ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 12
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng
Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD
ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD
ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các
Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BXD
ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng Quy định một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế quyết định số 932/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành
Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng và Quyết định số 1926/2009/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
932/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định phân cấp quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và tổ
chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân công, phân cấp,
trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
quy trình thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Các nội dung không nêu trong Quy định này thực hiện
theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ
Xây dựng về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng Sửa đổi, bổ
sung một số Điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 10/2014/TT-BXD ngày 11 tháng 7 năm
2014 của Bộ Xây dựng Quy định một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước về xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng
công trình phải hợp lý về kinh tế và kỹ thuật; đảm bảo an toàn cho công trình
và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và
tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng công trình xây dựng.
2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm
thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu
cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng
phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất
lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp
luật.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất
lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra
việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và
các nhà thầu theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng hướng dẫn,
kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử
lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân loại công trình, cấp
công trình, cấp sự cố công trình
1. Loại công trình xây dựng bao gồm công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao
thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Danh mục chi tiết các loại
công trình theo Phụ lục Phân loại công trình xây dựng kèm theo Nghị định
15/2013/NĐ-CP.
2. Cấp công trình xây dựng bao gồm cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, cấp III và cấp IV. Phân cấp cụ thể các loại công trình xây dựng theo
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 10/2013/TT-BXD và sửa đổi, bổ sung phân cấp công
trình tại Thông tư 09/2014/TT-BXD.
3. Sự cố công trình bao gồm sự cố cấp đặc biệt
nghiêm trọng, cấp I, cấp II, cấp III. Hướng dẫn phân cấp sự cố công trình theo
Điều 31 Thông tư 10/2013/TT-BXD.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, thực hiện các việc
sau:
1. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận đăng ký thông tin
năng lực của các tổ chức hoạt động xây dựng có đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cá nhân được Sở Xây dựng
cấp chứng chỉ hành nghề. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành trong quá trình kiểm tra, xem xét quản lý thông tin tổ chức, cá
nhân.
6. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản
lý:
a) Thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định
15/2013/NĐ-CP;
b) Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức,
cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
7. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu
và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh; theo
dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng về tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 15/12 hằng
năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giới thiệu, đề cử
công trình xây dựng có chất lượng cao, tiêu biểu trên địa bàn tỉnh tham dự giải
thưởng công trình chất lượng cao, giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình
xây dựng.
10. Là sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn tỉnh đối với các công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu xây
dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật; có trách nhiệm trực tiếp thực hiện các nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này đối với công trình xây dựng
chuyên ngành do mình quản lý.
Điều 6. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành khác
1. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn tỉnh như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải quản lý đối với công trình
giao thông;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý đối
với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Sở Công Thương quản lý đối với công trình công
nghiệp, trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng.
2. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
nêu tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, cơ quan liên
quan kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên
ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
b) Là cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm
tra thiết kế theo phân cấp thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy định
này;
c) Là cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 12 Quy định này. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công
tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên
ngành theo quy định tại Điều 14 Quy định này;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 10/12 hằng năm và đột
xuất;
đ) Phối hợp với
Sở Xây dựng xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng chuyên ngành có chất
lượng cao, tiêu biểu trên địa bàn tỉnh tham dự giải thưởng công trình chất lượng
cao, giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình kiểm
tra, xem xét quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng trong lĩnh vực chuyên ngành do mình quản lý;
g) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên
ngành thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 7. Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh
Thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng đối với các công trình thuộc dự án liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh của nhà đầu tư thuộc phạm vi ranh giới được giao quản lý; công
trình của cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý hành chính, chuyên ngành
các hoạt động tại khẩu, có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đối với các
công trình do mình quản lý về chất lượng.
2. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng do mình quản lý về chất
lượng.
3. Phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra công trình xây dựng trong phạm vi ranh giới quản lý khi được yêu cầu.
4. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng theo thẩm quyền quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 12 Quy định
này. Chủ trì, phối hợp với sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình
theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
5. Tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, các sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm, báo cáo đột
xuất về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý về chất lượng.
Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư; công trình thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cấp giấy phép xây
dựng; nhà ở riêng lẻ từ 6 tầng trở xuống; các công trình xây dựng còn lại trên
địa bàn (trừ các công trình do các Bộ, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trực tiếp kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và công trình do Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh quản lý về chất lượng).
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
4. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định
tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Tổng hợp báo cáo sự cố về chất
lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ theo quy định.
5. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng theo thẩm quyền quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 12 Quy định
này. Chủ trì, phối hợp với sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình
theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
6. Tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ
trước ngày 10/12 hằng năm, báo cáo đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn.
7. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Quản
lý đô thị thành phố là cơ quan chuyên môn về xây dựng giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng cho các tổ chức và nhân dân trên địa
bàn.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi việc
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn,
phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo các cơ quan quản lý Nhà
nước về xây dựng cấp trên để xử lý kịp thời.
3. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
4. Báo cáo sự cố và hỗ trợ giải quyết sự cố theo
quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
5. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan quản
lý Nhà nước về xây dựng thực hiện việc kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn khi có yêu cầu.
6. Tổ chức giám sát cộng đồng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 10. Xử lý vi phạm về quản
lý chất lượng công trình xây dựng
1. Khi phát hiện các hành vi vi phạm về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng phải kịp thời
yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục, đồng thời đề xuất xử lý theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Các tổ chức, cá nhân có vi phạm ngoài việc phải chấp hành các yêu cầu khắc phục
của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chịu các hình thức xử phạt theo quy
định của pháp luật còn bị công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức này
trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng.
2. Trong trường hợp phát hiện chất lượng công trình
không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công
không đảm bảo an toàn, thủ trưởng các cơ quan sau có quyền tạm dừng thi công
xây dựng công trình:
a) Giám đốc Sở Xây dựng có quyền tạm dừng thi công
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
b) Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình đối với các công trình xây
dựng chuyên ngành do mình quản lý trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền tạm dừng thi công xây
dựng công trình đối với các công trình xây dựng thuộc trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột
xuất quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này;
d) Trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng
thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng các cơ quan nêu tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c Khoản này có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của
mình. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tạm dừng thi công còn phải báo cáo Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành để theo dõi, tổng hợp;
đ) Thủ trưởng các cơ quan nêu tại Điểm a, Điểm b,
Điểm c Khoản này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư
và các nhà thầu, quyết định cho phép tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư và
các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.
Chương III
QUY TRÌNH THẨM TRA THIẾT
KẾ, KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG CỦA CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
Điều 11. Các công trình thuộc
đối tượng thực hiện thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Công trình dân dụng:
a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ
từ 7 tầng trở lên;
b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên.
2. Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện và trạm
biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản
xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy
lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng,
dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp.
3. Công trình giao thông: Cầu, hầm, đường bộ từ cấp
III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở
lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ
nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt
cấp.
4. Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường
ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi
khác không phân biệt cấp.
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên
đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với
công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại
không phân biệt cấp.
Điều 12. Thẩm quyền thẩm tra
thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế (thiết kế kỹ thuật
đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với
công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác triển
khai ngay sau thiết kế cơ sở) của cơ quan chuyên môn về xây dựng (trừ công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I, công
trình quan trọng quốc gia Thủ tướng giao cho các Bộ thẩm tra, công trình do Bộ
trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư; công
trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng):
a) Sở Xây dựng thẩm tra đối với các công trình quy
định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 11 Quy định
này, công trình nhà máy sản xuất xi măng cấp II, cấp III;
b) Sở Giao thông Vận tải thẩm tra đối với các công
trình quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy định này;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra
đối với các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quy định này;
d) Sở Công Thương thẩm tra đối với các công trình
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này, trừ công trình nhà máy sản xuất xi
măng.
2. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (trừ công trình cấp đặc biệt,
công trình cấp I, công trình quan trọng Quốc gia Thủ tướng giao cho các Bộ kiểm
tra công tác nghiệm thu, công trình do các Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng):
a) Sở Xây dựng kiểm tra đối với công trình nhà máy
sản xuất xi măng cấp II, cấp III; các công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản
5 Điều 11 Quy định này, trừ công trình quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản này;
b) Sở Giao thông Vận tải kiểm tra đối với các công
trình quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy định này, trừ công trình quy định tại Điểm
đ, Điểm e Khoản này;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
đối với các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quy định này, trừ công
trình quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản này;
d) Sở Công Thương kiểm tra đối với các công trình
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này, trừ công trình nhà máy sản xuất xi
măng và công trình quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản này;
đ) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh kiểm tra các công
trình quy định tại Điều 11 Quy định này trong phạm vi ranh giới quản lý đối với
các công trình sau:
- Công trình cấp III, cấp IV thuộc dự án liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư trong khu công nghiệp;
- Các công trình xây dựng nằm trong các khu kinh tế
khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng (trong
thời gian chưa có hướng dẫn của Bộ Xây dựng
thì các cơ quan nêu tại điểm a, b, c, d Khoản này thực hiện kiểm tra theo
chuyên ngành do mình quản lý).
e) Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra các công trình quy định tại Điều 11 Quy định này đối
với:
- Công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật cấp
III, cấp IV do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư;
- Công trình dân dụng chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật cấp III không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Điều 13. Quy trình thẩm tra
thiết kế
1. Hồ sơ trình thẩm tra thiết kế:
a) Thành phần hồ sơ trình thẩm tra thiết kế theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 13/2013/TT-BXD;
b) Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ (kèm theo file thuyết
minh, bản vẽ và dự toán nếu có) theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy định
này. Đối với nhà ở riêng lẻ (từ 7 tầng trở lên) chủ đầu tư gửi hồ sơ về Sở Xây
dựng;
- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình thẩm tra thiết kế, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo một lần đến chủ đầu tư để bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định). Trường hợp thực
hiện theo Khoản 3 Điều này thì văn bản thông báo đồng thời chỉ định hoặc giao
chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra.
- Thời gian bắt đầu thẩm tra thiết kế của cơ quan
chuyên môn và xây dựng được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng trực
tiếp thẩm tra thiết kế:
a) Nội dung thẩm tra thiết kế theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD.
b) Lập thông báo kết quả thẩm tra thiết kế theo quy
định tại Phụ lục 2 Thông tư 13/2013/TT-BXD và đóng dấu vào hồ sơ thiết kế đã được
thẩm tra. Trong kết quả thẩm tra cần nêu rõ những nội dung chưa đạt yêu cầu cần
phải sửa đổi để trình thẩm tra lại (nếu có) trước khi đóng dấu thẩm tra vào hồ
sơ và giao lại cho chủ đầu tư để lưu trữ.
c) Chủ đầu tư nộp file bản vẽ và dự toán hoặc file
bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm tra) về cơ quan chuyên môn về xây dựng
để quản lý;
d) Thời gian thẩm tra theo quy định tại Khoản 6 Điều
này.
3. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng không
đủ điều kiện để trực tiếp thẩm tra thiết kế thì thực hiện như sau:
a) Đối với công trình không sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên môn về xây dựng thông báo bằng văn bản và chuyển trả hồ sơ trình thẩm
tra để chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra. Trong các nội dung chủ đầu
tư hợp đồng tư vấn thẩm tra, phải có đủ nội
dung thẩm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD;
b) Đối với công trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần
vốn ngân sách Nhà nước; công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
công trình đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản tập trung; công trình được đầu tư
theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP và công trình đầu tư bằng những nguồn
vốn hỗn hợp khác: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ định đơn vị vấn thực hiện thẩm tra một
phần hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư
13/2013/TT-BXD, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD và thông báo bằng văn bản
đến chủ đầu tư và tổ chức tư vấn để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra;
c) Đơn vị tư vấn thẩm tra thực hiện thẩm tra theo
Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi kết quả thẩm tra thiết kế cho chủ đầu tư. Chủ đầu
tư báo cáo kết quả thẩm tra về cơ quan chuyên môn về xây dựng để xin ý kiến về
kết quả thẩm tra, gồm: văn bản xin ý kiến về kết quả thẩm tra của chủ đầu tư,
thông báo kết quả thẩm tra của tư vấn thẩm tra, hồ sơ thiết kế đã đóng dấu thẩm
tra để đối chứng, file bản vẽ và dự toán hoặc file bản chụp (đã chỉnh sửa theo
kết quả thẩm tra) để quản lý;
Tổng thời gian thực hiện thẩm tra (kể từ ngày ban
hành văn bản thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng đến ngày nhận được
báo cáo kết quả thẩm tra của chủ đầu tư) theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thẩm tra của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng phải
có thông báo ý kiến về kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn theo mẫu tại Phụ lục
5 Thông tư 13/2013/TT-BXD.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình theo kết quả thẩm tra và ý kiến của cơ quan chuyên môn về xây dựng trước khi quyết định phê duyệt thiết kế
và lưu trữ hồ sơ theo quy định. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu
cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này.
