ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2938/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH
KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2040, TỶ LỆ 1/25.000
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng
Quốc hội, về Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, về phân loại đô
thị;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng Nghị định quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD
ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng QCVN 01:2019/BXD;
Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-UBND
ngày 01/11/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang, về việc
phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2464/TTr-SXD ngày 17/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi,
ranh giới và quy mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi lập Quy hoạch vùng huyện Giồng
Riềng bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Giồng Riềng; ranh giới nghiên cứu
được giới hạn như sau:
- Phía Đông Bắc giáp thành phố Cần Thơ.
- Phía Nam giáp huyện Châu Thành và
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây giáp huyện Tân Hiệp và huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
1.2. Quy mô
Quy mô diện tích nghiên cứu lập quy
hoạch 639,36 km2, bao gồm 19 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị
trấn Giồng Riềng và 18 xã (Thạnh Hưng, Thạnh
Phước, Thạnh Lộc, Thạnh Hòa, Thạnh Bình, Bàn Thạch, Bàn Tân Định, Ngọc Thành, Ngọc Chúc, Ngọc Thuận, Hòa Hưng, Hòa Lợi, Hòa An,
Long Thạnh, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Phú, Hòa Thuận, Ngọc
Hòa).
Dân số hiện trạng toàn huyện năm 2019
khoảng 224.695 người (Trong đó: đô thị là 19.887 người; nông thôn là 204.808
người; Tỷ lệ đô thị hóa là 8,85%). Dự báo quy mô dân số đô thị qua các giai
đoạn như sau:
- Đến năm 2030:
Khoảng 341.650 người, dân số đô thị khoảng 82.000 người, dân số nông thôn khoảng
259.650 người, tỷ lệ đô thị hóa là 24%.
- Đến năm 2040: Khoảng 397.000 người,
dân số đô thị khoảng 120.000 người, dân số nông thôn khoảng 277.000 người, tỷ lệ
đô thị hóa là 30%.
2. Tính chất
- Vùng huyện Giồng Riềng là vùng phát
triển kinh tế nông nghiệp, vùng chuyên canh lúa cao sản, cây ăn quả, nuôi trồng
và chế biến thủy sản có giá trị kinh tế cao. Vùng công nghiệp chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản và thực phẩm công nghiệp cơ khí, ngành nghề truyền thống;
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; chế
biến thức ăn gia súc, gia cầm; may mặc; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất hàng tiêu
dùng phục vụ nhu cầu dân sinh tại chỗ và vùng lân cận.
- Là vùng phát triển đa ngành, lấy
công nghiệp và dịch vụ thương mại là hướng phát triển ưu tiên. Là một trong những
trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, dịch vụ thương mại
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Giồng Riềng và tỉnh
Kiên Giang.
3. Mục tiêu
- Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020 và định hướng đến 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số
388/QĐ-TTg ngày 10/04/2018 của Thủ tướng Chính phủ; tuân thủ các định hướng
trong Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và Chương
trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, trong đó có điều chỉnh
bổ sung theo thực tế phát triển của địa phương.
- Quy hoạch tổ chức không gian hệ thống
đô thị, khu vực nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện; xác định vùng động lực phát triển kinh tế -
xã hội, định hướng phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
- Làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng
các khu chức năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các đô thị
thuộc huyện; lập các dự án phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị và hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn huyện; đồng thời làm cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát phát triển không gian đô thị, các điểm dân cư nông
thôn, các cụm công nghiệp và hệ thống các công trình chuyên ngành trên địa bàn.
4. Dự báo về nhu
cầu đất đai
- Đất xây dựng đô thị: Đến năm 2030 khoảng 755 ha và đến năm 2040 khoảng 1.189 ha.
- Đất ở: Đất ở đô thị đến năm 2030 là
381 ha và đến năm 2040 là 560 ha (bình quân 45-55 m2/người);
Đất ở nông thôn đến năm 2030 là 2.077 ha và đến năm 2040 là 2.216 ha (bình
quân 80 m2/người).
