ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2669/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 16 tháng
11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; số 558/QĐ-TTg ngày
05/4/2016 về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã,
thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 11/5/2011 về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2010-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 04-KL/TU
ngày 11/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 183/TTr-SNN ngày 09/11/2016
về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 -
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, với những nội dung sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại;
trình độ dân trí được nâng cao, xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và
du lịch; gắn phát triển nông thôn với xây dựng đô thị theo quy hoạch; môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; quốc phòng, an ninh
ngày càng vững chắc; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Phấn đấu đến
năm 2020, có trên 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; nâng bình quân mỗi xã đạt
18 tiêu chí trở lên, không còn xã nào đạt dưới 15 tiêu chí; tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng tiêu chí ở những xã
đã được công nhận đạt chuẩn; phấn đấu
có 2 - 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn tăng ít nhất 2 lần so với năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%; tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên đạt trên 95%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 91,5%; cơ bản 100%
dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch (Phụ
lục số 01).
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Quy hoạch
Rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch nông thôn mới, gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp, bảo đảm chất
lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương; rà soát,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
nông thôn hài hòa với phát triển đô thị, gắn với chỉnh trang các khu dân cư hiện
có trên địa bàn xã; xây dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ tốt việc
tưới, tiêu và thực hiện cơ giới hóa, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp; hỗ trợ cho mỗi xã trung bình 100 triệu đồng để tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện quy hoạch chi tiết sản xuất nông nghiệp từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu
Đến năm 2020,
cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã (hệ thống
giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, khu văn hóa thể thao) để
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp
cho cư dân nông thôn.
2.1. Về
phát triển giao thông, thủy lợi
Trong giai đoạn
2016-2020, hỗ trợ đầu tư cứng hóa 1.369 km, cụ thể: Tập trung ưu tiên kinh phí
xây dựng 1.000 km đường trục chính ra đồng; xây dựng 55 km đường xã, 314 km đường
thôn; cải tạo, nâng cấp 608 km đường đã được cứng hóa từ lâu hoặc mới được trải
cấp phối, gồm: 208 km đường xã và 400 km đường thôn (Phụ lục số 2).
Xây dựng hệ thống
thủy lợi đảm bảo chủ động trong công tác tưới, tiêu nước phục vụ nhu cầu phát
triển sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh của người dân. Trong giai đoạn
2016-2020, tiếp tục đầu tư khoảng 200 tỷ đồng để xây dựng hệ thống rãnh thoát
nước thải trong khu dân cư để đảm bảo việc tiêu thoát nước, cải tạo, tu sửa các
trạm bơm và các công trình đầu mối, công trình trên kênh.
2.2. Xây
dựng hệ thống điện, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin & truyền
thông
Triển khai đầu
tư xây dựng hệ thống điện theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo chất lượng điện
năng theo quy định và đảm bảo an toàn trong sử dụng điện. Trong giai đoạn
2016-2020, phấn đấu xây dựng 870 trạm biến áp phân phối 35kv/0,4kv và 22kv/0,4kv
với tổng dung lượng 278,4MVA, trung bình mỗi thôn có ít nhất một trạm biến áp;
xây dựng mới 366,5km đường dây 35kv, 22kv, 1.121km đường dây 0,4kv; cải tạo và
nâng tiết diện 266,8km đường dây 35kv và 22kv; 1.245km đường dây 0,4kv; lắp mới
và cải tạo 26.023 công tơ hạ thế với tổng mức đầu tư khoảng 802 tỷ đồng.
Trong giai đoạn
2016-2020, tập trung đầu tư để cải tạo, nâng cấp 75 chợ truyền thống trong quy
hoạch ở khu vực nông thôn, với tổng kinh phí khoảng 150 tỷ đồng, chủ yếu bằng
nguồn xã hội hóa.
