BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2891/QĐ-BNN-TL
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thủy lợi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Chi cục Thủy lợi các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Doanh nghiệp KTCTTL;
- Lưu: VT, TL (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|
HƯỚNG DẪN
XÂY
DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-BNN-TL ngày 12 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Phần 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Hướng dẫn này áp dụng cho các tổ chức, đơn
vị thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được đầu
tư bằng ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Khuyến
khích áp dụng hướng dẫn này đối với các tổ chức và cá nhân quản lý, khai thác
và bảo vệ các công trình thủy lợi được đầu tư từ các nguồn vốn khác, ngoài vốn
ngân sách.
2. Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là định mức quản lý
công trình thủy lợi) được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình quy phạm kỹ thuật về quản lý vận hành công trình thủy lợi do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và hiện trạng công trình, máy móc thiết bị,
phương tiện quản lý của đơn vị.
2. Các định mức quản lý công trình thủy lợi
cơ bản bao gồm: Định mức lao động; Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định; Định mức sử dụng nước (tại mặt ruộng); Định mức tiêu hao điện năng cho
bơm tưới, tiêu; Định mức tiêu hao vật tư nhiên liệu cho công tác vận hành, bảo
dưỡng máy móc thiết bị; Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Định mức quản lý công trình thủy lợi là
căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tài chính
hàng năm của đơn vị. Định mức là căn cứ để sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý
nhằm nâng cao năng suất lao động, tinh gọn bộ máy và là cơ sở để thực hiện cơ
chế khoán cho công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong
đơn vị (tổ, cụm, trạm thủy nông…) nhằm gắn quyền lợi với trách nhiệm và kết quả
lao động của người lao động.
5. Định mức quản lý công trình thủy lợi là
căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, thẩm định kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tài chính của đơn vị và là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng, giao kế
hoạch, xác định giá gói thầu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
theo Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ và Quyết định
256/2006/QĐ-TTg ngày 9/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Định mức quản lý công trình thủy lợi cũng
là căn cứ để nghiệm thu, thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi cho các đơn vị khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Phần 2.
QUY
TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
2.1. Quy trình và
phương pháp xây dựng định mức lao động trong công tác quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi (sau đây gọi là định mức lao động)
Định mức lao động là hao phí lao động cần
thiết (từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc) để hoàn thành một đơn vị sản phẩm
hoặc một khối lượng công việc nhất định theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật nhất định. Định mức lao động bao gồm
định mức lao động chi tiết và định mức lao động tổng hợp.
Định mức lao động chi tiết là hao phí lao
động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo nhóm công
việc trong từng công đoạn như một lần vận hành cống, một lần quan trắc, một lần
tuần tra bảo vệ,… theo đúng quy trình, nội dung công việc và yêu cầu kỹ thuật
quản lý vận hành công trình.
Định mức lao động tổng hợp là hao phí lao
động cần thiết để quản lý vận hành một công trình, một hệ thống công trình theo
từng vụ và cả năm. Định mức lao động tổng hợp được tính toán trên cơ sở định
mức lao động chi tiết.
Căn cứ xây dựng định mức lao động là quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn về quản lý vận hành công trình; hiện trạng công
trình và máy móc thiết bị; điều kiện khí hậu thời tiết của khu vực tưới tiêu
(tính toán trong điều kiện bình thường) và các chế độ chính sách hiện hành của
nhà nước đối với người lao động.
2.1.1. Xây dựng định mức lao động chi tiết
Bước 1: Tổng hợp phân loại công trình
- Thống kê, tổng hợp các công trình do đơn vị
đang quản lý (hồ chứa, trạm bơm, cống, đập dâng đầu mối, các loại kênh mương và
công trình trên kênh, thiết bị đóng mở….
- Phân loại và phân nhóm công trình: Trên cơ
sở số liệu công trình, sắp xếp phân loại và phân nhóm công trình theo tính năng
và các thông số kỹ thuật. Ví dụ nhóm trạm bơm phân theo lưu lượng máy bơm như
1000 m3/h, 2500 m3/h, 4000 m3/h,…; nhóm cống
phân theo khẩu độ cống BxH (hoặc máy đóng mở); nhóm kênh mương phân theo bề
rộng đáy kênh, kênh xây và kênh đất,… Lập bảng tổng hợp theo nhóm và theo đơn
vị quản lý (tổ, cụm trạm, xí nghiệp,…).
Bước 2: Xây dựng định mức lao động chi tiết
a) Phân chia quá trình lao động và phân loại
lao động: Căn cứ vào quy trình quản lý vận hành, phân chia quá trình lao động
thành 3 công đoạn chính là quản lý, vận hành và bảo vệ công trình đầu mối; quản
lý, vận hành và bảo vệ kênh mương và công trình trên kênh; quản lý nước tại mặt
ruộng. Trong mỗi công đoạn có 4 loại công việc chính là công tác vận hành công
trình; công tác kiểm tra, quan trắc; công tác bảo dưỡng công trình và công tác
bảo vệ. Nội dung các công việc trong từng nhóm thực hiện theo quy trình quy
phạm quản lý vận hành.
Công đoạn 1: Quản lý vận hành công
trình đầu mối nhằm tạo ra nguồn nước tưới, tiêu (sản xuất ra sản phẩm). Công
đoạn này bao gồm các công tác quản lý vận hành công trình đầu mối như trạm bơm,
hồ chứa, cống, đập dâng…
Công đoạn 2: Quản lý vận hành vận
hành kênh mương và công trình trên kênh (lưu thông, phân phối sản phẩm). Công
đoạn này bao gồm các công tác vận hành công trình, dẫn nước, điều tiết và phân
phối nước.
Công đoạn 3: Quản lý nước tại mặt
ruộng (tiêu thụ sản phẩm). Công đoạn này bao gồm các công tác nắm diện tích
tưới tiêu, loại cây trồng, lập kế hoạch phân phối nước, ký kết hợp đồng dùng
nước và nghiệm thu kết quả tưới tiêu,… (không bao gồm công tác quản lý tưới nội
đồng).
Lao động trong các đơn vị quản lý khai thác
công trình thủy lợi được phân thành 3 loại: lao động công nghệ (Tcn);
lao động phục vụ, phụ trợ (Tpv); và lao động quản lý (Tql).
- Lao động công nghệ: là những lao động trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý và vận hành hệ thống công trình thủy lợi theo
quy trình công nghệ nhằm đảm bảo hệ thống công trình phát huy năng lực phục vụ
tưới tiêu. Công tác mặt ruộng được xem là lao động công nghệ khi nó được gắn
với quá trình quản lý vận hành hệ thống công trình từ đầu mối tới mặt ruộng.
- Lao động phụ trợ, phục vụ: là những lao
động không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của quá trình công nghệ nhưng có nhiệm
vụ phục vụ cho lao động công nghệ hoàn thành quá trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
- Lao động quản lý: là lao động của khối quản
lý để quản lý và điều hành quá trình sản xuất của đơn vị.
Khi xác định được nội dung các công việc,
tiến hành khảo sát xây dựng định mức chi tiết theo từng nhóm công việc.
b) Xây dựng định mức lao động chi tiết theo
nhóm công việc chính trong từng công đoạn.
Đơn vị đo mức hao phí về lao động trong định
mức là ngày công. Mức hao phí lao động được xác định theo công thức:
Trong đó:
Ti: Định mức lao động chi tiết để
thực hiện một nhóm công việc trong một công đoạn.
: Định mức giờ công
trực tiếp để thực hiện một nội dung công việc cụ thể.
: Hệ số chuyển đổi
đơn vị tính tiêu hao lao động thực tế về ngày công. Nếu đơn vị tiêu hao lao
động thực tế là giờ công thì hệ số = 1/8.
i: Nhóm công việc cụ thể trong công đoạn.