- Đất cụm công nghiệp:
+ Đến năm 2030:
Bố trí 82 ha đất công nghiệp để phát triển công nghiệp địa
phương (Cụm công nghiệp Thạnh Hưng, quy mô 50 ha; Cụm công nghiệp Long Thạnh,
quy mô 32 ha).
+ Đến năm 2040 sẽ
bố trí đất công nghiệp theo nhu cầu phát triển.
5. Định hướng
phát triển không gian vùng
5.1. Mô hình phát triển không gian
vùng
- Phát triển theo mô hình vành đai kết
hợp tuyến tính hướng tâm.
- Lấy đô thị Giồng Riềng là đô thị
trung tâm, phát triển thêm các đô thị vệ tinh như: Đô thị Long Thạnh trên trục
Đường tỉnh 963B và Đô thị Thuận Hưng trên trục Đường tỉnh 963. Tập trung nguồn
lực chính vào trung tâm huyện là thị trấn Giồng Riềng, đồng thời phân bố nguồn
lực cho các cục phát triển chính của huyện tạo thành mối
quan hệ tương hỗ cho nhau.
- Tập trung phát triển các đô thị khu
vực trung tâm tạo động lực phát triển cho huyện kết hợp hệ thống đường vành đai
đảm bảo được sự phát triển giữa các cực.
5.2. Phân vùng phát triển
Huyện Giồng Riềng được phát triển
không gian theo 04 phân vùng chính:
a) Vùng đô thị trung tâm thị trấn Giồng Riềng: Gồm thị trấn Giồng Riềng và vùng không gian lân cận. Diện tích khoảng
2.272,95ha. Là vùng động lực phát triển cho toàn huyện.
- Là đô thị trung tâm hành chính
chính trị, trung tâm kinh tế và văn hóa của toàn vùng. Định hướng phát triển mở
rộng với chức năng đô thị gắn với các khu hành chính, trung tâm thương mại, tài
chính - ngân hàng, trung tâm đào tạo, y tế, trung tâm thể dục thể thao, vui
chơi giải trí. Hình thành một khu đô thị sầm uất, có sức sống trở thành khu vực
hạt nhân của huyện Giồng Riềng. Lấy khu vực trung tâm huyện hiện hữu làm trung
tâm, phát triển lan tỏa ra các trục phát triển.
- Các hoạt động kinh tế chính: Thương
mại dịch vụ, buôn bán giao thương trao đổi hàng hóa, phát triển du lịch dựa
trên hệ thống cảnh quan sông Giồng Riềng. Các sản phẩm nông nghiệp mang hình ảnh
huyện Giồng Riềng.
b) Vùng không gian cửa ngõ phía
Đông: Gồm các xã Ngọc Hòa, Hòa Thuận, Hòa An, Hòa Hưng, Hòa Lợi. Diện tích khoảng 18.808,27ha.
- Lấy đô thị Thuận Hưng làm động lực phát triển. Vùng phát triển đô thị phía Đông là đầu mối
giao thương với các tỉnh như Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu,...phát triển các
ngành sản xuất, kinh doanh nông sản - thực phẩm chất lượng cao, đầu mối giao
thông vận chuyển giao thông bộ - thủy liên khu vực.
- Các hoạt động kinh tế chính: Thương
mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh nông sản, buôn bán giao thương trao đổi hàng
hóa, phát triển du lịch dựa trên hệ thống vườn cây ăn trái, nông nghiệp hiện hữu.
c) Vùng không gian công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp phía Bắc: Gồm các xã Thạnh Hưng,
Thạnh Bình, Ngọc Chúc, Ngọc Thành, Ngọc Thuận, Thạnh Phước và Thạnh Lộc. Diện tích khoảng 25.516,40ha.
- Lấy xã Thạnh Hưng là trung tâm làm động lực phát triển. Vùng phát triển phía Bắc là
khu vực tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, chuyên môn hóa chế biến nông sản, nghiên cứu, lai trồng các giống cây
trồng. Đầu mối vận chuyển giao thương với các tỉnh lân cận như An Giang, Cần Thơ.