Tiếp tục đầu
tư cải tạo, nâng cấp mạng lưới truyền thanh; khuyến khích và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới 30
điểm văn hóa xã và nâng cấp hệ thống truyền dẫn thông tin viễn thông của tỉnh,
với tổng kinh phí khoảng 100 tỷ đồng, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về thông tin của
người dân nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã có ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
2.3. Đầu
tư xây dựng trường học, cơ sở vật chất văn hóa và trạm y tế
Tập trung huy
động nguồn lực đầu tư xây mới cho 49 trường (chiếm 10,9% tổng số trường), gồm:20
trường mầm non, 11 trường tiểu học và 18 trường trung học cơ sở, với kinh phí
khoảng 392 tỷ đồng; cải tạo, nâng cấp 148 trường (chiếm 33% tổng số trường), gồm:
76 trường mầm non, 31 trường tiểu học và 41 trường trung học cơ sở, với kinh
phí 982 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số trường mầm non, 100% số trường
tiểu học và 80% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn (Chi tiết: Phụ lục số
3).
Đầu tư xây dựng
77 nhà văn hóa xã và khu thể thao kết hợp với sân chơi cho trẻ
em tại các xã chưa xây dựng khu văn hóa thể thao của xã, đảm bảo 100% các xã đều
có khu văn hóa thể thao đảm bảo theo quy định; tiếp tục cải tạo, nâng cấp, đầu
tư trang thiết bị cho 26 nhà văn hóa xã hiện chưa đạt chuẩn; huy động nguồn lực
đầu tư xây dựng mới 225 nhà văn hóa - khu thể thao của thôn, đảm bảo 100%
các thôn, làng đều có nhà văn hóa - khu thể thao; tiếp tục cải tạo, nâng cấp,
đầu tư trang thiết bị cho 250 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn (Phụ lục số 4).
Tăng cường cơ
sở vật chất cho các Trạm y tế xã nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khám chữa bệnh
cho người dân nông thôn, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên, giảm
chi phí đi lại của người dân; đầu tư xây dựng mới 15 Trạm y tế xã; cải tạo,
nâng cấp cho 50 Trạm y tế xã nhằm đảm bảo duy trì và tăng mức độ đạt chuẩn cho
các Trạm y tế; phấn đấu đến năm 2020, có 100% Trạm y tế xã được đầu tư xây dựng
đạt chuẩn (Phụ lục số 5).
2.4. Về
tiêu chí nhà ở dân cư
Tăng cường vai trò của Nhà nước trong quản lý và tổ chức thực hiện quy
hoạch các khu dân cư nông thôn; đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất để tạo
điều kiện cho các hộ có nhu cầu xây dựng nhà ở, đồng thời tạo nguồn lực xây dựng
nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng
Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; phấn đấu đến năm 2020, tổng diện
tích nhà ở toàn tỉnh đạt 31.652.630m2 sàn, diện tích sàn bình quân đầu
người đạt 25,5m2/người, diện tích nhà ở tối thiểu đến năm 2020 đạt
8m2/người.
Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng tổ chức xây
mới, sửa chữa nhà ở trên 25.440m2; xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở cho
1.195 hộ nghèo (bao gồm: hỗ trợ xây mới 440 hộ và hỗ trợ sửa chữa 755 hộ) theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 và người nghèo khu vực nông thôn thường xuyên sửa
chữa, xây mới khoảng 55.200m2 sàn; người dân tự đầu tư xây dựng khoảng
9,505 triệu m2 sàn; xây dựng thêm 57.190m2 nhà ở cho học
sinh, sinh viên; 58.540m2 nhà ở cho công nhân các khu công
nghiệp; 57.000m2 nhà ở cho người thu nhập thấp; thu hút các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khoảng 772.000m2 sàn.
3. Phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo
Đẩy mạnh củng
cố, đổi mới và phát triển hệ thống dịch vụ trong nông nghiệp; tập trung tổ chức
sản xuất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hoàn thành dồn thửa đổi ruộng; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm,
có khả năng chống chịu và thích nghi với biến đổi khí hậu; phát triển sản xuất
vùng bãi ven sông Hồng, sông Luộc; hàng năm hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đầu tư 40
tỷ đồng cho phát triển sản xuất vùng bãi, chuyển dần diện tích trồng ngô sang
trồng cây dược liệu, cây ăn quả, hoa cho giá trị kinh tế cao; xây dựng các chợ
đầu mối và nhà máy chế biến giúp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân;
nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp,
nông thôn; khuyến khích thành lập các hợp tác xã sản xuất chuyên ngành trong
nông nghiệp, nhất là sản xuất các sản phẩm có lợi thế của tỉnh; phấn đấu mỗi xã
có ít nhất 01 Hợp tác xã có liên kết sản xuất - tiêu thụ.
