ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2005/QĐ-UB
|
Lai
Châu, ngày 04 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 10 tháng 12 năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 91/CP
ngày 17 tháng 08 năm 1994 của Chính phủ ban hành điều lệ Quản lý quy hoạch đô
thị;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số: 161/TT-SXD ngày 25 tháng 11 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết đinh này bản "Quy định
về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh
Lai Châu"
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3: Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng, Bộ tư pháp
- HĐND tỉnh
- Sở Xây dựng, Sở Tư pháp
- UBND các huyện, thị
- Các sở ban ngành tỉnh
- Các BQLDA
- Lưu VP-TM-VT
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-UB
ngày 04 tháng 01
năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh các hoạt động
liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng :
Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải thực
hiện theo quy định này và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 3. Mục
đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng :
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi
chung là Chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu
xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch
và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường,
bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình kiến trúc có giá trị; phát
triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất
đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ để giám sát thi
công, kiểm tra và sử lý các hành vi vi phạm vể trật tự xây dựng, lập biên bản
nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký sở hữu, sử dụng công trình.
Điều 4. Hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng:
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong
khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công
trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, khu di tích lịch sử-văn hoá và khu vực bảo
vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực
có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện
tượng này.
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng, hành lang bảo vệ.
Xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng hoặc không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp.
3. Xây dựng công trình không tuân
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Vi phạm các quy định về an toàn
tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
5. Cơi nới, lấn chiếm không gian,
lối đi, các khu vực công cộng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.
6. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi
phạm pháp luật về xây dựng, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về
xây dựng.
7. Cản trở hoạt động xây dựng đúng
pháp luật.
8. Các hành vi khác vi phạm pháp
luật về xây dựng.
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Mục I.
ĐIỀU KIỆN VÀ THÀNH PHÂN HỒ SƠ XIN
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Giấy
phép xây dựng:
1. Trước khi khỏi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp xây dựng
sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước,
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công
trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy
mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
d) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông
thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Các công trình sửa chữa, cải tạo,
lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn, các quy định về cấp giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế
ở địa phương, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quy định cụ thể các điểm dân cư tập
trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
3. Các công trình được cấp giấy
phép xây dựng công trình tạm:
a) Nhà và các công trình phụ trợ
trong khu vực đất do Nhà nước thu hồi để xây dựng các công trình công cộng hoặc
giao cho các tổ chức, cá nhân thuê để đầu tư xây dựng các công trình theo quy
hoạch, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì được
phép xây dựng công trình tạm hoặc bán kiên cố nhưng phải đảm bảo an toàn và có
thời hạn phù hợp với thời gian chưa thực hiện quy hoạch;
b) Chủ công trình phải cam kết tự
phá rỡ và chịu mọi chi phí cho việc phá rỡ khi Nhà nước thực hiện quy hoạch.
Trường hợp có yêu cầu phải di chuyển trước thời hạn được ghi trong giấy phép
xây dựng tạm thì được đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
kiện để xét cấp giấy phép xây dựng trong đô thị:
Việc cấp giấy phép xây dựng phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chung và
quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu vể an toàn đối với
công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ
lợi, đê điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn
hoá, di tích lịch sử-văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử-văn hoá phải bảo đảm
mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo
không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến
các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh
môi trường, phòng chống cháy nổ.
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định
đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có
khả năng gây ô nhiễm môi trường; không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các
công trình liền kề xung quanh.
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường
phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng
của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Đối với công trình nhà cao tầng
cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp có quy định
riêng về thiết kế tầng hầm.
8. Đối với công trình xây dựng tạm,
việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 3, Điều 5 và khoản
6, Điều 8 của Quy định này.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây
dựng bao gồm:
1. Đia điểm, vị trí xây dựng công
trình, tuyến xây dựng công trình.
2. Loại, cấp công trình.
3. Cốt xây dựng công trình.
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng.
5. Bảo vệ môi trường và an toàn
công trình.
6. Đối với công trình dân dụng,
công trình công nghiệp trong đô thị, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định
tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng
công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, mầu sắc công
trình.
7. Những nội dung khác quy định đối
với từng loại công trình.
8. Hiệu lực của giấy phép.
Điều 8. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1.Đối với công trình xây dựng mới
và cải tạo.
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;
b. Bản sao có chứng thực một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kèm theo trích
lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất;
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là
công trình xây dựng của doanh nghiệp);
d. Bản vẽ thiết kế xây dựng công
trình (3 bộ).