- Các hoạt động kinh tế chính: Thương
mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh chế biến nông sản, buôn bán giao thương trao đổi
hàng hóa, phát triển du lịch dựa trên hệ thống nông nghiệp, cảnh quan kênh Xáng
Thốt Nốt, rừng tràm.
d) Vùng không gian dịch vụ thương mại, đầu mối giao thương phía Tây Nam: Gồm các xã Long Thạnh, Vĩnh Thạnh,
Vĩnh Phú, Bàn Thạch, Thạnh Hòa, và Bàn Tân Định. Diện tích khoảng 17.338,65ha.
- Lấy đô thị Long Thạnh làm động lực
phát triển. Vùng phát triển đô thị phía Tây Nam là khu vực
tập trung phát triển thương mại dịch vụ, đầu mối giao thương của huyện. Vận
chuyển hàng hóa có tuyến đường thủy là sông Cái Bé và đường
bộ là Quốc lộ 61, Đường tỉnh 963B. Đây là khu vực tập trung phát triển dân cư,
thương mại dịch vụ để hoàn thiện các cực phát triển của
huyện.
- Các hoạt động kinh tế chính: Thương
mại dịch vụ, các ngành công nghiệp (Cụm công nghiệp Long Thành), hoạt động
sản xuất kinh doanh chế biến nông sản, buôn bán giao thương trao đổi hàng hóa,
phát triển du lịch dựa trên hệ thống nông nghiệp, làng nghề truyền thống, cảnh
quan sông Cái Bé.
5.3. Phân bố không gian phát triển
nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp huyện phù hợp
với mục tiêu chung của Điều chỉnh Quy hoạch nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ
cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 được phê duyệt tại quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh
Kiên Giang.
- Định hướng phát triển nông nghiệp
thành 03 vùng chính cụ thể như sau:
+ Vùng sản xuất phía Bắc: Tập trung
phát triển mô hình nông nghiệp chuyên canh cây lúa áp dụng các kỹ thuật nông
nghiệp công nghệ cao kết hợp nuôi trồng thủy sản nước ngọt, xen canh, luân canh
vào các mùa nước nổi.
+ Vùng sản xuất trung tâm: Tập trung
phát triển mô hình trồng lúa, nông nghiệp ngắn ngày kết hợp
với nhiều loại hình cây trồng khác nhau, thâm canh, xen canh, luân canh. Xây dựng
các mô hình trồng trọt kiểu mẫu tận dụng lợi thế gần trung tâm huyện cùng hạ tầng
để nâng cao giá trị. Tổ chức thêm các hình thức du lịch nông nghiệp trải nghiệm.
+ Vùng sản xuất phía Nam: Chuyển đổi
dần sang trồng tập trung, phát triển mô hình nông nghiệp ngắn ngày (Do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu gây xâm nhập mặn dễ ảnh hưởng đến đa phần hệ thống cây trồng
hiện hữu), củng cố hệ thống các khu vực cây ăn trái kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái.
Phát triển các giống cây trồng có tính thích ứng mặn để có thể đảm bảo kinh tế
trong những lúc tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng.
5.4. Phân bố không gian phát triển
công nghiệp
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Hình thành cụm công nghiệp Thạnh
Hưng với quy mô 50ha, bố trí các ngành nghề như công nghiệp chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản và thực phẩm; công nghiệp cơ khí, ngành nghề truyền thống;
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng; may mặc; công
nghiệp hỗ trợ.
+ Hình thành cụm công nghiệp Long Thạnh
với quy mô 32ha, tập trung phát triển các ngành nghề như công nghiệp chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản và thực phẩm; công nghiệp cơ
khí, ngành nghề truyền thống; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm; may mặc; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất hàng tiêu dùng
phục vụ nhu cầu dân sinh tại chỗ và vùng lân cận.
