UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
09 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày
13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày
15/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về cấp phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21
tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 07/6/2007 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây
dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ KIẾN
TRÚC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26 /2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này nhằm cụ thể hóa một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh nhiệm
vụ, đồ án
quy hoạch xây dựng; tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý quy hoạch xây
dựng và kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
2. Các nội
dung khác không nêu tại quy định này thì thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. KẾ HOẠCH, VỐN CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
3. Kế hoạch lập quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã
căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, xây dựng kế hoạch lập quy hoạch xây dựng
hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, thời gian vào đầu Quý III
năm trước.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố, quy hoạch của
các ngành để xây dựng kế hoạch lập quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng
trên địa bàn mình quản lý (kèm theo khái toán vốn quy hoạch
xây dựng từng danh mục), gửi Sở
Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thời gian vào giữa Quý III năm trước.
3. Sở Xây dựng
căn cứ vào
kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
để tổng hợp kế hoạch lập quy hoạch xây dựng (kèm theo khái toán vốn quy hoạch
xây dựng từng danh mục) trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Thời gian tổng hợp và trình
duyệt kế hoạch quy hoạch xây dựng hàng năm vào cuối Quý III năm trước.
Điều
4. Lập, thẩm định dự toán đồ án quy hoạch xây dựng
1. Đơn vị tổ
chức lập quy hoạch xây dựng căn cứ vào định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng
theo quy định hiện hành để lập dự toán chi phí quy hoạch xây dựng trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.
2. Sở Xây dựng thẩm định dự
toán chi phí lập quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan chuyên
môn cấp huyện thẩm định dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Vốn cho công tác lập quy hoạch xây dựng
Trên cơ sở danh mục và nhiệm vụ, dự toán lập quy hoạch xây dựng được duyệt:
1. Sở Xây dựng lập kế hoạch kinh phí ngân sách hàng năm đối
với công tác lập quy hoạch xây dựng do Sở Xây dựng tổ chức lập.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác
lập quy hoạch xây dựng do Sở Xây dựng thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền có trách nhiệm lập và cân đối kế
hoạch kinh phí hàng năm đối với quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập.
4. Việc tạm ứng,
thanh, quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008
của Bộ Tài chính Hướng dẫn, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
5. Đơn vị tổ chức lập quy hoạch xây dựng căn cứ kế hoạch bố trí vốn lập quy
hoạch xây dựng thực hiện các bước lựa chọn đơn vị tư vấn đáp ứng yêu cầu thực
hiện lập quy hoạch xây dựng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục
2. THẨM QUYỀN LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
6. Trách nhiệm tổ chức lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Sở Xây dựng tổ chức lập và điều chỉnh các loại đồ án quy hoạch xây dựng sau đây:
a) Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; vùng chức năng đặc thù cấp tỉnh.
b) Quy hoạch
chung thành phố, thị trấn, quy hoạch phân khu (trường
hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cụ thể); quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với
đô thị loại IV, V; quy hoạch chi tiết các khu
vực trong đô thị có phạm vi liên quan
đến địa giới hành chính của hai huyện, thành phố trở lên, khu vực trong
đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng; quy hoạch chi tiết khu vực phát triển nhà ở xã hội, khu đất cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê khi chưa giao Chủ đầu tư và các quy
hoạch khác theo nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
c) Quy hoạch chung
xây dựng khu chức năng đặc thù cấp tỉnh; quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù; quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù đối với khu vực có
phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thành phố trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
tổ chức lập và điều chỉnh đồ án quy hoạch
chung thành phố, thị trấn, quy hoạch chung thị tứ; quy hoạch chi tiết, quy hoạch cải tạo,
chỉnh trang đô thị thuộc thành phố, thị trấn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; khu đất ở
giãn dân, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất và các khu chức năng thuộc dự án đầu tư xây dựng
do mình làm Chủ đầu tư; các khu làng nghề, khu chăn nuôi tập trung; Nghĩa trang nhân
dân và nghĩa trang liệt sỹ cấp huyện; quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù,
trừ quy hoạch quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ
chức lập và điều chỉnh đồ án quy hoạch chung xây dựng xã; quy hoạch chi tiết khu trung tâm
xã; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh; các khu chức năng và khu đất ở giãn dân, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất;
nghĩa trang, nghĩa địa do mình làm Chủ đầu tư, trừ quy hoạch quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Chủ đầu tư
đầu tư dự án, đầu tư xây dựng khu đô thị
mới, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sản xuất kinh doanh, phát triển
du lịch, làng nghề, nghĩa trang có trách nhiệm tổ
chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng khu vực được giao quản lý hoặc đầu tư.