4. Phát triển
giáo dục, y tế, văn hóa và bảo
vệ môi trường nông thôn
4.1. Về
phát triển giáo dục, y tế, văn hóa
Đẩy mạnh đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo 100% giáo
viên đạt chuẩn. Đến năm 2020, phấn đấu có 83% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục
học PTTH và 17% học bổ túc văn hóa, học nghề; đào tạo nghề cho lao động nông
thôn gắn với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động trên địa bàn; phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%,
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 49%, tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo
nghề đạt trên 85%.
Đẩy mạnh đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ bác sĩ, y tá ở tuyến xã đảm bảo
nâng cao chất lượng phục vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân
nông thôn; tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế, phấn
đấu đến năm 2020 có trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế, cơ bản 100% người
dân được dùng nước hợp vệ sinh (trong đó 90% được sử dụng nước sạch) và
100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
4.2. Tạo
chuyển biến rõ nét về vệ sinh môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh -
sạch - đẹp và an toàn thực phẩm:
Đến năm 2020, cơ bản không còn tình trạng chăn nuôi trong khu dân cư; từng
bước đưa các cơ sở chăn nuôi lớn và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
vào khu tập trung để kiểm soát việc xử lý môi trường; áp dụng biện pháp xử lý ô
nhiễm môi trường chăn nuôi bằng đệm lót sinh học, hầm biogas.
Thu gom, xử lý
trên 80% chất thải sinh hoạt nông thôn; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác
thải sinh hoạt; phân loại, xử lý rác thải tại 50% hộ gia đình; 100% các thôn,
điểm dân cư đều có tổ đội vệ sinh môi trường; xây dựng thêm 273 điểm đặt
Container (điểm tập kết rác thải quy mô liên thôn, xã); xây dựng thêm 3.000 bể
chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; bố trí 4.000 thùng chứa rác tại
nơi công cộng, nơi tập trung dân cư; tiếp cận công nghệ đốt rác hiện đại, đầu
tư 10 lò đốt để xử lý rác thải sinh hoạt (Phụ lục số 6).
Đến năm 2020: Về cơ bản,
việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm trên địa
bàn toàn tỉnh được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức
khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
5. Xây dựng
hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh, trật
tự xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương
Thực hiện tốt
việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2016-2020; đảm bảo
đủ số lượng, chất lượng cán bộ, công chức xã theo quy định; thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ở cấp xã; thực hiện tốt cơ chế một cửa;
tăng cường công tác xây dựng chính quyền, hàng năm phấn đấu có 85% đơn vị chính
quyền cấp xã đạt trong sạch vững mạnh, trong đó có 20% đạt trong sạch vững mạnh
tiêu biểu; xây mới, cải tạo sửa chữa để 100% trụ sở Đảng ủy - HĐND - UBND xã đạt
chuẩn.
Tích cực làm tốt
công tác an ninh trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn, không để phát sinh các
hoạt động chống phá Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, các tụ điểm phức tạp về
trật tự xã hội, giảm tình trạng khiếu kiện kéo dài; phấn đấu 100% số thôn được
công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; 100% Công an xã đạt danh
hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về tuyên
truyền: Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; tăng cường thời lượng và thời gian phát
sóng, mở thêm các chuyên mục, chuyên trang về việc thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới; phổ biến những kinh nghiệm hay, những cách làm tốt; tuyên truyền,
phổ biến những điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng nông thôn mới;
phát động các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh và ở từng
huyện; kịp thời khen thưởng, động viên đối với tập thể, cá nhân và các hộ gia
đình có thành tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
2. Về đào tạo,
tập huấn: Chủ động phối hợp với
các sở, ngành của tỉnh tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
các huyện, thành phố, các xã, thôn về các nội dung liên quan tới các tiêu chí
theo đề xuất của các sở, ngành; phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường và
các trung tâm đào tạo tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về công tác
xây dựng nông thôn mới; kỹ năng xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, xây dựng
các chuỗi sản phẩm, quảng bá sản phẩm; đẩy mạnh công tác tham quan học tập kinh
nghiệm ở những địa phương có phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển.