Định mức giờ công trực tiếp để thực hiện từng
nội dung công việc cụ thể được xác định trên cơ sở khảo sát, bấm giờ theo quy
trình quản lý vận hành hoặc theo thống kê kinh nghiệm.
c) Tổng hợp định mức lao động chi tiết theo
nhóm công việc chính trong từng công đoạn (theo mẫu ở bảng 1 của phụ lục ban
hành kèm theo Hướng dẫn này).
2.1.2. Xây dựng định mức lao động tổng hợp
theo từng công trình, hệ thống công trình hoặc theo đơn vị quản lý.
Bước 1: Lập bảng tính toán hao phí lao động
công nghệ (Tcn) cho công tác quản lý vận hành theo từng công trình,
hệ thống công trình hoặc theo từng đơn vị quản lý.
Tùy theo tổ chức của từng đơn vị, lập bảng
tổng hợp hao phí lao động cho quản lý vận hành theo từng vụ hoặc cả năm. Bảng
tổng hợp có thể tính riêng cho từng đơn vị (theo số lượng công trình quản lý)
hoặc tính cho từng hệ thống công trình (theo số lượng các loại công trình trong
hệ thống) hoặc kết hợp theo mẫu ở bảng 2 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
Bước 2. Tính toán lao động phụ trợ (Tpv)
và lao động quản lý (Tql)
Lao động phụ trợ và lao động quản lý tính
theo hướng dẫn tại Thông tư 06/2005/TT-BLĐ-TBXH ngày 05/1/2005 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Thông thường số lao động quản lý chiếm khoảng
10-15% lao động công nghệ và lao động phụ trợ xác định theo yêu cầu công việc.
Bước 3: Tính định mức lao động tổng hợp trên đơn
vị sản phẩm (tưới tiêu)
Sau khi tính toán được Tcn, Tpv,
Tql, lập bảng tổng hợp hao phí lao động (công) cho công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo từng đơn vị và toàn công ty. Căn
cứ vào diện tích tưới tiêu, tính định mức lao động tổng hợp trên đơn vị sản
phẩm tưới hoặc tiêu (công/ha) theo công thức:
TTH = Tcn
+ Tpv + Tql
và (công/ha)
Trong đó:
- TTH: Hao phí lao động tổng hợp
(tính theo vụ hoặc cả năm).
- Tsp: Định mức lao động trên 1
đơn vị sản phẩm để hoàn thành công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
(trong phạm vi quản lý).
- : Tổng diện tích tưới,
tiêu do đơn vị thực hiện (tính theo lúa, tưới tiêu chủ động).
Trong thực tế, việc cấp nước tưới, tiêu có
nhiều hình thức (chủ động, bán chủ động, tạo nguồn) phục vụ cho trồng lúa, màu,
mạ, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản,…) nên phải quy đổi về diện tích tưới
tiêu cho lúa. Cơ sở để quy đổi là dựa vào lượng nước sử dụng, thời vụ, tính
chất tưới tiêu,… của từng loại hình canh tác để quy đổi.
Ví dụ: trong khu tưới A tổng diện tích gieo
trồng là 500 ha bao gồm 200ha tưới vụ Đông Xuân, 200ha tưới lúa vụ Hè thu, và
100ha tưới màu vụ Đông, nhu cầu sử dụng nước tính toán cho cây màu là 3.000m3/ha-vụ
và nhu cầu sử dụng nước cho tưới lúa vụ Hè thu là 6.000m3/ha-vụ.
Diện tích quy đổi từ tưới màu sang tưới lúa được tính là 0,5 (bằng tỷ lệ nhu
cầu sử dụng nước tưới màu chia nhu cầu sử dụng nước tưới lúa trên 1 đơn vị diện
tích). Tổng diện tích tưới quy đổi trong năm của khu tưới A là 450ha.
2.2. Quy trình và
phương pháp xây dựng định mức chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
(gọi tắt định mức sửa chữa thường xuyên)
Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định là tu
sửa, nạo vét, bồi trúc, thay thế các bộ phận công trình, kênh mương, nhà xưởng,
máy móc thiết bị bị hư hỏng nhỏ, bồi lấp nhưng chưa ảnh hưởng đến năng lực hoạt
động của công trình nhưng phải tu sửa, nạo vét ngay để chống xuống cấp và đảm
bảo công trình hoạt động bình thường và kịp thời phục vụ sản xuất và không dẫn
đến hư hỏng lớn. Theo đặc điểm, tính chất sử dụng của tài sản cố định trong các
đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định phải thực hiện theo đúng quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đảm bảo
công trình hoạt động bình thường và được phân thành 3 nhóm chủ yếu:
- Sửa chữa thường xuyên nhóm tài sản cố định
là máy móc thiết bị bao gồm sửa chữa hoặc thay thế các linh kiện như: bi, bạc,
đai ốc, ống hút, ống đẩy, và gioăng mặt bích ống hút, ống đẩy, nắp lapê, clêpin
máy bơm; sấy động cơ; sửa chữa thay thế thiết bị điện như áptômát, cầu chì, cầu
dao, dây dẫn; vệ sinh, siết chặt, gia cố đầu bọt, hệ thống thanh cái, cáp ngầm,
chống sét, ánh sáng, thông tin và các thiết bị khác.
- Sửa chữa thường xuyên nhóm tài sản cố định
là công trình, kênh mương bao gồm các công việc như: bồi trúc mái đập, bờ kênh,
nạo vét cửa khẩu công trình, kênh mương theo các thông số kỹ thuật đã được
duyệt; xử lý mạch đùn, thẩm lậu, hang động vật, tổ mối; lắp ráp tháo dỡ trạm
bơm tạm; đắp phá bờ ngăn để chống úng, hạn; lát mái đá, mái bê tông, mang cống,
hố tiêu năng; trát chít, ốp vá khe nứt, sứt mẻ của các bộ phận xây đúc; thay
thế phai bộ máy đóng mở cống; sơn chống rỉ dàn khung, cánh cống (từ 5m2
trở lên); vớt rong rác cản trở dòng chảy (có diện tích lớn từ 10 m2
trở lên). Đo đạc, kiểm tra định kỳ tính ổn định của công trình theo thiết kế
(cao trình, chất lượng làm việc của các thiết bị cơ khí, cơ điện); sửa chữa làm
mốc kiểm tra theo dõi, bảo vệ công trình.
- Sửa chữa thường xuyên nhóm tài sản cố định
là nhà xưởng, trụ sở làm việc bao gồm các công việc như trát tường, lát nền,
quét vôi ve, sơn cánh cửa, đảo ngói, thay ngói, thay tấm lợp, sửa chữa thay thế
vì kèo, xà gồ; xử lý khe nứt chống dột trần bê tông, tường rào trụ sở, tường
rào bảo vệ công trình đầu mối,…
Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
là chi phí để thực hiện nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
Định mức chi phí sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định là tổng số tiền cần thiết để thực hiện các nội dung công việc sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
trong điều kiện công trình hoạt động bình thường (trong một năm). Định mức chi
phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thường được tính bằng tỷ lệ % trên
nguyên giá tài sản cố định hoặc trên tổng chi phí quản lý vận hành trong một
năm.
2.2.1. Xây dựng định mức chi tiết
Bước 1: Thiết kế, tổng hợp phân loại công
trình
- Thống kê, tổng hợp các công trình, máy móc
thiết bị, nhà xưởng do đơn vị đang quản lý (hồ chứa, đập dâng, cống đầu mối,
trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh, thiết bị đóng mở,…).
