ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU
THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 06 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng
01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2009/TTLT/BXD-BCA ngày 10 tháng 4 năm 2009 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị và khu công
nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô
thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng
11 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn bảo đảm thực hiện cấp nước an toàn;
Căn cứ
Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 101/TTr-SXD ngày 29 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý
nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh (NN, KT);
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV: CNGTXD, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý nhà nước đối với
các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị,
khu vực nông thôn, các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Các nội dung khác không nêu trong Quy định này, được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các
huyện, thành phố; Các cơ quan nhà nước được phân công quản lý nhà nước về hoạt
động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động về sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế trên
địa bàn tỉnh:
1. Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Xây dựng liên quan đến hoạt động cung
cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
3. Tham mưu giúp UBND
tỉnh chỉ đạo về công tác lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng, cấp nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước
vùng, cấp nước đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế. Giúp UBND tỉnh soạn thảo
văn bản gửi hồ sơ đến Bộ Xây dựng cho ý kiến thỏa thuận trước khi trình UBND tỉnh
phê duyệt;
4. Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống cấp nước đô thị, khu công
nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
5. Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định phương án
giá bán nước sạch tại đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế do doanh nghiệp sản
xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính
để trình UBND tỉnh phê duyệt;
6. Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện hoạt động cấp nước tại đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế;
quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy định
của pháp luật;
7. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện Quy chế đảm bảo an
toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh ban hành theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày
21/11/2012 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn đảm bảo cấp nước an toàn.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân
sách tỉnh hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ưu đãi, hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các chính
sách hỗ trợ khác cho các dự án đầu tư xây dựng cấp nước thuộc đối tượng được
nhà nước quy định, hỗ trợ; chịu trách nhiệm
quyết toán tài chính về sử dụng nguồn vốn của ngân sách tỉnh hàng năm theo quy
định hiện hành;
2. Chủ trì phối hợp
với Sở Xây dựng và các sở có liên quan hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định
và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp
và khu kinh tế; giám sát việc thu và sử dụng phí cấp nước của chủ sở hữu hệ thống
cấp nước đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành và tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá
tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh;
3. Thực hiện thẩm định phương án giá bán nước sạch
do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch lập phù hợp với khung giá và hướng
dẫn của Bộ Tài chính để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Lập danh mục các dự án ĐTXD công trình cấp nước
đô thị, cụm công nghiệp và khu kinh tế,
trình UBND tỉnh phê duyệt; nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách để tham mưu
cho UBND tỉnh nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn trong nước và nước
ngoài đầu tư cho các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh;
2. Tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện chuẩn
bị đầu tư cho các đồ án quy hoạch cấp nước và đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước theo chủ trương của
UBND tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp nước đô thị có
liên quan trong quá trình, tham gia ý kiến thẩm định phải xem xét đến tính, đồng
bộ giữa cơ sở hạ tầng của hệ thống cấp nước
với các hệ thống các công trình giao thông hiện có hoặc đã có quy hoạch.
Trong trường hợp
thẩm định, thẩm tra các dự án, công trình giao thông có liên quan đến hệ thống
cấp nước đã được quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ trước thì phải xem
xét sự phù hợp của việc kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực, trong đó có hệ
thống cấp nước đô thị, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
2. Tạo điều kiện thuận lợi, chấp thuận và hướng dẫn
thực hiện các thủ tục để các đơn vị cấp nước được phép thực hiện các công việc
thi công, lắp đặt hoặc khắc phục các sự cố về cấp nước có liên quan đến hệ thống
công trình giao thông, nhằm đảm bảo an toàn cấp
nước đô thị, đồng thời yêu cầu đơn vị cấp
nước phải đảm bảo an toàn tại nơi thi công, khắc phục sự cố, hoàn trả lại mặt bằng
của công trình đúng hiện trạng ban đầu và các quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về sức khỏe cộng đồng liên quan đến chất lượng nước cấp; tổ chức kiểm tra
và giám sát việc đáp ứng quy chuẩn nước sạch cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ
sinh) của các đơn vị cung cấp nước.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị
liên quan tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn nước
sạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng
tháng, hàng quý kiểm tra và công bố chất lượng nguồn nước cấp của các đơn vị
cung cấp nước sạch.
3. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, kỹ thuật quốc gia và các quy định về
chất lượng nước sinh hoạt và ăn uống theo
quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an
tỉnh Hà Giang
1. Theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Thông
tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BXD-BCA ngày 10/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
và Bộ trưởng Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phòng cháy, chữa
cháy tại khu vực đô thị và khu công nghiệp và tại Điều 59 Nghị định
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ.
