QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 29/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: Bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ gồm công trình đường bộ; bến xe; bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các
công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn
đường bộ.
2. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Công trình phục vụ quản lý,
khai thác đường bộ;
c) Công trình viễn thông, điện lực,
đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí;
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo
đảm tính đồng bộ và tiết kiệm.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền là Sở Giao thông Vận tải; UBND huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp
huyện); UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ gồm đất dành cho đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất,
phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường
bộ theo quy định tại Chương V, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ (sau đây gọi là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và theo quy định của Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
Điều 5. Phạm
vi đất dành cho đường bộ
Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo cấp đường
quy hoạch.
Đối với những đoạn tuyến đường bộ
đi qua đô thị, phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy hoạch xây dựng đô thị được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giới hạn đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã,
đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được xác định
theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP và tại Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Phân cấp
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh được
giao quản lý và các tuyến đường đô thị theo Điều 5, Quyết
định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình.
2. UBND cấp huyện quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện và các
tuyến đường đô thị theo Điều 7, Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND
ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình; phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải thực hiện các giải pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn huyện.
3. UBND cấp xã quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường đô thị được
UBND cấp huyện giao quản lý và các đường GTNT khác trên địa bàn xã; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn xã.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác đường chuyên dùng trực tiếp xem xét, quyết định việc xây dựng công trình
thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến đường
chuyên dùng đó.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1: ĐỐI VỚI
ĐƯỜNG TỈNH
Điều 7. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ để
xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác cho mục đích an toàn giao
thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài
phạm vi đất giành cho đường bộ.
2. Đường gom phải nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc
nhiều dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa
hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, giao Sở Giao thông Vận tải xem
xét có thể cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
3. Đất hành lang an toàn đường bộ
được tạm thời sử dụng cho mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh
hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định
sau đây:
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa
mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn
cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía
trên ta luy nền đường đào;
b) Trường hợp trồng cây lương thực,
hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường)
ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao
cắt đường bộ với đường sắt; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải
đất của đường bộ ít nhất là 06 mét;
c) Các mương nước phải cách mép
ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức
nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường;
d) Các biển quảng cáo lắp đặt tạm
thời trong hành lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận. Biển
quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông đường bộ.
e) Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải
được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của UBND cấp tỉnh về vị
trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất hành
lang an toàn đường bộ, kèm theo thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo đảm
các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
4. Đường nhánh được đấu nối vào đường
tỉnh theo quy định tại Điều 15, 16 và Điều 17 của Quy định này.
Điều 8. Xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Trường hợp không thể xây dựng
bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết
yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Trường hợp xây dựng bên ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc xây dựng công trình
thiết yếu phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
2. Công trình thiết yếu xây dựng dọc
theo đường bộ phải đảm bảo khoảng cách an toàn đường bộ theo quy định tại Điều
7, Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải.
3. Công trình thiết yếu được chấp
thuận xây dựng và cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 1, Điều này, phải
di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được xây dựng,
cấp phép thi công; Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu phải
chịu toàn bộ trách nhiệm liêu quan đến việc xây dựng công trình thiết
yếu.
Điều 9. Thủ tục
chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
1. Trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư công trình thiết yếu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
được chấp thuận xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đang khai thác theo Điều 18 của Quy định này.
3. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xây dựng công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu số 01 kèm theo Quy định này;
b) Hồ sơ thiết kế, trong đó có
bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản
chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường
bộ phức tạp khác,
phải có Báo cáo kết
quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận
của chủ công trình).
c) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm kinh phí liên
quan.
d) Số lượng hồ sơ : 01 bộ.
4. Thời hạn
giải quyết: trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Kết quả: Văn bản chấp thuận.
Điều 10. Thủ
tục cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Sau khi có văn bản
chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình
thiết yếu phải hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo nội dung của văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền và gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công
trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh đang khai thác theo Điều 18 của Quy định này.
3. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu số 03 kèm
theo Quy định này;
b) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của chủ đầu tư);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
4. Thời hạn
giải quyết: trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Kết quả: Giấy phép thi công theo mẫu số 05 kèm theo Quy định này.
6. Sau khi hoàn thành
công trình, chủ
đầu tư công trình
thiết yếu phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công trình
thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm quản lý, sửa chữa công trình thiết yếu và đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình
sửa chữa; việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công; khi
sửa chữa định kỳ công trình
thiết yếu phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4, Điều này.
Điều 11. Chấp
thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân
theo các quy định của Pháp luật về quảng cáo và quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn
bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây
ra.