- Phân nhóm và phân loại công trình: Trên cơ
sở số liệu các loại công trình theo từng đơn vị quản lý, tiến hành sắp xếp phân
nhóm tài sản như nhóm tài sản cố định là máy móc thiết bị, nhóm công trình kênh
mương và nhóm nhà xưởng. Trong mỗi nhóm, dựa vào công suất hoặc thông số kỹ
thuật để xếp loại, ví dụ loại máy bơm như 1000 - 2000 m3/h, 2500 -
3200 m3/h, …
Bước 2: Xây dựng định mức chi tiết
Căn cứ quy trình quản lý vận hành, yêu cầu kỹ
thuật trong quản lý sử dụng và tính chất, đặc điểm hoạt động và hiện trạng của
từng loại tài sản cố định để tính toán xây dựng định mức chi tiết sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định trong từng nhóm.
Định mức chi tiết sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định là hao phí vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị để thực hiện và hoàn
thành công tác sửa chữa thường xuyên của đơn vị tài sản cố định (một máy bơm,
trạm bơm, máy đóng mở, 1 km kênh,…).
Phương pháp xây dựng định mức chi tiết sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định vận dụng tương tự phương pháp lập định mức
xây dựng công trình đã được hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư số
05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng.
2.2.2. Tính định mức sửa chữa thường xuyên
tổng hợp
Bước 1: Tính tổng chi phí sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định
Sau khi xây dựng định mức chi tiết cho các
công tác sửa chữa thường xuyên, tính toán chi phí sửa chữa thường xuyên cho
từng nhóm tài sản cố định và tính tổng chi phí sửa chữa thường xuyên theo công
thức sau:
CSCTX = CSCTXMT
+ CSCTXCT + CSCTXNX
Trong đó:
CSCTX: Tổng chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định,
CSCTXMT: Tổng chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định thuộc nhóm máy móc thiết bị,
CSCTXCT: Tổng chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định thuộc nhóm công trình, kênh mương,
CSCTXNX: Tổng chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định thuộc nhóm nhà xưởng.
Việc xác định tổng chi phí sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định của các nhóm lập tương tự như lập dự toán chi phí xây
dựng (cho phần chi phí trực tiếp) đã được hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông
tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng.
Bước 2: Tính định mức chi phí sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định
Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định cho năm tính toán được xác định theo 2 cách:
Cách 1: Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định tính theo tỷ lệ % nguyên giá tài sản cố định:
Trong đó:
CSCTX(%): Định mức chi phí sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định trong 1 năm (%).
CSCTX: Tổng chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định trong 1 năm.
GNGTSCĐ: Tổng giá trị tài sản cố
định do đơn vị quản lý, đang đưa vào sử dụng (tính đến thời điểm xây dựng định
mức).
Cách 2: Định mức sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định tính theo tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp:
Trong đó:
CSCTX(%): Định mức chi phí sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định trong 1 năm (%).
CSCTX: Tổng chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định trong 1 năm (đồng).
CCPSXTT: Tổng chi phí sản xuất
phục vụ tưới tiêu của doanh nghiệp trong năm tính toán (đồng).
2.3. Quy trình và
phương pháp xây dựng định mức sử dụng nước
Định mức sử dụng nước là tổng lượng nước tối
đa được sử dụng trên một đơn vị sản xuất đủ bảo đảm cho cây trồng, thủy sản nuôi
sinh trưởng và phát triển bình thường. Nước lấy từ công trình thủy lợi chủ yếu
phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, vì vậy đơn vị tính định
mức sử dụng nước thường tính bằng m3/ha-vụ tại mặt ruộng. Định mức
sử dụng nước được tính toán dựa trên các điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng, điều
kiện thời tiết và đặc điểm sinh trưởng phát triển của loại cây trồng và loại
thủy sản nuôi trồng.
Định mức sử dụng nước được xây dựng cho 2 đối
tượng sử dụng chính: sử dụng nước cho tưới lúa, màu và cấp nước nuôi trồng thủy
sản. Các loại đối tượng sử dụng khác tính quy đổi về lúa theo khối lượng nước
sử dụng.
Định mức sử dụng nước được tính toán ứng với
năm có lượng mưa vụ tần suất p=75%.
Nội dung xây dựng định mức chi tiết như sau:
Bước 1: Thu thập, phân tích, tổng hợp tài
liệu, số liệu
- Thống kê các vùng tưới, khu tưới, cơ cấu
cây trồng vật nuôi (lúa, màu, loại thủy sản,…), lịch canh tác, mùa vụ.
- Thu thập, thống kê, tổng hợp các tài liệu
về khí tượng thủy văn, tài liệu về đất đai thổ nhưỡng của vùng tưới.
- Dựa vào điều kiện khí tượng thủy văn, tính
chất đất đai thổ nhưỡng và đối tượng sử dụng nước, phân loại và phân vùng có
các điều kiện tương tự nhau để xây dựng định mức.
Bước 2: Tính chất định mức sử dụng nước
1) Định mức sử dụng nước tưới cho lúa và màu
- Định mức sử dụng nước cho tưới lúa và hoa
màu bằng tổng lượng nước yêu cầu cho làm đất và tưới dưỡng để đảm bảo đủ nước
cho quá trình gieo cấy, sinh trưởng và phát triển của lúa và hoa màu từ khi làm
đất đến khi thu hoạch.
- Lượng nước làm đất là nhu cầu nước để đảm
bảo chế độ làm đất theo yêu cầu làm ải, làm dầm hoặc tưới ẩm từ khi bắt đầu làm
đất đến khi gieo cấy.
- Lượng nước tưới dưỡng là nhu cầu nước để
cây trồng sinh trưởng và phát triển theo chế độ và kỹ thuật canh tác bình
thường có xét đến các yếu tố ảnh hưởng như lượng mưa hiệu quả trong vụ canh
tác, tiêu hao do ngấm ổn định, tổn thất do bốc hơi cây trồng.
- Định mức sử dụng nước tại mặt ruộng của cây
trồng được xác định theo công thức:
Wlúa = LP
+ETc + Perc - Peff (m3/ha-vụ)
Wmàu =
LP +ETc - Peff (m3/ha-vụ)
Trong đó:
LP: Tổng lượng nước làm đất đối với
lúa và tổng lượng nước tưới ẩm trước khi gieo trồng đối với màu (m3/ha).
Perc: Tổng lượng nước hao do ngấm ổn
định trên ruộng lúa cả vụ (m3/ha-vụ).
Etc: Tổng lượng hao do bốc hơi cây
trồng trong cả vụ (m3/ha-vụ).
Peff: Tổng lượng mưa hiệu quả trong cả
vụ (m3/ha-vụ) tính ứng với tần suất mưa vụ 75%.
Nội dung tính toán chi tiết các đại
lượng trên áp dụng Tiêu chuẩn ngành 14TCN: 176.2006 và tham khảo các tài liệu
hướng dẫn, sổ tay tính toán thủy nông, quy trình QT-NN-TL-9-78), các kết quả
nghiên cứu trong vùng hoặc vùng tương tự.
2) Định mức sử dụng nước cho nuôi
trồng thủy sản
- Định mức sử dụng nước cho nuôi trồng
thủy sản bằng tổng lượng nước chuẩn bị ao nuôi và lượng nước bổ sung thay thế
để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của loại thủy sản nuôi trồng.
- Định mức sử dụng nước cho nuôi trồng
thủy sản xác định theo công thức:
WTS
= Wcb + Wbs (m3/ha mặt nước-vụ)
Trong đó:
Wcb =
10 abđ
Wcb: Lượng nước chuẩn bị ao
nuôi sử dụng để vệ sinh ao và lấy nước vào ao trước khi thả giống ký hiệu là abđ
(mm). abđ được xác định theo quy trình kỹ thuật nuôi, hoặc từ
điều tra, khảo sát thực tế vùng nuôi.