3. Về cơ chế
chính sách và huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
3.1. Về
cơ chế chính sách
Xây dựng chính
sách khuyến khích và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, nông
thôn; chính sách khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Dạy nghề, tạo
việc làm cho lao động nông thôn sau dồn thửa đổi ruộng theo hướng tập trung đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề để nâng cao năng suất và chất lượng công
việc; kết hợp với doanh nghiệp tuyển dụng lao động, đào tạo nghề theo nhu cầu sử
dụng lao động hoặc nghiên cứu đào tạo những ngành nghề mới phù hợp để người lao
động dễ dàng tìm được việc làm ở những lĩnh vực mới.
Thực hiện có
hiệu quả cơ chế chính sách hỗ trợ xử lý rác thải, nước thải, nước sinh hoạt ở
nông thôn; tiếp cận công nghệ đốt rác hiện đại để đầu tư xây dựng các lò đốt
rác tại địa bàn thôn, xã; hỗ trợ xử lý chất thải trong chăn nuôi; tiếp tục thực
hiện cơ chế hỗ trợ xi măng cho các xã làm đường giao thông nông thôn.
Nghiên cứu xây
dựng cơ chế sử dụng chung nhà văn hóa xã cho cụm xã, nhằm tăng hiệu quả sử dụng
và hiệu quả đầu tư xây dựng nhà văn hóa xã; đánh giá nhu cầu cần thiết xây dựng
các trạm y tế xã đối với những xã gần các trung tâm y tế lớn, từ đó đưa ra các
giải pháp thực hiện đảm bảo sử dụng hiệu quả Trạm y tế và hiệu quả trong đầu tư
xây dựng.
Xây dựng nội
dung hướng dẫn thực hiện và đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đảm bảo
phù hợp với giai đoạn 2016-2020.
3.2. Về
huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh công tác
xử lý đất dôi dư để khai thác tối đa các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới, các
xã đã cơ bản hoàn thành chỉ tiêu xử lý đất dôi dư khẩn trương tiến hành tổ chức
đấu giá đất giãn dân (3ha), tạo nguồn xây dựng nông thôn mới; có cơ chế thông
thoáng và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn mở rộng đầu tư tín dụng, đặc biệt là
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; kêu gọi đóng góp xây dựng nông thôn mới của con
em xa quê.
Cân đối nguồn
ngân sách tập trung của tỉnh để hỗ trợ thực hiện các tiêu chí hoặc các nội dung
nhiệm vụ khó thực hiện việc xã hội hóa; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước cho các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
tiêu chí nông thôn mới và các xã khó khăn của tỉnh.
4. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho người
dân nông thôn
Tập trung thực
hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển ngành nghề nông
thôn; xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn,
giá trị gia tăng và hiệu quả; ưu tiên đầu tư áp dụng công nghệ bảo quản sau thu
hoạch và chế biến sản phẩm nhằm tăng giá trị sản xuất; thu hút đầu tư vào các
lĩnh vực chế biến nông sản, đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến trong chế biến.
Tiếp tục thực
hiện dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp; khuyến khích tích tụ ruộng đất tạo
cánh đồng mẫu lớn, thực hiện cơ giới hóa trong lĩnh vực nông nghiệp; tiếp tục
chuyển đổi trồng lúa hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm, kết hợp chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
nghiêm cấm làm nhà trên đất chuyển đổi; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, liên kết chặt chẽ với nông dân, xây dựng
chuỗi giá trị hàng hóa; phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản.
Đẩy mạnh chuyển
đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy, chính quyền để giúp các Hợp tác xã tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện
cho các hợp tác xã tổ chức hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp dễ dàng tiếp cận về tín dụng, đào
tạo, đất đai, thị trường.
Tăng cường xúc
tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và quản lý chất lượng sản
phẩm nâng cao giá trị gia tăng; tiếp tục hỗ trợ đầu tư, xây dựng nhãn hiệu và
chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm nông sản có lợi thế của tỉnh; phát triển những
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được cấp chứng nhận; thực hiện tốt công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô
hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng theo các tiêu
chuẩn VietGAP, ISO, HACCP, đầu tư xây dựng các mô hình mẫu về phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
5. Tiếp
tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Coi trọng các nội dung về tổ chức sản xuất, tái cơ cấu
nông nghiệp, phát triển ngành nghề, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các tiêu chí khác.