2. Đối với công trình, nhà ở riêng
lẻ quy định tại khoản 3 điều 5 của quy định này thì trong hồ sơ xin cấp phép
xây dựng ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 điều này, chủ đầu tư xây dựng
công trình còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện
quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Ngoài
thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 8 của Quy định này, đối với các loại
công trình sau chủ đầu tư phải có thêm giấy tờ:
1. Đối với công trình ngoại giao
và tổ chức quốc tế, công trình di tích lịch sử-văn hoá, công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyên ngành, công trình có nguy cơ cháy nổ, công trình có ảnh hưởng vệ
sinh môi trường : Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo
các quy định của pháp luật.
3. Đối với nhà thuê: Hợp đồng thuê
nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận việc xây dựng của chủ sở
hữu nhà.
4. Đối với trường hợp thuê đất của
người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất : Họp đồng thuê
đất theo quy định của pháp luật và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích
sử dụng đất.
5. Đối với trường họp thuê lại đất
của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Họp đồng thuê lại đất theo quy
định của pháp luật và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất
đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho thuê đất.
6. Đối với trường họp cấp giấy
phép xây dựng tạm: Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy
hoạch xây dựng.
7. Đối với các công trình đặc thù
khác phải có văn bản chấp thuận của uỷ ban nhân dân tỉnh.
Mục II. THẨM QUYỂN CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 10. Giám
đốc sở xây dựng:
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các loại công trình xây dựng có
qluy mô lớn, công trình có kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công
trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý, trừ các công
trình sau đây:
a) Các công trình không phải xin
phép xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
b) Các công trình thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện-thị xã quy định tại Điều 11.
2. Đối với các công trình có giá
trị về văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc tại những nơi chưa có thiết kế đô thị; tuỳ
theo loại công trình, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan để thống
nhất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng.
Trong khi các Sở trên chưa có ý kiến, hồ sơ vẫn được Sở Xây dựng xem xét đối với
các nội dung thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 11. Chủ
tịch UBND huyện, thị xã.
Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho chủ
tịch UBND huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc
sở hữu tư nhân xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã.
Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 12. Chuẩn
bị hồ sơ xin cấp phép xây dựng:
1. Chủ đầu tư khi có nhu cầu xin
phép xây dựng thì liên hệ với cơ quan cấp phép xây dựng để được hướng dẫn cụ thể.
2. Người lập hồ sơ xin phép xây dụng
phải lập thành 3 bộ hồ sơ; Tuỳ theo loại công trình, hồ sơ được nộp tại cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại các Điều 10, 11 của Quy định
này.
1. Người được giao nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, phải kiểm tra nội dung và quy cách hồ
sơ, sau đó phân loại và nghi vào sổ theo dõi.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định,
người tiếp nhận hồ sơ phải nghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên nộp hồ
sơ, bên nhận hồ sơ và có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 2 bản,
1 bản giao cho chủ đầu tư và 1 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng
3. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định,
người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản cho chủ đầu
tư.
Điều 14. Thẩm
tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
căn cứ các Điều 6, 8, 9 của Quy định này để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong
trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp
giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy
đủ, một lần cho chủ đầu tư.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ
sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá
7 (bảy) ngày làm việc tiếp theo.
Điều 15. Xin
ý kiến các tổ chức có liên quan:
1. Đối với công trình liên quan đến
phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định
chuyên ngành thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới phải tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn
10 ( mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn
trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời và không có lý do chính đáng thì được
xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý
này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 16. Thời
hạn cấp giấy phép xây dựng:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ thời hạn
cấp giấy phép xây dựng không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
2. Đối với các công trình còn lại
thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 (mười năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ủy ban nhân dân Tỉnh khuyến khích
các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 17. Gia
hạn giấy phép xây dựng:
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày cấp giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì
chủ đầu tư mang bản chính giấy phép xây dựng và đơn xin gia hạn đến cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để xin gia hạn. Thời hạn gia hạn thêm là 12
tháng, quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công
xây dựng công trình thì giấy pháp không còn giá trị pháp lý.
2. Thời gian giải quyết gia hạn giấy
phép xây dựng không quá 3 ( ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 18. Điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết
kế đã được duyệt:
1. Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều
chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng phải được sự chấp
thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin thay đổi thiết kế:
a. Đơn xin thay đổi thiết kế.
b. Bản chính giấy phép xây dựng
kèm bản vẽ được duyệt.
c. Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh
(2 bộ).