5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì không cần phải thực hiện các bước lập quy hoạch chi tiết
xây dựng. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư phải làm thủ tục thỏa thuận quy hoạch tổng
mặt bằng và kiến trúc công trình. Nội dung và trình tự thực hiện được hướng dẫn tại
Điều 17 Quy định này.
f6. Đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu
Trung tâm hành chính tỉnh, Trung tâm hành chính cấp huyện; các khu chức
năng đặc thù quy mô cấp vùng phải tổ chức thi tuyển ý tưởng thiết kế quy hoạch, nhiệm vụ thiết kế
phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 1, Điều 8, Quy định này,
trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy
phép quy hoạch.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định
tại Khoản 2, Điều 8, Quy định này.
Trước khi trình duyệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng, trừ nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép
quy hoạch.
a) Hồ sơ thỏa
thuận nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm:
- Văn bản đề
nghị thỏa thuận nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng.
- Nhiệm vụ quy
hoạch kèm theo dự toán, thuyết minh, đồ án quy hoạch xây dựng (kèm theo 01 đĩa
CD chứa file bản vẽ, thuyết minh).
- Biên bản tổ chức lấy ý kiến
cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Thời gian xem xét và
có văn
bản
thỏa thuận: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
8. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện trong phạm vi địa giới hành
chính của tỉnh Lai Châu.
b) Quy hoạch
chung thành phố, thị trấn; quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với
đô thị loại IV, V; quy hoạch phân khu; quy hoạch
chi tiết các khu vực trong đô thị có
phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thành phố trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng; quy hoạch chi tiết khu vực phát triển nhà ở xã hội, khu đất cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê khi chưa giao Chủ đầu tư; khu đất ở giãn dân, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất có
quy mô sử dụng đất trên 10 ha và các quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Xây dựng tổ chức lập.
Riêng đối với
đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV;
đô thị mới trước khi phê duyệt phải có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
c) Quy hoạch chung
xây dựng khu chức năng đặc thù cấp tỉnh (trừ
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế và khu công nghệ cao); quy hoạch phân
khu xây
dựng khu chức năng đặc thù; quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù.
d) Đồ án quy hoạch chi
tiết các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy phép quy hoạch hoặc ủy quyền cấp Giấy
phép quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3, Điều 6, Quy định này (trừ quy hoạch quy định tại Khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại Khoản 3 Điều này); đồ án quy hoạch chi tiết các dự án do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy phép quy hoạch. Trước
khi phê
duyệt phải có báo cáo thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch của cơ quan chuyên
môn cấp huyện và ý kiến thỏa thuận bằng
văn bản của Sở Xây dựng.
3. Chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp
giấy phép quy hoạch.
Điều 9. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
Cơ quan nhà nước
được giao nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đồng
thời là cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng. Trường hợp điều chỉnh cục bộ không ảnh hưởng đến tính chất đồ án thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét, quyết
định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến đề xuất của cơ quan
thẩm định quy hoạch cùng cấp.
Mục
3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
10. Công bố công khai và lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân dân
các cấp
có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng
theo quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ (trừ quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh), các quy hoạch chung xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch
chung các khu chức năng đặc thù, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức
công bố quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn,
các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt và thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp
với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ đầu tư về chuyên môn nghiệp
vụ trong việc công bố đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Kinh phí công bố
quy hoạch xây dựng được xác định cụ thể trong nhiệm vụ dự toán lập đồ án quy hoạch
xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và thanh quyết toán cho đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch.
3. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng, Chủ đầu tư phải hoàn
thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
lưu 01 bộ hồ sơ gồm: Thuyết minh, bản vẽ;
b) Sở Xây dựng lưu 03
bộ hồ sơ (01 bộ mầu và 02 bộ đen trắng) mỗi bộ gồm: Thuyết minh, bản vẽ, 01 đĩa CD (chứa nội dung bản vẽ, thuyết
minh, quy định quản lý quy hoạch); quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan đến phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng lưu 01 bộ hồ sơ gồm: Thuyết minh, bản
vẽ; quy định quản lý quy hoạch; quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
d) Ủy ban nhân dân cấp
xã có liên
đến phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng lưu 01 bộ hồ
sơ gồm: Thuyết minh, bản vẽ; quy định quản lý quy hoạch; quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
đ) Các đồ án quy hoạch xây
dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì Chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi 01 bộ hồ sơ cho Sở Xây dựng để quản lý gồm: Thuyết minh, bản vẽ, quyết
định phê duyệt (kèm theo đĩa CD chứa thuyết minh và bản vẽ được duyệt).
e) Đối với đồ án quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp thì Ban Quản lý các Khu công nghiệp lưu 01 bộ hồ sơ gồm:
Thuyết minh, bản vẽ, quyết định phê duyệt.
Điều
11. Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm cắm mốc giới và quản lý mốc giới ngoài thực địa:
a) Sở Xây dựng tổ chức cắm mốc giới các đồ
án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và bàn giao mốc giới tại thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo địa giới hành chính.
b) Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tổ chức cắm và quản
lý mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù trong địa giới hành
chính do mình quản lý (trừ trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này).
c) Ủy ban nhân dân thành phố
Lai Châu tổ chức cắm mốc giới
các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù trong địa giới hành chính do mình
quản lý (trừ trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này) và bàn giao mốc giới
tại thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo địa giới hành chính.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết
thị trấn thuộc huyện; quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này) và bàn giao mốc giới tại thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo
địa giới hành chính.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cắm và quản
lý mốc giới đồ án quy hoạch chung xây dựng xã do mình quản lý và có trách nhiệm tiếp quản và bảo vệ mốc giới tại thực
địa do Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao.
e) Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức
cắm mốc giới thuộc phạm vi dự án.
2. Nội dung,
trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới quản lý mốc
giới theo
quy hoạch đô thị và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Cung cấp thông tin về quy hoạch
1. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp
có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt cho các tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu.
2. Việc cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ
án quy hoạch xây dựng.
b) Giải thích quy hoạch
xây dựng.
c) Cung cấp thông tin bằng
văn bản.
3. Các thông tin được
cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đã được ban hành.
4. Nội dung cung cấp
thông tin gồm: Địa điểm xây dựng, ranh giới của lô đất, diện tích, chức năng sử
dụng đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình;
các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các
quy định khác.
5. Thời gian cung cấp thông tin bằng
văn bản chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.
6. Cơ quan cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài
liệu, số liệu do mình cung cấp.
Điều 13. Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Thẩm quyền giới thiệu
địa điểm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giới
thiệu địa điểm đối với các dự án trong phạm
vi đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Lai
Châu; các dự án có diện tích sử dụng đất từ 5000m2 trở lên ngoài đô
thị, dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án nằm trên địa giới hành
chính của hai huyện, thành phố trở lên.
b) Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng giới thiệu địa điểm đối với các dự án thuộc phạm
vi ranh giới được giao quản lý.
c) Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố giới thiệu địa điểm đối với các dự án còn lại, thuộc phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Sở Xây dựng.
Vị trí, khu vực Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố giới thiệu địa
điểm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch sử dụng đất được duyệt.
Trường hợp không phù hợp với quy hoạch, phải thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch
hoặc trình cấp thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch trước khi thực hiện việc giới
thiệu địa điểm.
2. Cơ quan tham mưu giới
thiệu địa điểm:
a) Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phòng, ban có chức
năng quản lý quy hoạch trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
chịu trách nhiệm tham mưu xem xét giới thiệu địa điểm đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
c) Cơ quan quản lý quy
hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xem xét giới thiệu địa điểm đối với các dự án thuộc thẩm quyền của
UBND huyện, thành phố.