6. Thường
xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc các
cấp
Hoàn thiện bộ
máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp, nhất là cấp huyện, theo Quyết định số
1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông
thôn mới các cấp; xây dựng bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo theo hướng chuyên nghiệp,
chuyên trách; phát huy tinh thần làm chủ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các thành viên kiêm nhiệm nhằm giúp bộ máy hoạt động hiệu quả ngày càng
cao.
Phát huy tính
chủ động, sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh; tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, nắm bắt những
khó khăn, vướng mắc ở cơ sở, chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời hoặc
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh có giải pháp tháo gỡ.
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Tổng nhu cầu đầu
tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 cho các nội dung xây dựng hạ tầng
kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường và thực hiện an sinh xã
hội là 11.424,2 tỷ đồng, trong đó: 7.184,2 tỷ đồng ngân sách tỉnh; 1.415
tỷ đồng ngân sách huyện; 1.855 tỷ đồng ngân sách xã và đề nghị ngân sách Trung
ương hỗ trợ 970 tỷ đồng. Nguồn lực đầu tư cụ thể như sau:
1. Đầu tư
phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội
Trong giai đoạn
2016-2020, dự kiến chi đầu tư phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường và an sinh
xã hội 5.144,2 tỷ đồng, gồm:
1.1. Quy
hoạch và quản lý quy hoạch
Dự kiến chi 25
tỷ đồng từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã.
1.2. Đầu
tư hỗ trợ phát triển sản xuất
Dự kiến chi
1.100 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh đầu tư hỗ trợ sản xuất, như: cấp bù thủy
lợi phí, trợ giá giống, chi phòng trừ dịch bệnh, sâu bệnh, xây dựng mô hình.
1.3. Chi
bảo vệ môi trường: 662,2 tỷ đồng
(trong đó: đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 150 tỷ đồng, chiếm 24%; dự kiến
chi ngân sách tỉnh 512,2 tỷ đồng, chiếm 76%).
1.4. Chi
an sinh xã hội: 3.357 tỷ đồng,
như: hỗ trợ mua bảo hiểm y tế; dạy nghề và tạo việc làm; giảm nghèo; chi các hoạt
động văn hóa, thể thao.
2. Đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế xã hội và dân sinh
2.1. Xây
dựng các công trình do xã, cộng đồng quản lý
Trong giai đoạn
2016 - 2020, dự kiến huy động 8.780 tỷ đồng để tiếp tục xây dựng hạ tầng
kinh tế xã hội, như: giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, công trình điện,
cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nhà văn hóa.
Trong đó:
- Ngân sách
Nhà nước các cấp: 4.380 tỷ đồng, chiếm 49,9% (gồm: Trung ương 520 tỷ đồng,
tỉnh 1.190 tỷ đồng, huyện 815 tỷ đồng, xã 1.855 tỷ đồng);
- Doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế đầu tư: 1.500 tỷ đồng, chiếm 17,1%;
- Người dân
đóng góp: 900 tỷ đồng, chiếm 10,2%;
- Vốn khác (con
em xa quê, các doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ, đóng góp): 2.000 tỷ đồng,
chiếm 22,8%.
2.2. Xây
dựng các công trình do huyện, tỉnh quản lý và thực hiện các nội dung theo tiêu
chí huyện nông thôn mới
Ngân sách các
cấp và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống các công trình và các nội
dung: xây dựng quy hoạch, đường xã, đường huyện, thủy lợi, trường trung học phổ
thông, trung tâm y tế, trung tâm văn hóa - thể thao, cơ sở hạ tầng thương mại, công trình điện,...
với tổng kinh phí khoảng 2.000 tỷ đồng, trong đó:
- Trung ương:
300 tỷ đồng, chiếm 15%;
- Tỉnh: 1.000
tỷ đồng, chiếm 50%;
- Huyện: 600 tỷ
đồng, chiếm 30%;
- Doanh nghiệp:
100 tỷ đồng, chiếm 5%.