- Giai đoạn đến năm 2040: Phát triển
tiểu thủ công nghiệp chủ yếu cung cấp các hoạt động hỗ trợ chung cho cụm công
nghiệp, khuyến khích các hộ dân đầu tư nâng cao kinh tế địa phương.
5.5. Phân bố không gian phát triển
hệ thống hạ tầng xã hội
a) Hệ thống thương mại dịch vụ
- Phát triển thị trấn Giồng Riềng trở
thành một trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng huyện, làm chức năng phân phối
luồng hàng hóa và đầu mối các hoạt động thương mại chính cho vùng huyện Giồng
Riềng và khu vực lân cận; phát triển đa dạng các loại hình tổ chức và phương thức
hoạt động thương mại, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh
doanh đồng thời với các loại hình doanh nghiệp thương mại lớn với hệ thống phân
phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại.
- Mạng lưới chợ: Tiếp tục nâng cấp
các chợ xã, chợ khu vực và mở thêm chợ ở những nơi có nhu cầu (theo Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới các xã); Hình thành chợ đầu mối nông sản trong cụm
công nghiệp khi có nhu cầu.
- Hệ thống công trình dịch vụ: Phát
triển các tuyến phố kết hợp với dịch vụ thương mại đa dạng tại trung tâm của
các đô thị và các trung tâm xã trên địa bàn huyện; Phát triển các điểm dịch vụ,
trạm dừng chân, cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên tuyến quốc lộ và tỉnh lộ.
b) Hệ thống công trình y tế
- Định hướng cải tạo nâng cấp Bệnh viện
đa khoa huyện. Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Đến năm
2030, cải tạo nâng cấp các trạm y tế, ưu tiên cho các khu
vực dự kiến hình thành đô thị. Đến năm 2040, tiếp tục cải tạo nâng cấp trạm y tế
cho các xã còn lại.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y
tế ngoài công lập. Chú trọng phát triển y học cổ truyền trên địa bàn phục vụ
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, khuyến khích phát triển trồng cây dược
liệu.
c) Hệ thống công trình giáo dục,
đào tạo
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: Định hướng cải tạo sửa chữa, đầu tư nâng cấp để phục vụ công tác hướng
nghiệp và giáo dục nghề nghiệp nhằm chủ động đào tạo nghề cho lực lượng lao động
của địa phương, nhất là lao động nông thôn.
- Đối với các cơ sở giáo dục phổ
thông: Cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện tích và xây dựng mới các các cơ sở
giáo dục theo chương trình kiên cố hóa trường lớp và theo quy hoạch
mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt.
d) Hệ thống công trình thể dục thể
thao - văn hóa
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển các cơ sở văn hóa - thể dục thể thao, khu vui chơi
giải trí.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Trung
tâm văn hóa thể thao huyện, bố trí các công trình như sân vận động, nhà thi đấu,
bể bơi và các sân thể thao cơ bản khác phục vụ cho dân cư đô thị; nâng cấp cải
tạo Nhà thiếu nhi và Bưu điện huyện.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa - thể thao cho các xã với quy mô
theo quy định. Giai đoạn đầu, ưu tiên cho khu vực dự kiến hình thành đô thị;
phát triển các hoạt động văn hóa - thể thao gắn với các trụ sở ấp.
6. Tổ chức không
gian đô thị và điểm dân cư nông thôn
6.1. Định hướng phát triển không
gian đô thị
a) Đô thị Giồng Riềng:
- Định hướng phát triển đô thị Giồng
Riềng lên đô thị loại IV, làm trung tâm động lực phát triển kinh tế cho toàn
huyện trong giai đoạn đến năm 2025. Giai đoạn từ năm 2025 - 2040: Hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, các chức năng đô thị cũng như mở rộng kêu gọi đầu tư phát triển các
dự án có sức ảnh hưởng như công trình thương mại dịch vụ, các dân khu đô thị mới,
chợ đầu mối, trung tâm nghiên cứu,...hướng tới việc đạt tiêu chuẩn lên thị xã.
- Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm
2030 là 455 ha và đến năm 2040 là 689 ha; quy mô dân số đến năm 2030 là 70.000
người và đến năm 2040 là 100.000 người
b) Đô thị Thuận Hưng:
- Định hướng hình thành mới đô thị
trên cơ sở nâng cấp xã Ngọc Hòa lên đô thị loại V (đến năm 2025), phát
triển dọc theo tuyến đường tỉnh ĐT.963. Hướng tới phát triển thành một cực phát
triển cho huyện Giồng Riềng lấy thương mại dịch vụ kết hợp
với giao thương làm hoạt động kinh tế chính.
- Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm
2030 là 200 ha và đến năm 2040 là 300 ha; quy mô dân số đến năm 2030 là 7.000
người và đến năm 2040 là 10.000 người
c) Đô thị Long Thạnh:
- Định hướng đến năm 2040 nên hình
thành thêm 1 đô thị loại V là đô thị Long Thạnh trên cơ sở nâng cấp trung tâm
xã Long Thạnh, phát triển dựa trên tuyến Quốc lộ 61 và đường tỉnh 963B. Phát
triển theo hướng đô thị thiên về công nghiệp chế biến và vận tải logistics với
lợi thế từ Quốc lộ 61 và cao tốc Hà Tiên - Bạc Liêu.
- Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm
2030 là 100ha và đến năm 2040 là 200ha; quy mô dân số đến
năm 2030 là 5.000 người và đến năm 2040 là 10.000 người
6.2. Định hướng tổ chức hệ thống
điểm dân cư nông thôn
- Xây dựng và củng cố mạng lưới các
trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới các
xã được phê duyệt.
- Các điểm dân cư nông thôn hiện hữu
đã có quy hoạch chi tiết xây dựng thì tiến hành đầu tư xây dựng theo quy hoạch
đã duyệt; các điểm dân cư nông thôn dự kiến hình thành mới có diện tích 15-25
ha, dân số từ 1.000 người.
7. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Giao thông
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Kiên Giang, giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Chủ
tịch UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại Quyết định số 2784/QĐ-UBND ngày
30/12/2014.
a) Đường bộ
- Đường cao tốc:
+ Đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá -
Bạc Liêu: Đoạn đi qua địa bàn huyện dài 15 km, điểm đầu
ranh huyện Châu Thành, điểm cuối giáp ranh huyện Gò Quao. Quy hoạch với quy mô
4 làn xe.
+ Đường cao tốc Tịnh Biên - Bạc Liêu: Đoạn đi qua địa bàn huyện dài 28,154 km,
điểm đầu ranh huyện Tân Hiệp, điểm cuối giáp ranh tỉnh Hậu Giang. Quy hoạch với
quy mô 4 làn xe.
- Quốc lộ 61: Đoạn đi qua địa bàn huyện
Giồng Riềng dài 5,7 km, điểm đầu cầu Đường Xuồng (ranh huyện Gò Quao);
điểm cuối cầu km80 (ranh huyện Châu Thành). Quy hoạch đến 2030 đạt tiêu
chuẩn đường cấp III, 2 làn xe, mặt đường BTN, đảm bảo công
trình kiên cố, cao độ nền đường phù hợp với quy hoạch thoát lũ. Sau 2030, tuyến
trùng với đường Hồ Chí Minh.
- Đường tỉnh:
+ ĐT.963 (Giồng Riềng - Tân Hiệp - Giang Thành):
Đoạn qua địa bàn huyện dài 28,5 km, điểm đầu xã Hòa Thuận - huyện
Giồng Riềng (giáp thành phố Vị Thanh), điểm cuối cầu Gò Tuất (ranh
huyện Tân Hiệp). Quy hoạch đến 2030, đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, mặt
BTN, rộng 7m, nền 9m. Định hướng sau 2030, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ ĐT.963B: Nâng cấp, mở rộng đoạn từ
ĐT.963 đến ranh thành phố Cần Thơ dài 17,6 km đạt tiêu chuẩn
đường cấp V đồng bằng, mặt 5,5m, nền 7,5m lộ giới 32m. Quy
hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, mặt rộng 7m, nền
9m. Định hướng sau 2030, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn
cấp III đồng bằng.