5. Đơn vị tư vấn thẩm tra do chủ đầu tư lựa chọn hoặc
do cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ định,
phải có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công
trình theo quy định của pháp luật và đã được công bố công khai trên trang thông
tin điện tử của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng Cao Bằng.
6. Thời gian thẩm tra thiết kế xây dựng:
a) Đối với công trình thiết kế một bước (công trình
chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) và nhà ở riêng lẻ: thời gian thẩm tra không
quá 20 ngày làm việc;
b) Đối với các công trình còn lại (trừ công trình cấp
đặc biệt, cấp I): Thời gian thẩm tra không quá 30 ngày làm việc;
c) Tùy theo khối lượng công việc thẩm tra lại, thời
gian thẩm tra lại do cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định (hoặc theo thỏa
thuận hợp đồng đối với trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều này) nhưng không được vượt quá thời gian quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này.
7. Trường hợp
trong một dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình xây dựng có loại và cấp
khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế
xây dựng các công trình của dự án, là cơ quan thực hiện thẩm tra thiết kế đối với
loại công trình xây dựng chính của dự án. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra có
thể lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về xây dựng khác nêu tại Khoản 1 Điều 12
Quy định này về kết quả thẩm tra của tư vấn thẩm tra đối với loại công trình
khác thuộc dự án, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan
chủ trì.
8. Đối với các công trình có quy mô lớn (có nhu cầu
chia ra nhiều giai đoạn thiết kế - thi công), có yếu tố công nghệ mới, có yếu tố
kỹ thuật phức tạp hoặc khi chủ đầu tư có yêu cầu thì báo cáo cơ quan chuyên môn
về xây dựng để tổ chức thẩm tra từng hạng mục công trình trong quá trình thiết
kế.
9. Thẩm tra thiết kế khi sửa chữa, cải tạo công
trình và thay đổi thiết kế xây dựng công trình:
a) Thiết kế xây dựng công trình khi điều chỉnh thiết
kế do thay đổi về: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu,
vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi công làm ảnh
hưởng tới an toàn chịu lực của công trình thì phải tổ chức thẩm tra lại thiết kế
hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an
toàn công trình) theo Quy định này;
b) Đối với các công trình sửa chữa, cải tạo nếu phải
lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
và có các nội dung thay đổi nêu tại Điểm a Khoản này thì phải thực hiện thẩm
tra thiết kế theo Quy định này.
10. Khi thẩm tra thiết kế các công trình đường bộ
trong đô thị, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi xây dựng công trình về các hạng mục cây xanh, chiếu
sáng, cấp nước, thoát nước, tuynel kỹ thuật
và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị khác (nếu có) để đảm bảo tính đồng bộ,
nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi phí, đảm bảo cảnh quan và môi trường.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc lấy ý
kiến của cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm tham
gia ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì thẩm tra.
11. Phí thẩm tra và chi phí thẩm tra được tính
trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình và được quy định như sau:
a) Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng thực
hiện thẩm tra một phần hoặc toàn bộ công việc thẩm tra, chủ đầu tư nộp phí thẩm
tra thiết kế cho cơ quan chuyên môn về xây dựng
trước khi nhận kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng công trình. Mức phí thẩm tra
thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính (Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế
công trình xây dựng);
b) Trường hợp chỉ định tổ chức, cá nhân tư vấn thực
hiện thẩm tra theo quy định tại Khoản 3 Điều này, chủ đầu tư căn cứ khối lượng
thẩm tra để thanh toán chi phí thẩm tra thiết kế theo quy định của Bộ Xây dựng
(Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình).