Wbs =
10 Σ(ai
+ Ei + Ki - Pi)
Wbs: Tổng lượng nước bổ
sung trong quá trình nuôi trồng.
ai: Lớp nước yêu cầu mỗi
lần thay hay bổ sung (tính bằng mm).
Ei: Lượng nước bốc hơi mặt
thoáng giữa hai lần thay hay bổ sung (tính bằng mm). Ei xác định từ
số liệu thống kê bốc hơi trong thời đoạn giữa hai lần bổ sung nước của năm có
tần suất mưa 75%.
Ki: Tổng lượng nước ngấm ổn
định giữa hai lần bổ sung nước. Lượng nước bổ sung mỗi lần cũng có thể xác định
từ điều tra khảo sát thực tế các ao nuôi đại diện trong vùng.
Pi: Lượng mưa giữa hai lần
thay hay bổ sung nước (tính bằng mm). Pi xác định từ mô hình mưa
ngày tần suất 75%.
Giá trị 10 trong công thức là hệ số
chuyển đổi đơn vị từ mm sang m3/ha.
2.4. Quy
trình và phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới (gọi tắt
là định mức điện tưới)
Định mức điện tưới của trạm bơm (hoặc
1 loại máy bơm) là tổng lượng điện năng tiêu hao cần thiết để bơm nước tưới cho
1 đơn vị diện tích đáp ứng định mức sử dụng nước tưới đã được xác định trong
mục 2.3 của Hướng dẫn này. Đơn vị tính định mức điện tưới là Kwh/ha-vụ.
Định mức điện tưới thường được tính
cho các đối tượng sử dụng nước chủ yếu là lúa, hoa màu và cấp nước cho nuôi
trồng thủy sản. Các đối tượng sử dụng nước khác tính quy đổi về tưới lúa theo
khối lượng nước sử dụng.
Định mức điện tưới bao gồm định mức
chi tiết và định mức tổng hợp trên cơ sở bình quân gia quyền. Định mức điện chi
tiết là định mức xây dựng cho từng loại máy bơm cụ thể. Định mức điện tổng hợp
được tính trên cơ sở định mức chi tiết và số lượng máy bơm của từng đơn vị quản
lý (trạm, xí nghiệp, công ty) theo từng mùa vụ.
2.4.1. Xây dựng định mức điện tưới chi
tiết
Bước 1: Tổng hợp,
phân loại trạm bơm tưới
- Phân loại và phân nhóm các trạm bơm
tưới có các thông số kỹ thuật và điều kiện làm việc tương tự nhau.
- Chọn các trạm bơm đại diện cho các
nhóm để khảo sát xác định lưu lượng (QTTi - m3/h) và công
suất (NTTi - kw là số điện tiêu thụ trong 1 giờ bơm) thực tế của
từng loại bơm ứng với cột nước bơm thường xuyên.
- Phân loại và phân nhóm kênh mương do
các trạm bơm phục vụ theo hệ số lợi dụng kênh mương.
Bước 2: Tính toán
định mức điện tưới chi tiết
a) Khảo sát, đo đếm xác định lưu
lượng, công suất từng loại máy bơm
- Lựa chọn các máy bơm đại diện, vận
hành để xác định lưu lượng (QTTi) và công suất thực tế (NTTi)
ứng với cột nước bơm thường xuyên (tối thiểu khảo sát 3 - 5 ca vận hành).
- Tổng hợp kết quả khảo sát lưu lượng
và công suất cho từng loại máy bơm theo chất lượng của các loại máy bơm (tốt,
trung bình, kém). Kết quả được tổng hợp như mẫu ở bảng 3 của phụ lục ban hành
kèm theo Hướng dẫn này.
b) Khảo sát xác định hệ số lợi dụng
kênh mương hệ thống cho từng trạm bơm
c) Tính định mức điện tưới chi tiết
cho từng loại máy bơm.
Từ định mức sử dụng nước mặt ruộng,
tính định mức điện tưới chi tiết cho từng loại máy bơm theo công thức sau:
Trong đó:
Ei: Định mức điện tưới chi tiết
của loại máy bơm i (kwh/ha-vụ)
QTTi (m3/h), NTTi
(kw): Lưu lượng và công suất thực tế loại máy bơm i ứng với cột nước bơm
thường xuyên.
ηht: Hệ số lợi dụng kênh mương hệ thống của trạm
bơm có loại máy bơm i.
Wmr: Khối lượng nước sử dụng tại
mặt ruộng của lúa, màu hoặc nuôi trồng thủy sản được tính toán ứng với một mức
tần suất mưa vụ cụ thể cho từng khu tưới của trạm bơm. Đơn vị tính là m3/ha-vụ.
Cách tính tương tự mục 2.3.1 của Hướng dẫn này.
Khối lượng sử dụng nước mặt ruộng (Wmr)
được tính toán ứng với dãy tần suất mưa khác nhau từ mưa ít đến mưa nhiều (Xp%)
để xác định được Wmr, p% cho mỗi khu tưới của từng trạm
bơm khác nhau dựa trên các yếu tố về khí tượng, đất đai và loại cây trồng. Ứng
với mỗi Xp%, tính Wmr, p% và mức tiêu hao điện
năng Ei, p% cho mỗi loại máy bơm. Từ kết quả xây dựng
phương trình tương quan giữa XP% ~ Ei, p%. Định mức điện
tưới của loại máy bơm cho 1 đối tượng sử dụng nước (ký hiệu là Ei,
75%) được tính bằng cách thay lượng mưa vụ tần suất 75% vào phương trình
tương quan xác định được ở trên.
Lập bảng tổng hợp định mức điện tưới chi tiết
cho từng loại máy bơm theo mẫu ở bảng 4 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
2.4.2. Tính toán định mức điện tưới tổng hợp
Bước 3: Tính định mức điện tưới tổng hợp
- Định mức điện tưới tổng hợp được tính toán
dựa trên số lượng máy bơm và định mức điện tưới chi tiết của từng loại máy.
Định mức điện tưới tổng hợp của từng trạm bơm
được xác định như sau:
Trong đó:
ETB, 75%: Định mức điện
tưới tổng hợp của trạm bơm tần suất 75% (kwh/ha-vụ)
Ei, 75%: Định mức điện
tưới chi tiết của loại máy i của trạm bơm tần suất 75% (kwh/ha-vụ).
n: Tổng số máy bơm của trạm.
- Định mức điện bơm tưới tổng hợp xác định
cho từng xí nghiệp và toàn công ty theo từng đối tượng sử dụng nước được xác
định theo công thức:
ETH tưới =
ΣĐNtưới 75%/ΣStưới
(kwh/ha-vụ)
Trong đó:
ΣĐN75%: Tổng điện năng tiêu thụ
định mức cho toàn công ty trong vụ (kwh).
ΣStưới: Tổng diện tích phục vụ bơm
tưới của toàn công ty trong vụ (ha/vụ).
Định mức tổng hợp cho toàn công ty tính theo
phương pháp lập bảng được trình bày ở bảng 5 của phụ lục ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
Bước 4: Xây dựng hệ số điều chỉnh định mức
điện tưới (Kđc) theo lượng mưa
Hệ số điều chỉnh định mức điện tưới sử dụng
để xác định lượng điện năng tiêu thụ thực tế cho đối tượng sử dụng nước khi
tổng lượng mưa vụ khác với tổng lượng mưa ứng với tần suất 75%. Trong trường
hợp đó điện tiêu thụ thực tế được tính là:
ETH tưới ĐC
= ETH tưới 75% x Kđc
Hệ số điều chỉnh định mức được xác định bằng
cách lập dãy giá trị mức tiêu thụ điện tương ứng theo lượng mưa.