+ ĐT.963C: Toàn tuyến dài 15,5 km,
Quy hoạch tuyến đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, mặt láng nhựa, rộng 5,5m, nền
7,5m lộ giới 32m. Định hướng sau 2030, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, mặt đường rộng 7m, nền 9m, lộ giới 45m.
- Đường giao thông nông thôn:
+ Đường huyện: Nâng cấp các tuyến đường
huyện hiện hữu đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V; Mở mới một số tuyến đường huyện; Đầu tư xây dựng mới một số cầu.
+ Đường xã, đường giao thông nội đồng:
Huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn
trong đó ưu tiên xây dựng đường ôtô đến tất cả các trung tâm xã theo đúng quy
hoạch nông thôn mới.
- Đường đô thị: Triển khai xây dựng
các tuyến đường trục, các tuyến vành đai theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
- Công trình phục vụ giao thông: Xây
dựng mới bến xe tại trung tâm huyện theo tiêu chuẩn bến xe khách loại VI.
b) Đường thủy
- Luồng tuyến:
+ Đối với các tuyến kênh trục và kênh
nhánh duy tu bảo dưỡng theo quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải tỉnh
Kiên Giang.
+ Đối với kênh đường thủy nội địa nạo
vét định kỳ.
+ Đối với hệ thống
kênh nội đồng, kênh thủy lợi: Tiếp tục đầu tư nạo vét để phục vụ tưới tiêu, sản
xuất và đi lại của nhân dân.
- Bến thủy nội địa:
+ Đến năm 2030: Duy trì hoạt động cho
các bến hiện hữu đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động bến thủy
nội địa và quy định hiện hành của nhà nước; đình chỉ, chấm dứt các hoạt động của
các bến tự phát không giấy phép.
+ Đến năm 2040:
Nghiên cứu bố trí bến tàu hàng trên một số kênh nhằm thúc đẩy trao đổi mua bán hàng hóa và tăng năng lực vận tải
đường thủy từ huyện đi các vùng khác.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật
a) Nền
xây dựng
- Đảm bảo an toàn cho các đô thị và
điểm dân cư nông thôn, chọn tần suất chống lũ phù hợp với
cấp đô thị, tính chất khu vực xây dựng.
- Cần căn cứ vào chế độ thủy văn của
hệ thống kênh rạch, dự báo tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng để xác định cao độ
khống chế nền xây dựng phù hợp (trong giai đoạn lập Quy hoạch chung).
b) Thoát nước mưa
- Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ
thống thoát nước cho các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung. Đô thị
có thể sử dụng 3 dạng hệ thống: Thoát riêng, thoát chung và thoát nữa riêng tùy
theo điều kiện cụ thể. Các điểm dân cư nông thôn có thể sử dụng hệ thống thoát
nước chung hoặc hỗn hợp phù hợp với điều kiện kinh tế và
môi trường. Các làng nghề có chất thải độc hại nên dùng hệ thống thoát riêng.
- Đến năm 2030,
tập trung đầu tư nâng cấp và xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa cho thị
trấn Giồng Riềng; cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước mưa cho các trung tâm
xã, điểm dân cư nông thôn trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.
- Nạo vét, kiên cố hệ thống kênh
mương tưới, tiêu cấp I, cấp II và nội
đồng; gia cố đê bao hoàn chỉnh; đầu tư hệ thống bơm điện
thay thế cho máy bơm dầu.
- Xây dựng các tuyến kè ven kênh Giồng
Riềng - Bến Nhứt và Lộ Mới (dọc theo
đường tỉnh 963) nhằm chống sạt lở bờ kênh góp phần cảnh quan khu vực đi qua đô
thị Giồng Riềng.