(Các nội dung và
kinh phí thực hiện chi tiết tại Phụ lục 7 kèm theo)
2.3. Xây
dựng các công trình dân sinh
Nhân dân tự đầu
tư xây mới, tu sửa, cải tạo nhà ở và xây dựng các công trình dân sinh khác với
tổng kinh phí trên 16.300 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn -
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh: Trên
cơ sở Đề án, hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể và chủ động tham mưu, đề xuất
phương án phân bổ nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các sở,
ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề
án đảm bảo tiến độ, mục tiêu đề ra; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan
thẩm định phương án phân bổ nguồn vốn; cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư và giám
sát nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới; thường xuyên kiểm tra, giám sát và
đánh giá hiệu quả đầu tư, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí nguồn vốn
sự nghiệp kinh tế và xây dựng phương án huy động nguồn lực phục vụ xây dựng
nông thôn mới; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình giải ngân
nguồn vốn, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh
và các bộ, ngành liên quan.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan kiểm
tra, đánh giá chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới của tất cả các xã
trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh; ban hành hướng dẫn việc công bố, quản lý và cắm
mốc chỉ giới quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho phù hợp; xây dựng và ban hành
Quy chế quản lý quy hoạch mẫu, thiết kế mẫu về nhà văn hóa (xã, thôn), trạm y tế
xã.
5. Các sở,
ngành chức năng: Thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện Đề án; chủ động tham mưu UBND tỉnh
về những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, giải quyết các
vướng mắc để thực hiện Đề án có hiệu quả; trên cơ sở Đề án xây dựng kế hoạch cụ
thể của sở, ngành mình; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả những
nội dung thuộc sở, ngành quản lý và theo dõi, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
6. Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về mục đích, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020; lựa chọn những nội dung phù hợp để xây dựng kế hoạch hành
động triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền để quần chúng ở cấp cơ sở
tin tưởng, phấn khởi, đoàn kết chủ động xây dựng cuộc sống văn minh, vận động
nhân dân tích cực và tự nguyện tham gia góp công, góp vốn xây dựng nông thôn mới;
giám sát quá trình xây dựng nông thôn mới, nhất là giám sát của nhân dân về đầu
tư xây dựng cơ bản và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
7. Thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh: Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra đôn đốc các địa phương được phân công thực hiện Chương trình;
thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và thực
hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của sở, ngành trên địa bàn.
8. UBND các
huyện, thành phố
- Căn cứ Đề án
của tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện, thành phố để thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ trong Đề án.
- Hoàn thiện bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp,
nhất là cấp huyện, theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và
biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
PHỤ LỤC 01
DỰ KIẾN CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT
CHUẨN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên tiêu chí