2. Giới hạn
khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ
mép đất của đường bộ đến điểm
gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của
biển (điểm cao nhất của biển) và không được
nhỏ hơn 05 (năm) mét.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường
bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này
bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép
xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
3. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công thực
hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 12. Cấp
phép thi công công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Trước khi thi công, Chủ
đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường
bộ trên đường tỉnh đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ
thể như sau:
a) Trình tự,
cách thức thực
hiện thủ tục cấp phép thi công công
trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với đường tỉnh đang khai thác theo Điều 18 của Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu số 03 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm
bảo an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Bản sao Hợp đồng thi công (đối với trường hợp nhà thầu thi công công trình đường bộ đề nghị cấp phép thi công).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Kết quả:
Giấy phép thi công theo mẫu số 05 kèm theo Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân làm công tác
bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Đấu nối
đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép thi công theo quy định tại Điều 14, Quy định này.
Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh ngoài
phạm vi đô thị phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận điểm đấu nối và cấp phép thi công theo quy định tại Điều 14 và
Điều 15 của Quy định này.
2. Dự án khu đô thị mới, khu, cụm công
nghiệp, khu du lịch, khu dân
cư, khu thương mại dịch vụ và các công
trình khác dọc theo các tuyến, Chủ đầu
tư dự án chịu trách nhiệm xây dựng đường gom nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ; trường
hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào đường tỉnh thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối trong Quy hoạch các điểm đấu nối được UBND tỉnh phê duyệt. Trong khi chưa phê duyệt Quy hoạch này, cho phép đấu nối tạm
thời đường nhánh vào đường tỉnh. Thời hạn sử dụng
điểm đấu nối tạm thời đến khi
UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh; trường hợp
sau thời hạn này, điểm
đấu nối tạm thời không nằm trong Quy hoạch, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm
thời, hoàn trả hành
lang an toàn đường bộ và
thực hiện đấu nối theo đúng
Quy hoạch được duyệt.
Thủ tục
chấp thuận điểm đấu nối và cấp phép thi công đấu nối tạm thời đường nhánh
vào
đường tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15, Quy định này.
3. Nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải được thiết kế, thi công
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến sự bền vững của kết cấu
công trình đường tỉnh đó.
4. Chủ sử dụng
nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao đồng thời nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công nút
giao để cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền lưu trữ, bổ sung và cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường. Việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép
thi công công trình
nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông;
khi sửa chữa định kỳ nút giao
phải đề nghị cấp phép thi công công trình theo
quy định.
Điều 14. Thủ
tục chấp thuận điểm đấu nối vào đường tỉnh
1. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu
tư dự án hoặc chủ sử dụng nút giao lập
và gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét chấp thuận điểm đấu nối vào đường
tỉnh đang khai thác.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục chấp thuận điểm đấu
nối vào đường tỉnh đang khai thác theo Điều 18 của Quy định này.
3. Thành phần hồ sơ chấp thuận gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận điểm đấu
nối vào đường tỉnh đang khai thác theo mẫu số 04 kèm
theo Quy định này;
b) Bản sao các tài liệu liên quan: Quyết định giao đất, giấy chứng nhận đầu tư, sơ đồ khu đất được
giao;
c) Bản vẽ bình đồ đoạn
tuyến đường tỉnh có điểm đấu
nối.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn
giải quyết: trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Kết quả: Văn bản chấp thuận đấu
nối.
Điều 15. Thủ
tục cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản
chấp thuận điểm
đấu nối vào đường tỉnh, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm
bảo an toàn giao thông và gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3, Điều này đến cơ
quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền
đề nghị cấp phép
thi công nút giao đấu nối vào đường
tỉnh.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
3. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối vào đường bộ (bản chính) theo mẫu số 03 kèm
theo Quy định này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản
sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);
c) Hồ sơ thiết kế trong đó có phương án
tổ chức giao thông của nút giao và biện pháp tổ chức thi công đảm
bảo an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn
giải quyết: trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Kết quả: Giấy phép thi công theo mẫu số 05 kèm theo Quy định này.
Mục 2: ĐỐI
VỚI ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 16. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường huyện,
đường xã
1. Đối với đường huyện thực hiện theo quy định như đối với đường tỉnh tại các Khoản 1, 3, 4 của Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều
12 của Quy định này.
2. Đối với đường xã thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 3, Điều 7 của Quy định này.
Điều 17. Đấu
nối đường nhánh vào đường huyện, đường xã
1. Việc đấu nối đường nhánh vào đường
huyện phải được cơ quan quản lý đường huyện có thẩm quyền chấp
thuận và cấp phép thi công và đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 13 của Quy định này.
Trình tự thủ tục chấp thuận và cấp
phép thi công thực hiện theo quy định như đối với đường tỉnh tại Điều 14 và Điều
15 của Quy định này.