7.3. Cấp nước
a) Tổng
nhu cầu sử dụng nước
- Giai đoạn đến năm 2030: Khoảng
29.798 m3/ngày đêm. Trong đó, cấp nước sinh hoạt
cho đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung khoảng 21.171 m3/ngày
đêm; cấp nước cho cụm công nghiệp tập trung là 1.942 m3/ngày đêm.
- Giai đoạn đến năm 2040: Khoảng
38.588 m3/ngày đêm. Trong đó, cấp nước sinh hoạt
cho đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung khoảng 17.110 m3/ngày
đêm; cấp nước cho cụm công nghiệp tập trung khoảng 2.400 m3/ngày
đêm.
b) Nguồn nước
- Cấp nước đô thị: Khai thác nguồn nước
mặt từ kênh Giồng Riềng - Bến Nhứt, kênh Thốt Nốt và sông
Giồng Riềng để cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực đô thị
Giồng Riềng và khu vực lân cận.
- Cấp nước nông
thôn: Căn cứ vào tình hình xâm nhập mặn của từng khu vực mà lựa chọn sử dụng
nguồn nước ngầm hoặc sử dụng hỗn hợp
nguồn nước ngầm và nước mặt.
c) Phương án cấp nước
- Cấp nước đô thị: Theo định hướng về
cấp nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long, về lâu dài khu vực thị trấn Giồng Riềng
sẽ được cung cấp từ nguồn nước của nhà máy nước Sông Hậu II đặt tại khu vực
Long Xuyên - An Giang dẫn theo đường ống D600mm dọc theo
tuyến quốc lộ 61 để cấp cho khu vực Giồng Riềng. Trong giai đoạn trước mắt,
chưa có nguồn nước từ nhà máy nước Sông Hậu II, tạm thời sử dụng phương án cấp
nước cục bộ như sau:
+ Giai đoạn đến 2030: Nâng công suất
nhà máy nước Giồng Riềng giai đoạn II lên 4.000 m3/ngày đêm để
cấp nước cho dân cư đô thị Giồng Riềng và phụ cận.
+ Giai đoạn đến 2040: Nếu nhà máy nước
sông Hậu II vẫn chưa đi vào hoạt động thì nâng công suất nhà máy nước Giồng Riềng
lên 6.700 m3/ngày đêm.
- Cấp nước nông thôn:
+ Giai đoạn đến 2030: Nâng công suất
các trạm cấp nước hiện hữu ở một số xã và điểm dân cư nông thôn; đầu tư xây dựng
mới trạm cấp nước ở một số xã.
+ Giai đoạn đến 2040: Nâng công suất các
trạm cấp nước hiện hữu ở một số và điểm dân cư nông thôn còn lại; nâng cấp trạm
cấp nước ở một số xã; đầu tư xây dựng mới trạm cấp nước ở một số xã theo nhu cầu.
- Bảo vệ nguồn nước: Khu vực dự kiến
lấy nước mặt cấp cho sinh hoạt tại các kênh cần khoanh
vùng bảo vệ tránh ô nhiễm nguồn nước từ các loại phân hóa học, thuốc trừ sâu,
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải từ sản xuất nông nghiệp
tập trung; đối với nước ngầm, cần khai thác hợp lý và bảo
vệ tránh nguồn nước bị ô nhiễm.
7.4. Cấp điện
a) Tổng nhu cầu dùng điện: Đến năm 2030 khoảng 47,142 MVA; Đến năm 2040 khoảng
54,297 MVA.
b) Nguồn cấp: Giai đoạn đến năm 2030, sử dụng nguồn điện được truyền tải từ nguồn điện
lưới quốc gia, thông qua trạm biến áp 110/22kV hiện hữu. Giai đoạn đến 2040,
nâng cấp mở rộng trạm biến áp 110/22kV hiện hữu.
c) Lưới trung áp: Nâng cấp các tuyến trung hạ thế hiện hữu và đầu tư thêm các tuyến ngắn
trung, hạ thế vào các khu vực phục vụ bơm tưới cho sản xuất nông nghiệp ở
các xã; cải tạo mạng lưới trung, hạ thế 01 pha cũ thành 03 pha để
phục vụ sinh hoạt và sản xuất; phát triển mạng lưới điện phục vụ nhu cầu phát
triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
7.5. Thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước và xử lý nước thải
- Thị trấn Giồng Riềng và các đô thị mới dự kiến hình thành trên cơ sở nâng cấp mở rộng
các trung tâm xã thì quy hoạch hệ thống thoát nước nửa riêng, có các trạm xử lý
nước thải.