|
Hiện trạng 2015
|
Thực hiện qua các năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Quy hoạch
|
145
|
145
|
145
|
145
|
145
|
145
|
2
|
Giao thông
|
93
|
116
|
118
|
120
|
122
|
125
|
3
|
Thủy lợi
|
77
|
106
|
110
|
117
|
127
|
138
|
4
|
Điện
|
145
|
117
|
120
|
129
|
138
|
145
|
5
|
Trường học
|
52
|
71
|
87
|
102
|
117
|
132
|
6
|
Cơ sở vật chất văn
hóa
|
87
|
103
|
110
|
117
|
124
|
131
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn
|
99
|
118
|
123
|
128
|
133
|
135
|
8
|
Thông tin và Truyền
thông
|
144
|
144
|
144
|
144
|
144
|
145
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
139
|
142
|
143
|
144
|
144
|
145
|
10
|
Thu nhập
|
107
|
115
|
115
|
119
|
123
|
137
|
11
|
Hộ nghèo
|
63
|
94
|
109
|
113
|
123
|
138
|
12
|
Lao động có việc làm
|
136
|
142
|
144
|
144
|
144
|
145
|
13
|
Tổ chức sản xuất
|
139
|
143
|
143
|
144
|
144
|
145
|
14
|
Giáo dục và Đào tạo
|
133
|
142
|
142
|
143
|
144
|
145
|
15
|
Y tế
|
83
|
112
|
120
|
128
|
136
|
145
|
16
|
Văn hóa
|
133
|
140
|
141
|
142
|
144
|
145
|
17
|
Môi trường và an
toàn thực phẩm
|
86
|
100
|
104
|
108
|
112
|
116
|
18
|
Hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật
|
134
|
141
|
142
|
143
|
144
|
145
|
19
|
An ninh và quốc
phòng
|
143
|
144
|
144
|
144
|
144
|
145
|
Tổng số
|
2.138
|
2.335
|
2.404
|
2.474
|
2.552
|
2.647
|
Bình quân số tiêu chí/xã
|
14,7
|
16,1
|
16,6
|
17,1
|
17,6
|
18,3
|
PHỤ
LỤC 02
DỰ KIẾN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Loại đường
|
Số lượng Km
|
Kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
Tổng
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Cộng đồng
|
1
|
Đường xã
|
263
|
385
|
50
|
100
|
10
|
150
|
75
|
-
|
Cứng hóa
|
55
|
94
|
25
|
40
|
5
|
15
|
9
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
208
|
291
|
25
|
60
|
5
|
135
|
66
|
2
|
Đường thôn
|
714
|
760
|
25
|
125
|
100
|
300
|
210
|
-
|
Cứng hóa
|
314
|
440
|
25
|
70
|
50
|
150
|
145
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
400
|
320
|
0
|
55
|
50
|
150
|
65
|
3
|
Đường ra đồng
|
1.000
|
1.600
|
175
|
325
|
300
|
600
|
200
|
-
|
Cứng hóa
|
1.000
|
1.600
|
175
|
325
|
300
|
600
|
200
|
Tổng
|
1.977
|
2.745
|
250
|
550
|
410
|
1.050
|
485
|
PHỤ
LỤC 03
DỰ KIẾN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC KHU VỰC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Cấp trường
|
Số lượng
|
Kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
Tổng
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Cộng đồng, doanh nghiệp
|
1
|
Mầm non
|
96
|
390
|
50
|
170
|
80
|
75
|
15
|
-
|
Xây mới
|
20
|
160
|
50
|
70
|
10
|
25
|
5
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
76
|
230
|
|
100
|
70
|
50
|
10
|
2
|
Tiểu học
|
42
|
243
|
25
|
30
|
15
|
140
|
33
|
-
|
Xây mới
|
11
|
88
|
25
|
10
|
5
|
40
|
8
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
31
|
155
|
|
20
|
10
|
100
|
25
|
3
|
Trung học cơ sở
|
59
|
349
|
25
|
85
|
45
|
185
|
9
|
-
|
Xây mới
|
18
|
144
|
25
|
20
|
25
|
70
|
4
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
41
|
205
|
|
65
|
20
|
115
|
5
|
Tổng
|
197
|
982
|
100
|
285
|
140
|
400
|
57
|
PHỤ
LỤC 4
DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ VĂN HÓA KHU VỰC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số
2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11
năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
Nhà văn hóa
|
Số lượng
|
Tổng
|
NSTƯ
|
NS Tỉnh
|
NS Huyện
|
NS Xã
|
Cộng đồng, DN
|
1
|
Nhà văn hóa xã
|
103
|
419
|
100
|
100
|
20
|
120
|
79
|
-
|
Xây mới
|
77
|
385
|
100
|
100
|
20
|
100