3. Trình tự, thủ tục giới thiệu địa điểm:
Căn cứ chủ
trương đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư nằm trong chương trình, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đề xuất dự án của người quyết định đầu tư hoặc Chủ đầu tư, Chủ đầu tư hoặc người
có thẩm quyền quyết định đầu tư có văn bản (kèm theo đề xuất dự án và các văn bản
pháp lý có liên quan đến dự án) đề nghị cơ
quan có thẩm quyền giới thiệu địa điểm xây dựng, cung
cấp thông tin quy hoạch như sau:
a) Đối với khu
vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500: Cơ quan
tham mưu giới thiệu địa điểm căn cứ bản
đồ quy
hoạch chi tiết trích lục sơ đồ phạm vi ranh giới địa điểm, cấp thông tin quy
hoạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phạm vi
giới thiệu địa điểm xây dựng.
b) Đối với khu
vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500: Cơ
quan tham mưu giới thiệu địa điểm tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa điểm),
Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến
phạm vi địa điểm xây dựng, tổng hợp báo cáo (kèm theo trích lục vị trí) đề xuất cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương địa điểm xây dựng.
c) Sau khi được
chấp thuận chủ trương địa điểm xây dựng: Chủ đầu tư tổ chức khảo sát địa
hình, lập
bản vẽ xác định mốc giới, phạm vi giới thiệu địa điểm, ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trường hợp thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh
giới thiệu địa điểm), Ủy ban nhân dân cấp
xã có liên quan (kèm theo 01 đĩa CD chứa file nội dung bản vẽ Autocad) gửi cơ quan tham mưu giới thiệu địa điểm khống chế cao độ san nền, chỉ giới xây dựng, cấp thông tin
quy hoạch, thẩm định báo cáo cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận phạm vi giới thiệu địa
điểm xây dựng.
Cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã khi được lấy ý kiến về địa điểm xây dựng có trách
nhiệm trả lời cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến; đồng thời, chịu trách nhiệm về sự phù hợp về vị trí địa điểm xây dựng với
quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Ủy ban nhân dân
thành phố Lai Châu, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng tổ chức lập Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính quản lý, trình Sở
Xây dựng thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện tổ chức lập, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc
địa giới hành chính quản lý; sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng và cơ quan quản
lý xây dựng cấp huyện thẩm định.
3. Đối với những
khu vực đã có quy hoạch, thiết kế đô thị thì lập quy chế quản lý trên cơ sở đồ án quy hoạch
đô thị, bản quy định quản lý đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế đô thị được duyệt.
4. Đối với những
khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thì nội dung quy chế áp dụng theo
các quy định có liên quan từ Điều 6 đến Điều 21 tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
và phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, định hướng phát triển chung đô thị.
Mục
4. QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
Điều
15. Thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công
trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù,
có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị thì phải thực hiện việc thi tuyển
hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành trước khi
lập dự án đầu tư xây dựng, bao gồm:
a) Công trình
cơ quan hành chính, công trình công cộng cấp tỉnh, khu vực.
b) Công trình
Trụ sở làm việc HĐND-UBND cấp huyện, trung tâm
phát thanh, truyền hình.
c) Công trình
kiến trúc đặc thù như Tượng đài, cổng chào, tranh tượng có tính biểu đạt cao đặt tại vị
trí khu trung tâm các đô thị trong tỉnh.
d) Công trình giao thông đô thị từ cấp II trở lên có
yêu cầu thẩm mỹ cao như cầu vượt, cầu qua sông suối.
đ) Công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tỉnh Lai
Châu.
2. Trình tự và
hình thức thi tuyển, tuyển chọn phương án thực hiện theo Thông tư số 13/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều
16. Công trình kiến trúc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trước khi
triển khai lập dự án đầu tư xây dựng, xin cấp giấy phép xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải
nộp hồ sơ về Sở Xây dựng xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận phương án kiến trúc
công trình.
Các trường hợp công trình kiến trúc phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm:
a) Công trình kiến trúc có quy mô chiều cao từ 7 tầng trở lên trong phạm vi toàn tỉnh Lai Châu.
b) Công trình kiến trúc thuộc dự án tại mặt đường 58m, mặt đường nối hợp khối, ven mặt nước thuộc Hồ thượng lưu,
Hồ hạ lưu (Thành phố Lai Châu).