- Các cụm công nghiệp tập trung trong
huyện dự kiến quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý
nước thải.
- Các trung tâm xã, điểm dân cư nông
thôn: Quy hoạch hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, sau đó xả vào hệ thống thoát nước chung, dẫn ra kênh rạch để làm sạch
tự nhiên.
b) Quản lý chất thải rắn
- Khu vực đô thị: Đến năm 2030, bố trí mới bãi chôn lấp chất thải rắn của huyện quy mô 4,6
ha phục vụ cho đô thị Giồng Riềng, Long Thạnh và phụ cận. Đến năm 2040, mở rộng bãi chôn lấp chất thải rắn của huyện quy mô 10 ha.
- Khu vực nông thôn: Đến năm 2030, bố trí mới các khu xử lý chất thải rắn
liên xã (quy mô 1,5ha/ mỗi công trình). Đến năm
2040, mở rộng các khu xử lý chất thải rắn liên xã (từ 1,5 ha lên quy mô 03ha/ mỗi công trình).
c) Nghĩa trang tập trung
- Nhu cầu đầu tư và xây dựng nhà tang
lễ, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy hoạch hệ thống nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và quy hoạch nông thôn mới được phê duyệt.
7.6. Thông tin liên lạc
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
mạng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc
độ và chất lượng cao.
- Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho mọi thành phần
kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, nâng cao chất
lượng phục vụ, từng bước áp dụng công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại.
8. Giải pháp quản
lý và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và phát triển trên địa bàn
vùng huyện
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên,
các di tích lịch sử văn hóa. Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo an
toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường
không khí và các hệ sinh thái.
- Giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường; giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm, đánh giá
tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền
vận động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ thích hợp vào các quá trình sản xuất.
- Xác định quy chế bảo vệ môi trường
và có biện pháp quản lý ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế
phát triển; vùng dân cư đô thị và nông thôn; vùng sinh thái nông nghiệp.
9. Các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và phát
triển đô thị Giồng Riềng để đủ điều kiện nâng lên đô thị
loại IV; nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội của các trung tâm xã Long
Thạnh, Ngọc Hòa tạo điều kiện nâng cấp lên đô thị loại V.
- Phát triển cụm công nghiệp Thạnh Hưng, Long Thạnh làm động lực phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; nâng cấp hệ thống thủy lợi phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
- Nâng cấp, phát triển các công
trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối cấp vùng như: Hệ thống đường tỉnh, đường
huyện, bến tàu hàng, hệ thống đê kè ven kênh; các công trình cung cấp điện, cấp
thoát nước, các khu xử lý nước thải, chất thải rắn, các khu nghĩa trang.
- Đầu tư xây dựng và phát triển mạng
lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện theo tiêu chí nông thôn mới.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
huyện Giồng Riềng phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn và các Sở, ban ngành
liên quan:
- Hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức công bố
công khai Quy hoạch xây dựng vùng huyện Giồng Riềng đến năm 2040 và tổ chức thực
hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Căn cứ Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Giồng Riềng được duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
ngành lĩnh vực có liên quan và thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
- Rà soát điều chỉnh hoặc lập mới các
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và các khu
chức năng trên địa bàn huyện theo định hướng của Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Giồng Riềng được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Giao
thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND huyện Giồng
Riềng; Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng Kiên Thành và Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế
Đầu tư Xây dựng BMT (liên danh tư vấn); Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Đăng công báo tỉnh;
- LĐVP, P.KT, TT.PVHCC;
- Lưu: VT, tqdat.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|