trấn, khuyến khích thực hiện quy định
này. Giao cho UBND các huyện, thị xã quy định cụ thể khu vực đường phố, địa điểm
kinh doanh loại vật liệu xây dựng tại Điểm (a), Khoản 2, điều này nêu trên.
d) Có biển ghi rõ tên cửa hàng,
tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hóa phải có xuất
xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng;
đ) Phải có đủ phương tiện, thiết
bị để chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng thuộc điểm
b, khoản 2 Điều này;
e) Phải có ngăn cách đảm bảo an
toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng thuộc điểm c khoản 2 Điều
này. Không được cắt, mài cạnh đá ốp lát ở vỉa hè, đường phố; không để nước, bụi
bẩn bắn vương vãi ra nơi công cộng.
5. Đối với cửa hàng giới thiệu
sản phẩm vật liệu xây dựng thì cửa hàng và sản phẩm vật liệu xây dựng trưng bày
phải phù hợp với các yêu cầu tại điểm a, c, d, đ, khoản 4 Điều này.
6. Các loại vật liệu xây dựng bị
hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh
doanh phải được tái chế để sản xuất hoặc xử lý, đổ đúng nơi quy định của chính
quyền địa phương.
Điều 17.
Điều kiện về chất lượng đối với sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường
1. Sản phẩm vật liệu xây dựng sản
xuất trong tỉnh đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sản phẩm vật liệu xây dựng
phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. Đối với sản phẩm thuộc danh mục phải tuân theo
quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật;
b) Những sản phẩm vật liệu xây
dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố
tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản
xuất;
c) Sản phẩm vật liệu xây dựng
có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa.
2. Sản phẩm vật liệu xây dựng
nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng quy định tại điểm c khoản
1 Điều này.
Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
Có các quyền theo quy định của
pháp luật về khoáng sản.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân:
a) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ
môi trường và các quy định khác của pháp luật;
b) Hoạt động khai thác phải phù
hợp với quyết định phê duyệt;
c) Bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường và cảnh
quan trong và sau khi khai thác;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt
động khai thác gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội và thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 19.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Lựa chọn, quyết định về công
nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết định và công
bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;
c) Quyết định về việc tổ chức
và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và môi trường theo
tiêu chuẩn chất lượng và môi trường;
d) Quyết định giá và kinh doanh
sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng,
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong
bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định tại Quy định này;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin,
hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất ngay và có biện
pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu
chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng;
bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản
phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp thông tin về chất
lượng sản phẩm, môi trường cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Có các quyền của thương nhân
kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định về việc tổ chức
và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng;
2. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu vật
liệu xây dựng:
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu
xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất
lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam cam kết;
c) Trường hợp vật liệu xây dựng
được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ như
nhà nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu vật
liệu xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng
vật liệu xây dựng do mình nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá
trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về
bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất
vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu
không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật nhưng không tái xuất được và không tái chế được
thì nhà nhập khẩu phải tiêu hủy trong thời hạn quy định và chịu toàn bộ chi phí
cho việc tiêu hủy. Nghiêm cấm việc nhập khẩu những vật liệu xây dựng là rác thải,
phế thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường và gây thiệt hại đến lợi ích chung
của tỉnh và cộng đồng dân cư;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin,
các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu
xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nghĩa vụ của người kinh
doanh vật liệu xây dựng:
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh
doanh vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 16 Quy định này;
b) Chịu trách nhiệm đối với sản
phẩm vật liệu xây dựng do mình bán;
c) Tổ chức và kiểm soát quá
trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin,
các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu
xây dựng cho người mua;
đ) Khi nhận được thông tin về
chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định
từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và
biện pháp xử lý cho người mua;
e) Tuân thủ quy hoạch mạng lưới
kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện ở các đô thị (nếu có);
g) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21. Xử
lý các tồn tại về công nghệ sản xuất được đầu tư trước khi Quy định này có hiệu
lực
Đối với các cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đã được đầu tư trước
khi Quy định này có hiệu lực thi hành:
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện và thị xã tổ chức kiểm
tra, chỉ đạo nhà sản xuất xây dựng phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ và xử
lý môi trường theo tiến độ cụ thể; phê duyệt phương án và giám sát việc triển
khai thực hiện phương án đã được phê duyệt. Đến năm 2015 sẽ di chuyển các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các thành phố, thị
xã, thị trấn.
2. Trường hợp không có phương
án khắc phục thì phải chuyển đổi sản xuất, ứng dụng công nghệ tiên tiến hơn hoặc
ngừng sản xuất.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Công
tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng là cơ quan tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có nhiệm vụ:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trình UBND
tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
c) Tổ chức điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng theo định kỳ 5 năm kể từ ngày quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đã được phê duyệt, trình Hội đồng có thẩm
quyền thẩm định, trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung;
d) Chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về công tác quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng;
đ) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác quản lý hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng và việc tiếp cận các công nghệ mới về sản xuất chế biến
vật liệu xây dựng, xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất vật liệu
xây dựng để triển khai áp dụng;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các huyện và thị xã trong công tác quy định khu vực, đường
phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng
phù hợp với quy hoạch địa phương;
g) Phối hợp với các Sở có liên
quan, UBND các huyện và thị xã thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và xử lý hoặc đề nghị UBND tỉnh xử lý tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh định kỳ, hàng năm;
i) Tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng.
3. Các Sở, ngành liên quan:
a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông Vận tải, Khoa học
và Công nghệ, các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp Sở Xây dựng thực
hiện quản lý Nhà nước các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;
b) Sở Khoa học và Công nghệ kết
hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương đánh giá công nghệ các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng, làm cơ sở để xử lý các nhà máy sản xuất (cơ sở sản xuất) vật liệu
xây dựng lạc hậu, được quy định tại Khoản 1, Điều 21 quy định này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện và
thị xã:
a) Quản lý quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng trên địa bàn đã được phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng,
các sở, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản
lý, báo cáo sở Xây dựng định kỳ, hàng năm;
d) Xử lý các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển cấp trên xử lý nếu vượt quá thẩm quyền;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong lĩnh vực khai thác, sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng thực hiện tốt
các nội dung được quy định tại Quyết định này.
Điều 23.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Trong quá trình hoạt động, tổ
chức, cá nhân nêu tại Điều 2 Quy định này có trách nhiệm tuân thủ các quy định
tại Nghị định số 124/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 11/2007/TT-BXD của Bộ
Xây dựng, các văn bản pháp luật liên quan và Quy định này.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành, UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.