2. Hồ sơ chấp
thuận phương án kiến trúc công trình bao gồm:
a) Đơn đề nghị
chấp thuận phương án kiến trúc công trình.
b) Phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ gồm: Mặt bằng, mặt đứng,
mặt cắt chính và các hình ảnh minh họa của công trình thể hiện màu sắc, vật liệu;
kèm theo bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng công trình.
3) Thời gian
xem xét có văn bản chấp thuận phương án kiến trúc công trình không quá
05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều
17. Thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng và kiến trúc công trình
1. Trước khi
tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật trình cấp thẩm
quyền phê duyệt, Chủ đầu tư dự án phải thực hiện bước thỏa thuận quy hoạch tổng
mặt bằng
và kiến trúc công trình. Các trường hợp phải thỏa thuận bao gồm:
a) Dự án đầu
tư xây dựng có sử dụng đất không phân biệt nguồn vốn có quy mô sử dụng
đất nhỏ hơn 5 ha hoặc nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung
cư;
b) Nhà ở riêng
lẻ tại các
vị trí nút giao đường Quốc lộ; nhà ở kết hợp mục đích khác có quy mô từ 05 tầng trở lên;
công trình khách sạn, nhà nghỉ, trung tâm thương mại, trụ sở làm việc và công
trình sử dụng hỗn hợp;
c) Các khu đất
ở giãn dân, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất nằm xen kẹp trong các khu dân cư hiện hữu
có quy mô nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2 mà không phải lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thì không cần thực hiện đầy đủ các bước trình duyệt
đồ án quy hoạch chi tiết. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận phạm vi địa điểm, Chủ đầu tư lập bản
vẽ quy hoạch tổng mặt bằng và phương án chia ô đất trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
d) Đối với các
dự án đầu tư của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai; trước khi chấp thuận
dự án
và cho thuê đất phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng.
2. Sở Xây dựng căn
cứ vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc đô
thị để có văn bản thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng và kiến trúc công
trình.
3. Hồ sơ thỏa thuận bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp văn
bản thỏa thuận.
b) Phương án
quy hoạch tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/500 đến 1/200.
c) Thuyết minh
và bản vẽ nhiệm vụ thiết kế công trình (trừ nhà ở riêng lẻ); các phương án
thiết kế kiến trúc sơ bộ gồm: Mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt chính và các hình ảnh
minh họa của công trình thể hiện màu sắc, vật liệu.
4. Thời gian xem
xét và có văn bản thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng và kiến trúc công trình không quá 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục
5. CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH
Điều 18. Các trường hợp cấp Giấy phép quy hoạch
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu
vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500.
2. Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 hoặc đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt theo Luật
Xây dựng năm 2003, nhưng chưa đủ các căn cứ để
lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
(là các dự án mà trong đồ án quy hoạch phân khu chưa xác định cụ thể ranh giới, quy
mô, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị và các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật
liên quan).
3. Dự án đầu
tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
4. Dự án đầu
tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
5. Các dự án quy định
tại Điều 32 Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ.
Điều
19. Trình tự, nội dung cấp Giấy phép quy hoạch
Thực hiện theo
Điều 37,
Điều 39 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 và Điều 33, Điều 35 Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ.
Điều 20. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch
1. Đối với các dự án nằm
trong phạm vi đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Lai Châu:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án có quy mô trên 50 ha được quy định Điều 18 của quy định
này;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án có quy mô nhỏ
hơn hoặc bằng 50 ha được quy định Điều 18 của quy định này.
2. Đối với các dự án nằm ngoài phạm vi đồ án quy hoạch
chung xây dựng đô thị Lai Châu:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền
cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng; dự án đầu tư có phạm vi liên quan đến địa giới
hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
phép quy hoạch cho các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch xây
dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều
21. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng có
trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cho các dự án đầu tư tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép quy hoạch đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 20
tại quy định này.
2. Cơ quan chuyên môn
cấp huyện
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy
phép quy hoạch đối với các dự án đầu tư được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
20
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Xây dựng về Giấy phép quy hoạch.