3. Thời hạn điều chỉnh giấy phép
xây dựng:
a. Đối với nhà ờ riêng lẻ không
quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b Đối với các công trình còn lại
không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Cấp
lại giấy phép xây dựng:
1. Khi có nhu cầu cấp lại giấy
phép xây dựng, chủ đầu tư liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được xét cấp
lại giấy phép xây dựng
2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây
dựng gồm:
a. Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng.
b. Đơn và xác nhận của công an phường-xã,
thị trấn nơi mất giấy phép xây dựng.
3. Thời gian cấp lại giấy phép xây
dựng không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 20. Cấp
giấy phép xây dựng và thu lệ phí:
1. Giấy phép xây dựng được lập
thành 2 bản chính, 1 bản cấp cho chủ đầu tư và 1 bản lưu tại cơ quan cấp giấy
phép xây dựng.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
gửi bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi công
trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.
3. Trước khi giao giấy phép xây dựng
cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng
theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ XÂY DỰNG
THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 21. Điều
kiện để khởi công xây dựng công trình:
Công trình xây dựng chỉ được khởi
công khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn
giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công
trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận.
2. Có giấy phép xây dựng đối với
những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
3. Có thiết kế, bản vẽ thi công của
các hạng mục, công trình đã được phê duyệt; đối với nhà ở riêng lẻ thì hồ sơ
thiết kế phải được cơ quan cấp phép thẩm tra.
4. Có hợp đồng xây dựng.
5. Có biện pháp để bảo đảm an
toàn, vệ sinh môi trường cho công trình và các công trình xung quanh trong quá
trình thi công xây dựng.
Điều 22. Điều
kiện thi công xây dựng công trình:
1. Nhà thầu khi thi công xây dựng
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đăng ký hoạt động thi công
xây dựng công trình;
b) Có đủ năng lực hoạt động thi
công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình;
c) Chỉ huy trưởng công trình có
năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
d) Có thiết bị thi công đáp ứng
yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà
ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì không yêu cầu
đáp các điều kiện ở khoản 1 điều này nhưng phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng,
an toàn và vệ sinh môi trường.
Điều 23. Yêu
cầu đối với công trình xây dựng:
Các công trình xây dựng (trừ nhà ở
riêng lẻ của tư nhân ) phải được treo biển báo từ ngày khỏi công cho đến khi
công trình hoàn thành tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
1. Tên dự án.
2. Tên chủ đầu tư xây dựng công
trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành.
3. Tên cơ quan cấp trên trực tiếp
của chủ đầu tư (nếu có).
4. Mục tiêu đầu tư.
5. Quy mô xây dựng.
6. Địa điểm, phạm vi sử dụng đất.
7. Cơ quan chịu trách nhiệm giải
phóng mặt bằng.
8. Tên đơn vị thi công, tên người
chỉ huy trưởng công trình.
9. Tên đơn vị thiết kế, tên người
chủ nhiệm thiết kế.
10. Tên tổ chức hoặc người giám
sát thi công xây dựng công trình.
11. Bản đồ quy hoạch chi tiết
1/500.
12. Phương án kiến trúc.
13. Phương án an toàn lao động
trong thời gian thi công và phương án bảo vệ môi trường khi dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng.
Điều 24. Hoàn
thành công trình:
1. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng
và tư vấn thiết kế phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng trước khi đưa vào khai thác sử dụng và đăng ký quyền
sở hữu công trình.
2. Trong thời hạn 12 tháng sau khi
xây dựng hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu
công trình.
3. Đối với công trình đã cấp giấy
phép khởi công xây dựng mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp biên bản kiểm
tra công trình hoàn thành, Chủ đầu tư phải liên hệ đơn vị tư vấn thiết kế có tư
cách pháp nhân hoặc nhà thầu xây dựng để xác lập bản vẽ cùng biên bản nghiệm
thu theo hiện trạng công trình để làm cơ sở trong việc lập thủ tục đăng ký quyền
sở hữu công trình.
Điều 25. Lưu
trữ hồ sơ:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm quản lý hồ sơ cấp giấy phép xây dựng do mình cấp. Công tác tổ chức
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu
trữ biên bản kiểm tra định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng;
biên bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành hoặc biên bản nghiệm thu
theo hiện trạng công trình để trình cơ quan quản lý Nhà nước khi đăng ký quyền
sở hữu công trình hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyển.
Chương IV
QUYỂN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC CẤP PHÉP VÀ THỰC HIỆN THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 26. Quyền
và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng:
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng
có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép
xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép
xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi
vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công
trình nếu sau thời gian quy định tại Điều 16 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy
phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện theo
quy định.
d) Được tham vấn ý kiến của các cơ
quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng
có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp
giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng
công trình bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi xây dựng
công trình trong thời hạn không ít hơn 7 (bảy) ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy
phép xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về nội dung
cam kết khi xảy ra tranh chấp khiếu nại.