Kđc = ETH tưới
-p%/ETH tưới
Hệ số Kđc được tính và lập bảng để
tiện áp dụng (ví dụ ở bảng 6 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
2.5. Quy trình và
phương pháp xây dựng định mức tiêu hao điện năng cho bơm tiêu (gọi tắt là định
mức điện tiêu)
Định mức điện tiêu của trạm bơm (hoặc 1 loại
máy bơm) là tổng lượng điện năng tiêu hao cần thiết để bơm tiêu nước (khi không
tiêu được bằng tự chảy) cho 1 đơn vị diện tích trong lưu vực tiêu đảm bảo không
bị úng ngập, không ảnh hưởng tới năng suất của cây trồng, thủy sản nuôi. Đơn vị
tính định mức điện bơm tiêu là kwh/ha-vụ.
Định mức điện tiêu bao gồm định mức chi tiết
và định mức tổng hợp. Định mức điện chi tiết xây dựng cho từng loại máy bơm cụ
thể. Định mức điện tiêu tổng hợp được tính trên cơ sở định mức chi tiết và số
lượng máy bơm tiêu của từng đơn vị quản lý (lưu vực tiêu, xí nghiệp, công ty)
theo từng vụ.
2.5.1. Xây dựng định mức điện tiêu chi tiết
Bước 1: Tổng hợp phân loại trạm bơm tiêu
- Phân loại và phân nhóm các trạm bơm tiêu
trong lưu vực có các thông số kỹ thuật và điều kiện làm việc tương tự nhau. Xác
định diện tích tiêu của các loại cây trồng (lúa, màu) và đất phi canh tác trong
lưu vực tiêu của các trạm bơm.
- Chọn các máy bơm đại diện trong từng nhóm
để khảo sát xác định lưu lượng (QTT - m3/h) và công suất
(NTT - kw là số điện tiêu thụ trong 1 giờ bơm) thực tế ứng với cột
nước bơm thường xuyên.
Bước 2: Tính toán định mức điện tiêu chi tiết
a) Khảo sát, đo đếm xác định lưu lượng, công
suất từng loại máy bơm
- Lựa chọn các máy bơm đại diện để xác định
lưu lượng (QTTi) và công suất thực tế (NTTi) ứng với cột
nước bơm thường xuyên.
- Vận hành thử nghiệm để xác định lưu lượng
và công suất thực tế của từng loại máy bơm đại diện (phương pháp khảo sát xác
định tương tự như đối với bơm tưới).
b) Tính định mức điện tiêu chi tiết cho từng
loại máy bơm
Định mức điện tiêu chi tiết cho từng loại máy
bơm xác định theo công thức sau:
Ei tiêu =
(W tiêu/Qtti) * Ntti (kwh/ha-vụ)
Trong đó:
Ei tiêu: Định mức điện tiêu của
loại máy bơm i (kwh/ha-vụ).
QTTi (m3/h), NTTi
(kw): Lưu lượng và công suất thực tế loại máy bơm i ứng với cột nước bơm
thường xuyên.
Wtiêu: Khối lượng nước tiêu cho 1
đơn vị diện tích cho từng đối tượng sử dụng đất khác nhau của lưu vực tiêu (m3/ha)
(có thể bao gồm các loại hình sử dụng đất như lúa, hoa màu và đất phi canh
tác). Cách tính khối lượng nước tiêu cho từng đối tượng sử dụng đất như sau:
1) Tính khối lượng nước tiêu cho lúa (Wtiêu
lúa)
- Vẽ đường tần suất tổng lượng mưa vụ, xác
định lượng mưa vụ và mô hình mưa ngày của vụ ứng với các tần suất điển hình 5%;
10%; 15%; 20%; 25%; 30%; 40%; 50%,… (Xp%) để làm đầu vào cho tính
khối lượng nước cần tiêu.
- Lập bảng tính cân bằng nước mặt ruộng lúa
ứng với mô hình mưa tần suất tính toán. Tổng lượng nước tháo đi trong bảng tính
cân bằng nước là tổng lượng nước cần tiêu (Wtiêu lúa).
2) Tính khối lượng nước tiêu cho hoa màu và
đất phi canh tác (Wtiêu màu, phi):
- Khối lượng nước tiêu cho hoa màu và đất phi
canh tác được tính dựa vào hệ số mưa - dòng chảy theo công thức sau:
Wtiêu màu, phi =
Σ(10 * σRoff *Pi) (m3/ha)
Trong đó:
Wtiêu màu, phi: Tổng lượng nước
cần tiêu cho hoa màu và đất phi canh tác (m3/ha)
Pi: Lượng mưa trận (mm) bằng tổng
các ngày mưa liên tiếp nhau lớn hơn 20mm, các trận mưa dưới 20mm không tính
tiêu do tổn thất bề mặt.
σRoff: là hệ số dòng chảy được xác
định như sau:
+ Đối với đất trồng hoa màu chọn trong khoảng
0,3 ÷ 0,6
+ Đối với đất thổ cư vùng nông thôn chọn
trong khoảng 0,3 ÷ 0,75
+ Đối với đất khu công nghiệp chọn trong
khoảng 0,5 ÷ 0,9
+ Đối với đất đô thị, đường giao thông chọn
trong khoảng 0,7 ÷ 0,95
- Cách lựa chọn hệ số như sau: đối với mùa
khô, lượng mưa trận không lớn nên chọn hệ số dòng chảy theo cận dưới, còn mùa
mưa chọn cận trên. Ví dụ vùng đồng bằng sông Hồng, vụ Chiêm xuân có thể chọn hệ
số dòng chảy đối với đất hoa màu là 0,4; phi canh tác 0,5; vụ Mùa hệ số dòng
chảy đất hoa màu 0,6; phi canh tác 0,65.
- Nếu khu vực phi canh tác có diện tích khu
công nghiệp, đường sá chiếm tỷ lệ đáng kể thì có thể tính hệ số dòng chảy chung
đất phi canh tác bằng bình quân gia quyền theo diện tích và các hệ số dòng chảy
lựa chọn tương ứng.
Ứng với mỗi mô hình mưa đầu vào, tính toán
theo cân bằng nước cho lúa và tính theo công thức hệ số dòng chảy đối với màu
và phi canh tác như trên để xác định giá trị lượng nước cần tiêu (Wtiêu)
cho từng đối tượng sử dụng đất cụ thể và điện tiêu (Etiêu) tương
ứng. Lập bảng kết quả quan hệ lượng mưa, Wtiêu và Etiêu đối
với mỗi đối tượng sử dụng đất của từng lưu vực tiêu như sau:
Lượng mưa vụ - mm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Wtiêu lúa
(m3/ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Etiêu lúa
(Kwh/ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Wtiêu màu
(m3/ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Etiêu màu
(Kwh/ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Wtiêu phi (m3/ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Etiêu phi (Kwh/ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng các phương trình tương quan
giữa lượng mưa vụ Xp% ~ Etiêu cho lúa, màu và phi
canh tác sử dụng tính năng vẽ đồ thị trong bảng tính Excel.
- Xác định tổng lượng mưa tần suất 25%
thay vào các phương trình tương quan Xp% ~ Etiêu
cho lúa, màu và phi canh tác để tính định mức điện tiêu (Etiêu, 25%)
cho lúa, màu, phi canh tác của từng loại máy bơm.