|
65
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
26
|
34
|
0
|
0
|
0
|
20
|
14
|
2
|
Nhà văn hóa thôn
|
475
|
763
|
50
|
210
|
210
|
210
|
83
|
-
|
Xây mới
|
225
|
563
|
50
|
150
|
150
|
150
|
63
|
-
|
Cải tạo, nâng cấp
|
250
|
200
|
0
|
60
|
60
|
60
|
20
|
Tổng
|
578
|
1.182
|
150
|
310
|
230
|
330
|
162
|
PHỤ
LỤC 5
DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRẠM Y TẾ XÃ KHU VỰC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Kinh phí thực hiện (tỷ
đồng)
|
Tổng kinh phí
|
NSTƯ
|
NS Tỉnh
|
NS Huyện
|
NS Xã
|
Cộng đồng, DN
|
1
|
Xây mới
|
15
|
45
|
20
|
10
|
0
|
15
|
0
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp
|
50
|
25
|
0
|
5
|
5
|
10
|
5
|
Tổng cộng
|
65
|
70
|
20
|
15
|
5
|
25
|
5
|
PHỤ
LỤC 6
DỰ KIẾN ĐẦU TƯ
CHO MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Kinh phí thực hiện
(tỷ đồng)
|
Tổng kinh phí
|
NSTƯ
|
NS Tỉnh
|
1
|
Lò đốt rác liên xã,
huyện
|
Cái
|
10
|
300
|
150
|
150
|
2
|
Xe chở rác thải cho
các cho các tổ, đội, HTX dịch vụ môi trường
|
Xe
|
3.150
|
10
|
|
10
|
3
|
Hỗ trợ thực hiện
phân loại, xử lý rác thải hữu cơ quy mô hộ gia đình
|
Tỷ đồng
|
-
|
112,8
|
|
112,8
|
4
|
Điểm đặt Container (điểm
tập kết rác thải sinh hoạt quy mô liên thôn, xã)
|
Điểm
|
273
|
218,4
|
|
218,4
|
5
|
Bể chứa thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
|
Bể
|
3.000
|
11
|
|
11
|
6
|
Thùng nhựa HDPE chứa
rác
|
Thùng
|
4.000
|
6,8
|
|
6,8
|
7
|
Hỗ trợ xây dựng mô
hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình
|
Hộ
|
1.000
|
3,2
|
|
3,2
|
Tổng
|
662,2
|
150
|
512,2
|
PHỤ
LỤC 7
TỔNG HỢP KINH PHÍ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh)
ĐVT: Tỷ đồng
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Tổng
|
Tỷ lệ
(%)
|
Ngân sách nhà nước các cấp
|
Người dân
|
Doanh nghiệp
|
Tổng
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
I
|
XÂY DỰNG XÃ NÔNG
THÔN MỚI
|
13.924
|
87,4
|
9.524
|
670
|
6.184
|
815
|
1.855
|
2.900
|
1.500
|
1
|
Phát triển sản xuất,
an sinh XH và môi trường
|
5.144
|
32,4
|
5.144
|
150
|
4.994
|
|
|
|
|
1.1
|
Quy hoạch và quản lý
quy hoạch
|
25
|
0,2
|
25
|
|
25
|
|
|
|
|
1.2
|
Phát triển sản xuất
|
1.100
|
6,9
|
1.100
|
|
1.100
|
|
|
|
|
-
|
Phát triển kinh tế
vùng bãi
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ thủy lợi phí
|
600
|
|
600
|
|
600
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ phòng chống dịch
bệnh cây trồng, vật nuôi
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi và xây dựng mô hình mới
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
1.3
|
Môi trường
|
662,2
|
4,2
|
662,2
|
150
|
512,2
|
|
|
|
|
1.4
|
Hệ thống chính trị,
văn hóa và an sinh xã hội
|
3.357
|
21,1
|
3.357
|
|
3.357
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng hạ tầng
kinh tế xã hội
|
8.780
|
55
|
4.380
|
520
|
1.190
|
815
|
1.855
|
2.900
|
1.500
|
2.1
|
Giao thông
|
2.745
|
17,2
|
2.260
|
250
|
550
|
410
|
1.050
|
280
|
205
|
2.2
|
Thủy lợi
|
200
|
1,3
|
|
|
|
|
|
|
200
|
2.3
|
Điện
|
802
|
5
|
|
|
|
|
|
|
802
|
2.4
|
Trường học
|
982
|
6,2
|
925
|
100
|
285
|
140
|
400
|
17
|
40
|
2.5
|
Văn hóa
|
1.182
|
7,4
|
1.020
|
150
|
310
|
230
|
330
|
100
|
62
|
2.6
|
Chợ
|
150
|
0,9
|
110
|
|
30
|
30
|
50
|
10
|
30
|
2.7
|
Thông tin và Truyền
thông
|
100
|
0,6
|
|
|
|
|
|
|
100
|
2.8
|
Trạm y tế xã
|
70
|
0,4
|
65
|
20
|
15
|
5
|
25
|
|
5
|
2.9
|
Thực hiện các nội
dung khác
|
2.549
|
16,0
|
|
|
|
|
|
2.493
|
56
|
II
|
XÂY DỰNG HUYỆN
NÔNG THÔN MỚI
|
2.000
|
12,6
|
1.900
|
300
|
1.000
|
600
|
|
|
100
|
Tổng cộng
|
15.924,2
|
100
|
11.424,2
|
970
|
7.184,2
|
1.415
|
1.855
|
2.900
|
1.600
|