Điều 22. Thời hạn và lệ phí của Giấy phép quy hoạch
1. Thời hạn của
Giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tối đa
không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt đồ
án quy hoạch chi tiết.
2. Thời hạn của
Giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tối đa
không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt dự án đầu
tư.
3. Lệ phí cấp
Giấy phép quy hoạch thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp Giấy phép quy hoạch.
Điều
23. Quy định quản lý, lưu trữ Giấy phép quy hoạch
1. Giấy phép
quy hoạch được cấp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu và lưu trữ tại các
cơ quan sau: Cơ quan cấp Giấy phép quy hoạch, cơ quan thẩm định hồ sơ cấp
Giấy phép quy hoạch.
2. Cơ quan cấp
Giấy phép quy hoạch gửi một bản sao Giấy phép quy hoạch đến: Sở Xây dựng (đối với trường
hợp không
thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng) và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu đất được cấp Giấy
phép quy hoạch.
3. Trong quá
trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản
vẽ quy hoạch tổng mặt bằng, lập dự án đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu
tư; các Chủ đầu tư phải tuân thủ theo Giấy phép quy hoạch được cấp.
Nếu tổ chức,
cá nhân nào vi phạm sẽ bị thu hồi Giấy phép quy hoạch và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Xây dựng.
a) Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tổ chức thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng, kiểm tra sự
phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch được duyệt.
b) Xử lý vi phạm
hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền được pháp luật quy định.
c) Tổ chức tập huấn
triển khai nội dung quy định này, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý Nhà nước
về quy hoạch xây dựng cho các đối tượng trực tiếp quản lý của cấp huyện, cấp xã;
d) Tham mưu
trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các thủ tục hành chính của các dự án đầu tư xây dựng
liên quan
đến quy định quản lý quy hoạch thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy
ban nhân dân tỉnh; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc kỷ luật các cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ và đột xuất
về tình hình quy hoạch xây dựng trên, địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
a) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra trật tự xây dựng, sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung
quy hoạch được duyệt tại Khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng.
b) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý vi phạm hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có
liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
c) Báo cáo Sở Xây dựng định kỳ
và đột xuất về tình hình quản lý quy hoạch xây dựng tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng để Sở Xây dựng tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Các sở, ngành liên
quan.
Các sở, ngành liên
quan có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến giới thiệu điểm lập dự án đầu tư xây dựng, thẩm định
đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
a) Hướng dẫn Chủ đầu tư về trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và các nội
dung liên quan đến công tác quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền.
b) Tổ chức kiểm tra trật
tự xây dựng, kiểm tra sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch xây dựng được
duyệt. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và tham gia ý kiến về giới thiệu địa
điểm, cấp giấy phép quy hoạch, thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền;
c) Xử lý vi phạm
hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý vi phạm phải kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo và phân công trách nhiệm cho các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
xã trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
đ) Tổng hợp gửi
Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ và đột xuất về tình hình quản
lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp
xã.
a) Tuyên truyền,
phổ biến quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên
quan đến
công tác quy hoạch xây dựng cho Nhân dân trên địa bàn quản lý biết để thực hiện và
giám sát.
b) Tiếp nhận,
quản lý và bảo vệ mốc giới ngoài thực địa theo quy định.
c) Trực tiếp
kiểm tra trật tự xây dựng và sự phù hợp công trình
xây dựng đối với quy hoạch
xây dựng được duyệt thuộc địa bàn mình quản lý. Xử lý vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền
d) Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện định
kỳ và đột xuất về tình hình quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn mình quản lý. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý vi phạm phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện.
6. Trách nhiệm
của Chủ
đầu tư: Thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư; tổ chức triển khai
dự án đầu tư xây dựng tuân thủ quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều
25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt công tác quản lý
quy hoạch xây dựng thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
2. Trường hợp
có hành vi vi phạm quy định này tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Điều khoản thi hành
1. Các dự án đầu
tư xây dựng, các hoạt động xây dựng đang thực hiện dở dang trước ngày quy định
có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo quy định đang áp dụng; các
công việc tiếp theo phải thực hiện theo quy định này.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng
tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.