Lập bảng tổng hợp định mức điện tiêu
chi tiết cho từng loại máy bơm của toàn công ty theo hướng dẫn ở bảng 7 của phụ
lục ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
2.5.2. Tính toán định mức điện tiêu
tổng hợp
- Định mức điện tiêu tổng hợp cho 1
lưu vực tiêu (có thể gồm một hoặc nhiều trạm bơm tiêu chung cho 1 lưu vực) được
tính toán dựa trên số lượng máy bơm tiêu và định mức điện bơm tiêu chi tiết của
từng loại máy trong lưu vực đó.
- Định mức điện tiêu tổng hợp của từng
lưu vực tiêu được xác định như sau:
Trong đó:
ELV, 25%: Định mức điện tiêu tổng
hợp của lưu vực tần suất 25% (kwh/ha-vụ).
Ei lúa; Ei màu; Ei
phi: Định mức điện tiêu chi tiết cho lúa, hoa màu và phi canh tác của
loại máy i thuộc lưu vực tiêu (kwh/ha-vụ)
n: Tổng số máy bơm của lưu vực tiêu
- Định mức tổng hợp điện tiêu xác định cho
từng xí nghiệp và toàn công ty được xác định theo công thức:
ETH tiêu =
ΣĐNtiêu 25%/ΣStiêu (kwh/ha-vụ)
Trong đó:
ΣĐNtiêu 25%: Tổng điện năng tiêu
thụ định mức cho toàn công ty trong vụ (kwh).
ΣStiêu: Tổng diện tích bơm tiêu của
toàn công ty trong vụ (ha/vụ).
Định mức điện tiêu tổng hợp toàn công ty tính
theo phương pháp lập bảng được hướng dẫn ở bảng 8 của phụ lục ban hành kèm theo
hướng dẫn này.
2.5.3. Xây dựng hệ số điều chỉnh định mức
điện tiêu (Kđc) theo lượng mưa
Hệ số điều chỉnh định mức được sử dụng để xác
định lượng điện năng tiêu thụ thực tế cho đối tượng tiêu khi tổng lượng mưa vụ
thực tế khác với tổng lượng mưa vụ ứng với tần suất 25%. Trong trường hợp đó
điện tiêu thụ thực tế được tính theo công thức:
ETH tiêu ĐC =
ETH tiêu 25% x Kđc
Hệ số điều chỉnh định mức tương ứng được xác
định bằng cách lập chuỗi hệ số điều chỉnh theo lượng mưa. Cách xây dựng chuỗi
hệ số điều chỉnh như sau:
- Xác định dãy giá trị tổng lượng mưa vụ từ
mức mưa ít đến mưa nhiều Xp%.
- Dựa trên giá trị Xp% và các
phương trình quan hệ Xp% ~ Etiêu cho lúa, màu và phi canh
tác, xác định được dãy mức tiêu hao điện năng tương ứng E tiêu, p%.
- Lập bảng xây dựng định mức tổng hợp điện
tiêu và xác định mức tiêu hao điện năng tổng hợp theo lượng mưa ETH, p%.
- Hệ số điều chỉnh định mức ứng với mỗi giá
trị tổng lượng mưa vụ được xác định bằng công thức: Kđc = ETH,p%/ETH,25%.
- Lập bảng hệ số điều chỉnh định mức điện bơm
tiêu cho vùng tính toán (mẫu bảng hệ số điều chỉnh ví dụ ở bảng 9 của phụ lục
ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
2.6. Quy trình và
phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư nguyên nhiên liệu cho vận hành,
bảo dưỡng máy móc, thiết bị công trình thủy lợi
Vật tư, nguyên nhiên liệu cho vận hành, bảo
dưỡng máy móc thiết bị công trình thủy lợi bao gồm như dầu nhờn, mỡ các loại,
dầu thủy lực, giẻ lau,… để vận hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị nhằm duy trì
hoạt động bình thường của các loại máy móc và thiết bị theo trình quy phạm quản
lý vận hành.
Định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu
cho vận hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị (sau đây gọi tắt là định mức tiêu hao
vật tư) là mức hao phí các loại vật tư, nguyên, nhiên liệu cần thiết để vận
hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo các quy định về vận hành, bảo dưỡng.
Định mức tiêu hao vật tư bao gồm định mức chi
tiết và định mức tổng hợp. Định mức chi tiết được tính toán cho từng loại máy
móc, thiết bị cho một giờ vận hành hoặc một lần bảo dưỡng. Định mức tổng hợp
được xây dựng trên cơ sở bình quân gia quyền định mức chi tiết.
2.6.1. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư chi
tiết
Bước 1: Tổng hợp và phân nhóm máy móc thiết bị
- Thống kê các loại máy móc, thiết bị hiện
đang phục vụ tưới tiêu của đơn vị.
- Phân loại và phân nhóm máy móc, thiết bị
theo các đặc tính kỹ thuật gồm:
+ Đối với máy bơm: phân loại theo nhóm máy
bơm có lưu lượng: dưới 1000m3/h, 1000-1500m3/h,
1800-3000m3/h, 4000m3/h (trục đứng, ngang), 8000-10.000m3/h,
các loại máy có lưu lượng lớn hơn mỗi loại máy tương đương 1 nhóm riêng.
+ Đối với động cơ: phân nhóm theo công suất
gồm dưới 2,8kw, dưới 20kw, động cơ 33kw, 75kw,…
+ Đối với thiết bị đóng mở: phân nhóm thiết
bị đóng mở, tời, palăng, hộp kích theo sức nâng khác nhau. Thiết bị đóng mở ví
dụ V0, V1, V2, V3, V5 và
V8 - V10; Tời 3-5 tấn, 6-10 tấn; Palăng 3-5 tấn; Hộp kích
(PH3) 2,5 tấn, 3 tấn,…
Bước 2: Xây dựng định mức tiêu hao vật tư chi
tiết
a) Xác định định mức tiêu hao vật tư chi tiết
cho máy bơm và động cơ:
Định mức tiêu hao vật tư chi tiết cho máy bơm
và động cơ có thể xác định bằng 2 phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc khảo
sát đo đếm thực tế.
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: dựa vào
số liệu thống kê sử dụng các loại vật tư, nguyên nhiên liệu từ 3-5 năm gần
nhất, đồng thời thống kê tổng số giờ vận hành bơm hàng năm để xác định định mức
tiêu hao vật tư cho mỗi giờ chạy máy.
- Phương pháp khảo sát thực tế: lựa chọn 1
hoặc 2 máy bơm và động cơ đại diện cho mỗi nhóm, tiến hành khảo sát, đo đếm hao
phí vật tư, nguyên nhiên liệu cho vận hành, bảo dưỡng máy bơm, động cơ. Tổng
hợp mức tiêu hao các loại vật tư, nguyên nhiên liệu để xác định định mức tiêu
hao cho mỗi giờ chạy máy theo mẫu ở bảng 10 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng
dẫn này.
b) Xác định mức tiêu hao vật tư cho vận hành,
bảo dưỡng các máy đóng mở:
Phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư
chi tiết cho vận hành, bảo dưỡng các loại máy đóng mở tương tự như đối với máy
bơm và động cơ, tuy nhiên định mức chi tiết được tính cho một lần bảo dưỡng.
Tổng hợp định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu chi tiết theo mẫu ở bảng
11 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
2.6.2. Tính toán định mức tiêu hao vật tư
tổng hợp cho bảo dưỡng, vận hành máy móc thiết bị
a) Tính toán mức tiêu hao vật tư tổng hợp cho
vận hành, bảo dưỡng từng loại máy móc thiết bị
- Mức tiêu hao vật tư tổng hợp cho một loại
máy móc thiết bị là khối lượng loại vật tư cho vận hành, bảo dưỡng máy móc
thiết bị tính cho 1 chu kỳ sản xuất (thường là 1 năm). Đơn vị tính là kg/năm hoặc
kg/ha/năm.