2. Kiểm định vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy
chuyên dùng (họng, trụ nước chữa cháy, vòi, đầu nối chữa cháy) trên hệ thống cấp
nước phòng cháy chữa cháy (sau đây gọi tắt là PCCC) theo quy định trước khi lắp
đặt; Kiểm tra chất lượng, chủng loại, mẫu
mã vật tư, thiết bị PCCC chuyên dùng trên hệ thống cấp nước chữa cháy trước khi
lắp đặt; Phối hợp với cơ quan quản lý về quy hoạch và các đơn vị quản lý (đơn vị
cấp nước, đơn vị quản lý hạ tầng) khảo sát, quy hoạch, lập bản đồ hệ thống trụ nước chữa cháy đô thị để đảm bảo
khoảng cách, số lượng các trụ nước chữa cháy lắp đặt tại các đô thị;
3. Nhận bàn giao và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng,
tổ chức bảo vệ các trụ nước chữa cháy; kiểm tra, đề xuất sửa chữa duy tu bảo dưỡng
thay thế các trụ nước chữa cháy;
4. Khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống cấp nước
PCCC đô thị, khu công nghiệp và phối hợp với các đơn vị (cấp nước, quản lý hạ tầng)
quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ
thống cấp nước PCCC; phối hợp với đơn vị cấp
nước trong việc dự kiến kế hoạch sử dụng
nước cho công tác PCCC hàng năm và xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công
tác PCCC từ hệ thống cấp nước đô thị và
khu công nghiệp làm cơ sở thanh toán kinh phí sử dụng lượng nước thực tế cho
đơn vị cấp nước.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thực hiện việc cấp phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh;
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tham mưu cho
UBND tỉnh việc thu phí tài nguyên nước theo quy định;
3. Quản lý việc sử dụng đất cho việc xây dựng các
công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn
theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt;
4. Trên cơ sở đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê
duyệt tổ chức quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho các công
trình cấp nước;
5. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo
vệ môi trường trong hoạt động cấp nước;
6. Chủ trì phối hợp với các tổ chức có liên quan thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chiến lược quy hoạch cấp nước.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu
tư xây dựng công trình sản xuất và
cung cấp nước sạch, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Căn cứ các văn bản QPPL xây dựng Quy định về quản
lý hệ thống cấp nước sạch nông thôn;
2. Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước
sạch khu vực nông thôn khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phát triển cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; chủ
trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn và
giúp UBND tỉnh soạn thảo văn bản và gửi hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho ý kiến thỏa thuận trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
4. Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định phương án
giá bán nước sạch tại khu vực nông thôn do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước
sạch lập, phải phù hợp với khung giá quy định
của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính để trình UBND tỉnh phê duyệt;
5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban
QL các khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước trên địa bàn quản
lý; Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản
2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
01/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
2. Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn và
dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý, đảm bảo các dịch vụ
cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;
3. Phối hợp với
các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý;
4. Triển khai thực hiện tổ chức giám sát quy chế đảm
bảo an toàn cấp nước của đơn vị cấp nước theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày
21/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện cấp nước an toàn.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thành phố
1. Phân cấp cho UBND các huyện và thành phố.
● Phê duyệt kế hoạch phát triển Hệ thống cấp nước
hàng năm và dài hạn trên địa bàn.
● Quyết định đầu tư và kêu gọi sự đầu tư của các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong việc
xây dựng Hệ thống các công trình sản xuất và cung cấp nước sạch nông thôn tập
trung trong các xã trên địa bàn.
● Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý và vận hành Hệ thống
cấp nước đô thị trên địa bàn; Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với
đơn vị cấp nước trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ,
Thông tư số 01/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
● Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn và
dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý, đảm bảo các dịch vụ
cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;
Phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa
bàn quản lý;
● Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, các dự án
công trình hạ tầng cấp nước trên địa bàn,
kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong công tác
giải phóng mặt bằng các dự án cấp nước;
2. Sử dụng các cơ quan chuyên môn của huyện, thành
phố thực hiện quản lý nhà nước Hệ thống các công trình sản xuất và cung cấp nước
sạch trên địa bàn.
3. Triển khai thực hiện tổ chức giám sát quy chế đảm
bảo an toàn cấp nước của đơn vị cấp nước theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày
21/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện cấp nước an toàn.
4. Theo dõi, chỉ đạo các xã về công tác quản lý, sử
dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trong các xã trên địa bàn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về
công việc được giao trước UBND tỉnh.
5. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện thường
xuyên theo dõi, tổng hợp hiện trạng quản
lý sử dụng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn; lưu trữ hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến công trình cấp nước sạch nông thôn; thực hiện báo cáo
theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp
trên theo định kỳ hoặc đột xuất.
6. Chuẩn bị hồ sơ liên quan đến các công trình cấp
nước sạch nông thôn, cơ sở dữ liệu công trình trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Tài chính để xác lập sở hữu công trình. Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Tài chính kiểm tra đánh giá
hiện trạng Hệ thống công trình trên địa bàn.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các UBND các
xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày
04/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước
sạch nông thôn tập trung.
Điều 13. Trách nhiệm của các
đơn vị cấp nước
1. Lập phương án giá nước, điều chỉnh giá nước theo
từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất với bên ký thỏa thuận cấp
nước, báo cáo Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
2. Lập thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trình UBND huyện, thành phố, thị xã, Ban Quản lý KCN
trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD;
3. Tham gia ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch xây dựng
phát triển hệ thống cấp nước trên địa
bàn;
4. Lập kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình
triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống
cấp nước tại địa bàn phục vụ để làm cơ sở thỏa thuận với UBND các huyện, thành
phố, thị xã và Ban quản lý KCN. Nội dung của kế hoạch cấp nước an toàn theo quy
định tại Thông tư 08/2012/TT-BXD;
5. Dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo
vệ an toàn nguồn nước ngầm theo quy định đủ để mọi người nhận biết phạm vi và
các yêu cầu bảo vệ. Xây dựng tường rào bảo vệ xung quanh khu vực bảo vệ giếng
nước ngầm.
6. Tổ chức giám sát, phối hợp với chính quyền địa
phương phát hiện kịp thời để xử lý các hành vi vi phạm an toàn cấp nước theo
quy định của pháp luật.
7. Cung cấp nước sạch đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn nước sạch hiện hành; Tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước theo định kỳ
hàng tuần để bảo đảm nước cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
8. Phối hợp với cơ quan Công an xây dựng phương án
quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước PCCC;
9. Báo cáo định kỳ kết quả xét nghiệm mẫu nước về Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Y tế; Khi mẫu nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải có trách nhiệm xử lý.
Điều 14. Quyền lợi, trách nhiệm
của các hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân sử dụng
nước trong sinh hoạt, kinh doanh.
1. Quyền lợi: Khách hàng sử dụng nước, được
cung cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, bảo đảm chất lượng dịch vụ đã nêu trong hợp đồng; được yêu cầu đơn vị cấp nước kịp thời
khôi phục việc cấp nước khi có sự cố; được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về
hoạt động cấp nước; được bồi thường thiệt hại do đơn vị cấp nước gây ra theo
quy định của pháp luật; được yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra chất lượng dịch vụ,
tính chính xác của thiết bị đo đếm, số tiền nước phải thanh toán; khiếu nại tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật về cấp nước của đơn vị cấp nước hoặc các bên
có liên quan.
2. Trách nhiệm: Khách hàng sử dụng nước phải
thực hiện các nghĩa vụ: thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện
các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước; sử dụng nước tiết kiệm;
thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường
có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và
tài sản. Tạo điều kiện để các đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ
nước; bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra chuyên ngành Xây dựng: thực hiện các
chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp.
2. Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp nước nông thôn.
3. Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường:
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tài nguyên và bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền được quy định.
4. Thanh tra chuyên ngành y tế: thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm tra chất lượng nước đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở tham gia hoạt động khai thác, sản xuất và
kinh doanh nước sử dụng cho mục đích ăn uống, chế biến thực phẩm và sinh hoạt
trên địa bàn thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất.
5. Nội dung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ nguồn nước và cấp nước; phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm
quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ
nguồn nước cấp nước; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bảo
vệ nguồn nước, hoạt động cung cấp nước.
Điều 16. Các hành vi bị cấm
trong hoạt động cấp nước
Thực hiện nghiêm túc các hành vi cấm quy định tại
Điều 10 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Ngoài ra, trong khu vực bảo vệ an
toàn nguồn nước, giếng nước ngầm và khu vực khai thác nước... nghiêm cấm những
hành vi sau đây:
1. Xây dựng các công trình khác (trừ các công trình
phục vụ cho việc bảo vệ, khai thác nước).
2. Đào hố nước, hố rác, hố phân, hố vôi, phóng uế,
đổ phân rác.
3. Chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu, cây có sử
dụng phân bón hữu cơ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh phổ biến
triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.