2. Việc đấu nối đường nhánh vào đường
xã phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến bền vững kết cấu công trình đường xã.
Chương IV
TRÌNH TỰ, CÁCH THỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC TỒN TẠI VỀ SỬ DỤNG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 18.
Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính
đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đầy đủ
theo quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả; nếu
không đầy đủ theo quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ hoặc trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do đối với những trường hợp gửi
qua hệ thống bưu chính.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu đủ điều
kiện, giải quyết theo đúng thời hạn quy định; trường hợp không giải quyết, có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm
quyền (khi nhận kết quả phải xuất trình giấy hẹn trả kết quả của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền).
5. Quy trình tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết
quả TTHC thực hiện theo quy định
tại quyết định số 20/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 19. Thủ
tục gia hạn
1. Trước khi Giấy phép thi công công trình
hết hạn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu
cầu phải làm đơn đề nghị gia hạn nêu rõ lý do và thời
gian xin gia hạn theo mẫu số 02 kèm
theo Quy định này, gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
3. Thời gian
giải quyết: trong 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin gia hạn.
Điều 20. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường dân sinh đấu nối tự phát vào các tuyến đường tỉnh, trong khi chưa xây dựng
Quy hoạch các điểm đấu nối, tạm thời cho phép tồn tại, giữ nguyên hiện trạng đến khi UBND tỉnh phê duyệt
Quy hoạch các điểm đấu nối, trường
hợp điểm đấu nối không nằm trong Quy hoạch
phải bị xóa bỏ.
2. Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ dọc hai bên các
tuyến đường bộ, khi xây dựng phải thực hiện cấp
phép xây dựng theo quy định, việc đấu
nối vào đường bộ phải đảm bảo thoát nước
mặt đường và không được cao hơn cao độ vai đường bộ.
3. Đối với các cửa hàng xăng
dầu đã đấu nối vào đường tỉnh theo chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ
khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng
dầu theo quy định tại Thông tư 39/2011/TT-BGTVT ngày 28/5/2011, được
tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo
quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy
mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Công Thương
tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của Pháp luật.
4. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên
hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam
kết với UBND cấp xã và đơn vị trực tiếp quản
lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở
rộng. Trường hợp công trình bị
xuống cấp, chưa
được nhà nước
bồi thường, giải toả và người sử dụng
có nhu cầu cải tạo để sử dụng, cơ quan
quản lý đường bộ phối hợp với địa phương
xem xét kiểm kê đất và tài
sản trên
đó để có cơ sở
bồi thường hoặc cấp phép thi công tạm
thời.
5. Đối với các trường
hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép
hành lang an toàn đường bộ, bắt
buộc giải toả và
không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân
vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc bồi thường,
giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ về Quy định và quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Đất đai phải căn cứ mốc thời gian
xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ, gồm:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định
cụ thể về hành lang an toàn đường
bộ.
b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo
Nghị định số
203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) về Điều lệ bảo vệ đường bộ.
c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo
Nghị định số
172/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12
năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình
giao thông đường bộ.
d) Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
đ) Công trình
xây dựng từ ngày 15 tháng 04 năm 2010 là
giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Giao thông Vận tải:
a) Quản lý nhà nước về
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản lý quy định tại Mục 1, Điều 6 của Quy
định này.
b) Xây dựng kế hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với các đường tỉnh được giao quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và UBND các cấp thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
d) Chỉ đạo Thanh tra giao thông vận tải kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của Pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thực hiện công tác
phòng chống khắc phục hư hại do thiên tai, bão, lũ gây ra đối với các công trình
trên đường tỉnh được giao quản lý.
e) Phối hợp với Sở Tài chính để xây dựng Quỹ quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang đường bộ, phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ xảy ra trên các tuyến đường tỉnh.
g) Phối hợp với Ban an toàn giao
thông tỉnh xác định và
xử lý các điểm đen và các điểm
có nguy cơ mất an toàn giao thông trên
các tuyến đường.
h) Lập quy hoạch các điểm đấu
nối vào các tuyến đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
i) Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
k) Thực hiện việc cắm mốc lộ giới và bàn giao cho địa phương quản lý trên các
tuyến đường tỉnh.
l) Thực hiện thủ tục hành chính trên
hệ thống đường tỉnh được giao quản lý.
2. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn thực
hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công
trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc trên các tuyến đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn
giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải để xác định các vị trí đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào đường tỉnh đảm bảo khoảng cách theo quy định (nếu có).
3. Sở Tài
chính: Chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang đường bộ, phòng chống khắc phục thiên tai, bão, lũ xảy ra trên các tuyến đường tỉnh.
4. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng
dẫn quản lý xây dựng ngoài hành
lang an toàn
đường bộ, phối hợp
với Sở giao thông Vận tải, UBND cấp huyện trong công tác
lập, thực hiện quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông đường đô thị.
5. Sở Tài
nguyên và môi trường: Chủ
trì phối hợp
Sở Giao thông Vận tải, UBND
cấp huyện hướng dẫn việc
quy hoạch sử dựng
đất cho đường
bộ; quy định về
tác động của môi trường do giao thông đường bộ gây ra
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện quy hoạch xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi liên quan đến hành lang an toàn đường
bộ, hướng dẫn việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường
bộ để canh tác nông nghiệp, đảm bảo kỹ thuật
và an toàn công trình đường
bộ.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Thoả thuận việc xây dựng, lắp đặt, cải tạo, nâng cấp các hệ thống thông
tin đi ngầm và đi nổi trên các tuyến đường đô thị làm cơ sở cho việc cấp phép
xây dựng.
8. Các sở, ngành liên quan căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp cùng Sở Giao thông Vận tải và
UBND cấp huyện thực hiện quy định.
Điều 22.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
a) Chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được quy
định tại Mục 2, Điều 6 của Quy định này.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân nâng cao ý thức thực hiện tốt các quy định về phạm vi đất
dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ,
công trình đường bộ theo thẩm quyền.
d) Phối hợp với đơn vị quản lý
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ.
đ) Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các
công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
e) Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khắc phục thiên tai, bão lũ xảy ra
trên các tuyến đường thuộc địa bàn huyện quản lý.
g) Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
h) Khi lập quy hoạch khu dân
cư, khu thương mại - dịch vụ... dọc hai bên đường bộ phải thỏa thuận với cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh trên địa
bàn tỉnh;
i) Rà soát, tổng hợp xác định,
công bố phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường xã;
thực hiện việc cắm mốc lộ giới và bàn giao cho địa phương quản lý trên các tuyến
đường huyện;
k) Phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải rà soát, tổng hợp các điểm đấu nối vào các tuyến đường tỉnh để phục vụ cho
việc lập Quy hoạch các điểm đấu nối trình UBND phê duyệt.
Điều 23.
Trách nhiệm của UBND cấp xã.
a) Chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được quy
định tại Mục 3, Điều 6 của Quy định này;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân nâng cao ý thức thực hiện tốt các quy định về phạm vi đất
dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Tiếp nhận bàn giao và quản
lý, bảo vệ mốc lộ giới trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa
bàn quản lý;
d) Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Pháp luật; phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ;
đ) Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khắc phục thiên tai, bão lũ xảy ra
trên các tuyến đường thuộc địa bàn xã quản lý;
e) Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của Pháp luật;
g) Thực hiện sự chỉ đạo của UBND
cấp trên và hướng dẫn của các ngành chức năng về công tác bảo vệ công trình đường
bộ và hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với các địa phương khác và các cơ
quan, đơn vị có liên quan để giải quyết vi phạm xảy ra tại các địa bàn giáp
ranh;
l) Phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải
phóng mặt bằng của dự án.
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hai bên đường
bộ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường
bộ.
2. Phát hiện và thông báo kịp
thời đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hoặc UBND nơi gần nhất các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách
nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành
yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến
hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Không tự ý xây dựng mới hoặc
cơi nới, cải tạo nhà cửa hay bất kỳ công trình nào khác nằm trong hành lang an
toàn đường bộ; không lấn chiếm lề, lòng đường làm nơi họp chợ, để nông, lâm, hải
sản, vật liệu xây dựng hoặc làm nơi sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác;
không tự ý tháo dỡ, di chuyển hoặc làm hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường
bộ.
4. Chấp hành sự thanh tra, kiểm
tra của Thanh tra Giao thông vận tải, cơ quan quản lý đường bộ và chính quyền địa
phương về việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ.
Điều 25.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục
về chấp thuận điểm đấu nối, chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công theo quy định
tại Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện đảm bảo an
toàn giao thông trên đường bộ trong quá trình thi công theo quy định của Pháp
luật và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất an toàn giao thông trên đường bộ do
không thực hiện đầy đủ các quy định của Giấy phép thi công. Chấp hành sự kiểm
tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông vận tải và cơ
quan có thẩm quyền khác.
3. Tháo dỡ, di chuyển hoặc cải
tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền, không yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí
liên quan.
Điều 26.
Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của
Pháp luật.
Điều 27.
Điều khoản thi hành
1. Những quy định khác có liên
quan đến quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình không có trong Quy định này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện các sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh những phát sinh, vướng mắc, những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế gửi về Sở Giao thông Vận tải để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Mẫu số 01
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …/2015/QĐ-UBND ngày …tháng …. năm 2015 của UBND tỉnh
Quảng Bình)