Công thức xác định mức tiêu hao tổng hợp như
sau:
MVTTH-i =
[Định mức chi tiết] x [Số giờ vận hành] (hoặc số lần bảo dưỡng)
Trong đó:
MVTTH-i: Mức tiêu hao vật tư tổng
hợp cho bảo dưỡng vận hành loại máy móc thiết bị i.
- Số giờ vận hành là thời gian vận hành thực
tế của loại máy bơm và động cơ trong năm sản xuất. Số giờ vận hành được tính
dựa trên nhu cầu vận hành của máy bơm và động cơ để đáp ứng yêu cầu tưới tiêu
của đơn vị. Số giờ vận hành máy bơm và động cơ có thể xác định bằng 1 trong 2
cách: i) từ nhu cầu tưới tiêu tính ra số giờ chạy máy/năm; ii) xác định bằng số
giờ chạy máy trung bình năm (5 năm) từ số liệu ở sổ theo dõi vận hành.
- Số lần bảo dưỡng máy đóng mở được xác định
theo quy định vận hành bảo dưỡng hàng năm.
Lập bảng tính định mức tiêu hao vật tư tổng
hợp cho toàn doanh nghiệp theo mẫu ở bảng 12 của phụ lục ban hành kèm theo
Hướng dẫn này.
b) Tính toán định mức tiêu hao vật tư tổng
hợp cho toàn doanh nghiệp
- Định mức tiêu hao vật tư tổng hợp cho toàn
doanh nghiệp được tính theo công thức:
Trong đó:
-: Định mức tiêu hao
vật tư A cho vận hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị của toàn doanh nghiệp trong
một năm (kg/năm).
-: Tổng hao phí vật tư A
cho vận hành, bảo dưỡng máy bơm và động cơ thứ i trong một năm (kg/năm).
-: Tổng hao phí vật tư
A cho vận hành, bảo dưỡng máy đóng mở thứ j trong một năm (kg/năm).
c) Tính toán định mức tiêu hao vật tư tổng
hợp trên đơn vị sản phẩm
- Định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu tổng
hợp cho 1 đơn vị sản phẩm tưới tiêu được tính theo công thức:
ĐMVTTH/ĐVSP
= ĐMVTTH-i/SDN (kg/ha-năm)
Trong đó:
ĐMVTTH-i: Định mức vật tư, nguyên
liệu tổng hợp của loại vật tư i (kg/năm),
i: Loại vật tư, nguyên nhiên liệu gồm dầu
nhờn, mỡ các loại, dầu diezel, sợi amiăng, giẻ lau…
SDN: Tổng diện tích tưới tiêu của
toàn công ty (ha).
2.7. Quy trình và
phương pháp xây dựng định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi
phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp. Định mức chi phí quản lý doanh
nghiệp là mức chi tối đa phục vụ bộ máy quản lý điều hành của doanh nghiệp,
được quy định cho một năm tài chính.
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động quản lý
khai thác công trình thủy lợi và thuận tiện trong việc hạch toán chi phí hàng
năm, chi phí quản lý doanh nghiệp của các tổ chức quản lý khai thác công trình
thủy lợi bao gồm các khoản mục chính là: Văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ văn
phòng; Vật tư văn phòng khác; Điện năng phục vụ quản lý; Vệ sinh môi trường,
nước sinh hoạt; Thông tin liên lạc; Sách, báo thư viện; Công tác phí; Hội họp,
khánh tiết, ngoại giao, tiếp khách; Phí, lệ phí; Thuế môn bài; Thuế đất (sau
đây gọi là định mức chi tiết).
Một số khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
khác (ngoài các khoản đã tính trên đây) theo quy định tại Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ, nhưng đã được hạch toán vào các
mục khác của Hướng dẫn 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 1 năm 2009 thì không bao
gồm trong định mức này như tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hộ lao động, khám
sức khỏe định kỳ, ăn giữa ca,… của bộ máy quản lý đã tính trong chi phí trực
tiếp.
Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp được
tính bằng tỷ lệ % so với tổng quỹ lương kế hoạch hoặc tổng chi phí sản xuất
trong năm tài chính hoặc chi phí cho 1 ha tưới tiêu (đồng/ha).
Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp được
tính theo phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc phân tích tính toán theo yêu
cầu nhiệm vụ quản lý.
2.7.1. Tính toán định mức chi phí quản lý doanh
nghiệp theo phương pháp thống kê kinh nghiệm.
Bước 1: Thu thập, phân tích, tổng hợp tài
liệu, số liệu
Thu thập, tổng hợp số liệu về các khoản mục
chi phí quản lý doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất trong 5 năm gần nhất
(theo mẫu biểu ở Bảng 13, 14, 15 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
Bước 2: Tổng hợp tính toán định mức
Trên cơ sở số liệu thống kê, tổng hợp tính
toán định mức chi phí quản lý doanh nghiệp theo 3 phương pháp khác nhau như
sau:
+ Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp tính
theo chi phí sản xuất:
Trong đó:
- : Định mức chi phí
quản lý doanh nghiệp (%).
- : Tổng chi phí quản lý
doanh nghiệp bình quân 5 năm (đồng).
- : Tổng chi phí sản
xuất bình quân 5 năm (đồng).
+ Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp tính
tổng quỹ lương kế hoạch:
Trong đó: TLKH: Tổng quỹ tiền lương kế
hoạch của năm tính toán.
+ Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp tính
theo sản phẩm (ha tưới quy đổi):
Trong đó: : Tổng diện tích tưới
tiêu nghiệm thu quy đổi của năm tính toán (ha).
Khi tính định mức quản lý doanh nghiệp theo
phương pháp thống kê phải xét đến yếu tố trượt giá để quy đổi về mặt bằng giá
của năm gốc để bảo đảm tính phù hợp.
Bước 3: Tổng hợp kết quả tính toán định mức
Sau khi tính toán định mức theo từng tiêu
chí, lập bảng tổng hợp như ở bảng 16 của phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
2.7.2. Tính toán định mức chi phí quản lý
doanh nghiệp theo phương pháp phân tích yêu cầu công việc.
Bước 1: Xác định số nhiệm vụ quản lý từng bộ
phận.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (xí
nghiệp), căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban, bộ phận trong bộ
máy quản lý doanh nghiệp, xác định chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ ở từng vị
trí, sắp xếp bố trí lao động quản lý trong từng phòng, ban, bộ phận. Trên cơ sở
đó xác định số lao động quản lý. Số lao động quản lý khoảng 10 - 15% số lao
động công nghệ và lao động phụ trợ.
Bước 2: Tính toán xác định chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm 4 nhóm chính
như đã nêu ở mục 2.7.1 của Hướng dẫn này và được tính bình quân cho một năm.
Tính toán định mức chi cho từng nhóm như sau:
Nhóm I. Chi phí vật liệu quản lý:
1) Chi phí văn phòng phẩm: Căn cứ nội dung và
yêu cầu công việc của từng người, từng phòng, ban, bộ phận phân tích tính toán
xác định nhu cầu văn phòng phẩm cần sử dụng để xác định chi phí cho phù hợp,
hoặc tổng kết sổ theo dõi cấp phát văn phòng phẩm của từng phòng, ban, bộ phận
trong khoảng thời gian nhất định (từ 3-6 tháng) rồi tính mức chi cần thiết bình
quân cho 1 năm.