Điều 14. Quy trình kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
1. Thông báo về thông tin công trình: Trong thời
gian 10 ngày làm việc từ ngày khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều
12 Quy định này các thông tin sau: Tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên
công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công
trình. Đối với nhà ở riêng lẻ (từ 7 tầng trở lên) chủ đầu tư gửi báo cáo thông
tin công trình về Sở Xây dựng.
2. Kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng: Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra công
trình (kế hoạch, nội dung và hồ sơ, tài liệu cần được kiểm tra) tại một số giai
đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình. Số lần kiểm tra phụ thuộc
vào quy mô và tính chất kỹ thuật của công trình nhưng không quá 2 lần, trừ trường
hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc
trong các trường hợp khác do chủ đầu tư đề nghị. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư.
3. Kiểm tra công trình lần cuối:
a) Trước 10 ngày làm việc so với ngày chủ đầu tư dự
kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu
tư phải gửi hồ sơ báo cáo hoàn thành công trình, hạng mục công trình đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định này; hồ sơ gồm:
Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình theo mẫu tại
Phụ lục 3 Thông tư 10/2013/TT-BXD; danh mục hồ sơ hoàn thành công trình, hạng mục
công trình theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD. Đối với nhà ở
riêng lẻ (từ 7 tầng trở lên) chủ đầu tư gửi hồ sơ về Sở Xây dựng gồm: Báo cáo
theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư 10/2013/TT-BXD, danh mục hồ sơ hoàn thành công
trình nhà ở theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 10/2014/TT-BXD. Chủ đầu tư có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo danh mục;
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ báo cáo hoàn thành công trình của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra công trình.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng tiến hành kiểm tra theo kế hoạch, nội dung kiểm
tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2013/TT-BXD;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với công
trình cấp III, cấp IV hoặc 30 ngày làm việc đối với công trình cấp II, kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan chuyên môn về
xây dựng phải thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư theo mẫu tại Phụ lục 4
Thông tư 10/2013/TT-BXD.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận
được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
12 Quy định này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền
tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý Nhà nước nêu
trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm
nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm
tra công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình
có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra tất cả các công trình, hạng mục công trình xây dựng
thuộc đối tượng phải được kiểm tra của dự án và mời các cơ quan chuyên môn về
xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu
các công trình xây dựng chuyên ngành. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể mời sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tham gia
kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu công trình xây dựng chuyên ngành; trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra (không phân biệt loại,
cấp công trình) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng về sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để
theo dõi, tổng hợp.
6. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan chuyên môn về
xây dựng có thể yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình, làm rõ về các nội
dung kiểm tra hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm định các bộ phận,
hạng mục công trình có biểu hiện không đảm bảo chất lượng hoặc thiếu cơ sở đảm
bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của thiết kế.
7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu
các đơn vị sự nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện
việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
8. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình, bao gồm
chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, chi phí thuê cá nhân
(chuyên gia) và chi phí thuê đơn vị sự nghiệp, tổ chức có năng lực chuyên môn phù
hợp để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu
theo quy định tại Khoản 7 Điều này. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng được quy định như sau:
a) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo hướng dẫn về chế độ công tác phí của Bộ Tài chính gồm chi phí đi lại, phụ
cấp lưu trú, chi phí ở và chi phí khác phục vụ cho công tác kiểm tra (Thông tư
số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập);
b) Chi phí thuê chuyên gia của cơ quan chuyên môn về
xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí ở và công chuyên gia (áp dụng Thông tư
18/2010/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu
tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà
nước);
c) Chi phí thuê đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán căn cứ
vào khối lượng công việc thực hiện theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và quy định của pháp luật về lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng (áp dụng Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9
năm 2009 của Bộ Xây dựng tại Phụ lục hướng dẫn lập dự toán chi phí tư vấn);
d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng (cơ quan chủ trì)
lập dự trù chi phí kiểm tra theo quy định hiện hành bao gồm chi phí quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này. Dự trù chi phí kiểm tra là cơ sở để chủ đầu tư
thanh toán các chi phí thực tế của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong quá
trình kiểm tra.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý toàn
diện chất lượng công trình xây dựng từ khảo sát, thiết kế đến thi công và nghiệm
thu, bảo hành công trình bao gồm các công việc theo nội dung Khoản 1 Điều 2
Thông tư 10/2013/TT-BXD.
2. Trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập ban quản
lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án thực hiện một hoặc một số nội dung quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2013/TT-BXD thì trách nhiệm của Chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án được quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Thông tư 10/2013/TT-BXD.
3. Đối với trường hợp áp dụng các hình thức hợp đồng
tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình (tổng thầu EPC), hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công
trình (EC), hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình (tổng thầu C), hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị
công nghệ (tổng thầu EP), hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình (tổng thầu PC), hợp đồng Xây
dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao (BT), đối tác công tư (PPP) việc phân định trách nhiệm của các bên được
quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD.
4. Thực hiện thông báo khởi công công trình, cung cấp
thông tin, số liệu cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các
nhà thầu, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng: Chịu trách nhiệm về
chất lượng công việc khảo sát do mình thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị
định 15/2013/NĐ-CP.
2. Nhà thầu thiết kế xây
dựng: Chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ thiết kế do mình thực hiện,
thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 15, Điều 19, Điều 28 Nghi định
15/2013/NĐ-CP.
3. Các nhà thầu về thẩm tra thiết kế, thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng chịu
trách nhiệm về chất lượng nội dung công việc thẩm tra thiết kế, thí nghiệm, kiểm
định, giám định chất lượng công trình do mình thực hiện theo quy định.
4. Nhà thầu thi công xây dựng: Chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình xây dựng do mình thi công và thực hiện quản lý chất lượng
thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 25 Nghị định 15/2013/NĐ-CP,
quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 29
Nghị định 15/2013/NĐ-CP, bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại Điều
34, Điều 35 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 38
Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
5. Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản
phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng: Đảm bảo chất lượng vật
liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng cung cấp cho công trình và theo quy
định tại Điều 26 Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Nhà thầu cung ứng thiết bị bảo hành
thiết bị theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
6. Nhà thầu giám sát khảo sát, giám sát thi công
xây dựng: Chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do mình thực hiện và thực
hiện giám sát theo quy định tại Điều 16, Điều 27 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
7. Các tổ chức hoạt động xây dựng có đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cá
nhân được Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề có nhu cầu có thể lập hồ sơ kê
khai năng lực theo quy định của pháp luật, đăng ký với Sở Xây dựng để được xem xét công bố thông tin năng
lực theo quy định tại Điều 8 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Điều 17. Giám sát nhân dân về
chất lượng công trình xây dựng
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu
tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt công
trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh
của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời gian chưa có hướng dẫn của Bộ Công
An, Bộ Quốc phòng về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc lĩnh vực an
ninh, quốc phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh căn cứ tính chất công trình có thể xem xét quyết định áp dụng quy
định này đối với công trình do mình quản lý.
2. Trước khi Quy định này có hiệu lực, nếu Chủ đầu
tư đã gửi hồ sơ báo cáo hoàn thành công trình về các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành thì các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình
theo quy định.
3. Việc xử lý chuyển tiếp đối với nội dung khác được
thực hiện theo các quy định về chuyển tiếp tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, Thông
tư 10/2013/TT-BXD, Thông tư 13/2013/TT-BXD, Thông tư 09/2014/TT-BXD và Thông tư
10/2014/TT-BXD.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng có
trách nhiệm soạn thảo quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải
quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký công bố theo quy định.
2. Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và Quy định này tới Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân.
3. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân công,
phân cấp tại Quy định này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản có sửa đổi, bổ sung hoặc
quy định khác nội dung Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cấp trên ban
hành.
5. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.