2) Chi phí công cụ, dụng cụ văn phòng: Khoản chi phí này vận
dụng theo mức tiêu chuẩn tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên cơ sở đó xem
xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
3) Chi phí vật tư văn phòng khác: Vật tư văn phòng xác
định theo yêu cầu sử dụng của từng phòng, ban, bộ phận trong bộ máy quản lý
được chia ra như sau:
a) Vật tư văn phòng sử dụng ở các phòng làm
việc như: quạt, máy điều hòa, bàn ghế, tủ tài liệu, siêu điện, đèn điện, ấm
chén, phích, bình nước, đồ nhựa, chậu, sô,…
b) Vật tư văn phòng sử dụng chung cho công
tác quản lý ở đơn vị như ở phòng khách, phòng họp, hội trường bao gồm các loại
bàn ghế, máy điều hòa, ti vi, tủ tài liệu, tủ gương, quạt trần, quạt treo
tường, đèn điện, ấm chén, phích nước, bình lọc nước,…
Khi tính toán chi phí công cụ, dụng cụ văn
phòng, vật tư văn phòng khác cần phân tích giá trị và tính chất sử dụng của
từng loại để tính khấu hao, chi phí thay thế và sửa chữa để phân bổ cho từng
năm.
Nhóm II. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
1) Chi phí điện năng phục vụ quản lý: Điện năng phục vụ
quản lý của doanh nghiệp bao gồm điện năng sử dụng tại các phòng làm việc của
từng phòng, ban, bộ phận và điện năng sử dụng chung.
- Chi phí sử dụng điện năng của các phòng,
ban, bộ phận: Căn cứ số lượng thiết bị sử dụng điện như máy vi tính, máy in,
photocopy, điều hòa nhiệt độ, đèn, quạt, siêu điện, tivi, công suất và thời
gian làm việc trong ngày để tính tổng công suất sử dụng. Trên cơ sở tổng công
suất sử dụng để tính chi phí điện năng.
- Chi phí sử dụng điện năng chung: là điện
năng sử dụng cho công tác quản lý ở đơn vị như ở phòng khách, phòng họp, hội
trường, điện bảo vệ,… Căn cứ vào số lượng các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện để
tính tổng công suất sử dụng và chi phí.
2) Chi phí vệ sinh môi trường: Theo Luật bảo vệ môi
trường ban hành kèm theo Lệnh số 29/CTN ngày 10 tháng 01 năm 1994 của Chủ tịch
nước, để thực hiện công tác vệ sinh môi trường văn phòng công ty và trụ sở các
xí nghiệp, cụm, trạm, phải trang bị dụng cụ để làm vệ sinh hàng ngày. Ngoài ra
công ty còn phải nộp một khoản kinh phí cho công ty vệ sinh môi trường địa
phương để thu gom rác thải. Chi phí này được xác định theo số liệu thực tế hàng
năm.
3) Chi phí nước sinh hoạt: Chi phí nước sinh hoạt
ở nơi làm việc cho lao động quản lý của công ty, các xí nghiệp và cụm trạm có
sử dụng nước máy thì tính theo hóa đơn của ngành nước. Các công ty chưa có nước
máy, tự khoan giếng và bơm nước thì được xác định theo yêu cầu. Căn cứ nguồn
cung cấp nước và chi phí hợp lý để sản xuất lượng nước theo yêu cầu.
4) Chi phí thông tin liên lạc: Bao gồm chi phí sử
dụng điện thoại cố định và di động phục vụ quản lý.
- Đối với điện thoại cố định: Căn cứ vào yêu
cầu sử dụng của từng phòng, ban, bộ phận và yêu cầu công việc cần sử dụng điện
thoại của từng phòng để xác định mức chi phí hợp lý theo nguyên tắc đảm bảo
phục vụ tốt công tác quản lý và sử dụng tiết kiệm. Có thể khảo sát, theo dõi và
tổng hợp chi phí sử dụng điện thoại của các bộ phận trong 3-6 tháng (ở điều
kiện hoạt động bình thường) làm căn cứ xác định chi phí điện thoại cố định bình
quân trong cả năm.
- Đối với điện thoại di động: Lãnh đạo doanh
nghiệp được sử dụng điện thoại di động phục vụ quản lý. Có thể áp dụng Quyết
định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi phí sử dụng Internet, Fax, thư từ,
chuyển phát nhanh,… được tổng hợp bình quân hàng năm.
Chi phí thông tin liên lạc phục vụ quản lý
tính bình quân cho một năm.
5) Chi phí sách báo thư viện: Theo yêu cầu của từng
phòng, ban, bộ phận, Phòng tài chính tổng hợp đề xuất nhu cầu mua các loại sách
báo, tạp chí, sách nghiệp vụ chuyên môn, các biểu mẫu in sẵn,… phục vụ công
tác. Ngoài ra các phòng, ban thường được mua từ 1 - 2 số báo hàng ngày. Chi phí
sách báo thư viện tính bình quân cho một năm.
Nhóm III. Chi phí bằng tiền khác:
1) Chi công tác phí: Công tác phí là
khoản chi phí để trả cho người đi công tác như tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc. Để tính toán định mức chi phí công tác phí cho phù hợp với hoạt động của
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, chia thành 2 nhóm như sau:
Đi công tác nội tỉnh: Chủ yếu là đi từ văn
phòng công ty xuống các xí nghiệp, cụm, trạm và khu vực công trình hoặc đi hội
họp, giải quyết công việc quản lý có liên quan ở các cấp huyện, tỉnh. Tùy theo
chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban và trách nhiệm quản lý chỉ đạo của Ban
giám đốc có thể xác định được số lần đi công tác, số ngày đi công tác, số km sử
dụng xe,… trong từng tháng, từng quý và cả năm. Trên cơ sở đó tính toán các
khoản chi như xăng (ô tô, xe máy), dầu máy, bảo dưỡng sửa chữa nhỏ, lệ phí cầu
đường, chi phí lưu trú, tiền ngủ (nếu có),… theo hướng dẫn tại Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Đi công tác ngoại tỉnh: Hàng năm, bộ máy quản
lý của doanh nghiệp phải đi công tác ngoài phạm vi tỉnh như đến các cơ quan
quản lý ở Trung ương, đi dự hội nghị, hội thảo, học tập nâng cao nghiệp vụ,….
Lập dự trù số lần, số ngày đi công tác hoặc thống kê số lần, số ngày, số km sử
dụng xe,… để tính toán khoản chi phí này cho phù hợp.
Chi công tác phí được tính bình quân cho 1
năm.
2) Chi hội họp, khánh tiết, ngoại giao, tiếp
khách: Theo
Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009, các chi phí giao dịch,
môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính
theo chi phí thực tế phát sinh. Căn cứ yêu cầu công việc của doanh nghiệp lập
dự trù khoản kinh phí này làm cơ sở xây dựng định mức hoặc thống kê chi phí
trong một số năm gần nhất để xác định mức trung bình. Khi xây dựng định mức cần
tuân theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007
của Bộ Tài chính.
Nhóm IV. Chi thuế, phí và lệ phí:
Căn cứ các quy định của Nhà nước về thuế, phí
và lệ phí đối với các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi để
tính toán xác định cho phù hợp như thuế sử dụng đất, thuế môn bài, phí kiểm
định, phí bảo hiểm…
Bước 3: Tổng hợp kết quả tính toán, xây dựng
định mức
Sau khi tính toán, xác định được chi phí của
4 nhóm, lập bảng tổng hợp và tính định mức tương tự như mục 2.7.1 của Hướng dẫn
này.
Phần 3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc xây dựng
định mức kinh tế kỹ thuật theo hướng dẫn này. Tổ chức thẩm tra, thẩm định kết
quả xây dựng định mức trên phạm vi địa bàn tỉnh, lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
2. Các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung các định mức quản lý
công trình thủy lợi thuộc phạm vi đơn vị quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao Cục Thủy lợi chủ trì tổ chức thẩm định và thỏa thuận kết quả xây dựng định
mức do các tỉnh lập trước khi ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục
Thủy lợi) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.