Điều 27. Đối
với thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
1. Có lịch tiếp dân và giải quyết
kịp thời các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phân công cán bộ công chức có đủ
năng lực để tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3. Chịu trách nhiêm đối với hậu quả
về quản lý Nhà nước do việc cấp giấy phép xây dựng không đúng pháp luật.
4. Khuyến khích, khen thưởng kịp
thời cán bộ, công chức có thành tích trong công tác cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép theo quy định pháp luật.
5. Xem xét sử lý, kỷ luật cán bộ,
công chức có hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu, tiêu cực, không làm tròn trách
nhiệm theo quy dịnh pháp luật.
Điều 28. Đối
với người thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
1. Là người có đủ tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và phải qua lớp
tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng do cơ quan chuyên ngành tổ chức.
2. Nắm vững pháp luật về xây dựng
và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính.
3. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ
quyền hạn gây trở ngại cho người xin cấp giấy phép xây dựng; không được lạm dụng
quyền hạn để cưỡng ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc
thuê thiết kế theo ý mình.
4. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan cấp giấy phép xây dựng về kết quả, hậu quả phần việc hành chính của mìh
được giao thực hiện trong việc cấp giấy phép xây dựng.
5. Có ý thức tham gia xây dựng lực
lượng cán bộ, công chức thực sự phụ vụ nhân dân, phục vụ doanh nghiệp và tổ chức,
đấu tranh tố cáo công khai những hành vi sai phạm của cán bộ, công chức trong
lúc thi hành công vụ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 29. Quy
định chung đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải thực hiện theo quy định chung nêu tại khoản 2 Điều này và quy định riêng
nêu tại các Điều 31,32,34 của Quy định này.
2. Các quy định chung:
a) Niêm yết công khai và hướng dẫn
các quy định về cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân để các đối tượng liên
quan hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình và chấp hành đầy đủ;
b) Thường xuyên phổ biến các quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng đến các đối tượng (chủ dự án, chủ đầu tư, các
tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng và cán bộ, công chức làm thủ tục cấp
giấy phép xây dựng), trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Phải đảm bảo thời gian cấp giấp
phép xây dựng quy định tại Điều 16 của Quy định này kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Quy định
này;
d) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí
cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin về quản
lý xây dựng đô thị cho nhân dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động về tư vấn
trong lĩnh vực xây dựng đô thị khi có nhu cầu, đồng thời xây dựng kế hoạch và tổ
chức kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hoạt động xây dụng không đúng quy định của
pháp luật;
e) Phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp phép chậm gây
ra;
g) Kiểm tra việc thực hiện xây dựng
theo giấy phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi chủ đầu tư
xây dựng công trình vi phạm;
h) Thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nuớc cho các hoạt động kinh doanh, sử dụng
công trình đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có
giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy
phép xây dựng được cấp;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
cấp giấy phép xây dựng, có văn bản yêu cầu chính quyền địa phương xử lý các
hành vi nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 4 Quy định này đã
phát hiện hay tố cáo của công dân được xác minh là đúng.
Điều 30. Uỷ
ban nhân dân Tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ
đạo trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc đối với những trường hợp sở,
ngành của tỉnh, uỷ ban nhân dân huyện-thị xã có tờ trình đề xuất
ý kiến liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng.
Điều 31. Sở
Xây dựng:
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng theo uỷ quyền tại Điều 10 của Quy định này.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng cho cán bộ thực hiện công
tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép.
3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên,
định kỳ công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng tại các cơ quan cấp
giấy phép xây dựng thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác
có liên quan, với các nội dung sau:
a) Tổ chức bộ máy và nhân sự hoạt
động theo quy trình.
b) Trình tự, thủ tục hành chính,
thời gian thụ lý hồ sơ và việc áp dụng mẫu theo quy định.
4. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các
hoạt động của các tổ chức tư vấn thiết kế và nhà thầu xây dựng.
5. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy
định của pháp luật.
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết, hoặc xin ý kiến các Bộ-ngành có liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện có khó khăn vướng mắc theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
8. Báo cáo định kỳ (6 tháng, 1
năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn về
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 32. Uỷ
ban nhân dân huyện-thị xã:
1. Tổ chức thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 11 của Quy định này.
2. Quản lý xây dựng trên địa bàn
huyện-thị xã theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra thường xuyên các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn, phối hợp với các sở-ngành của tỉnh liên quan giám
sát tiến độ thực hiện dự án.
4. Công bố công khai quy hoạch đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hướng dẫn quy định khung như: Lộ
giới, đường dự phòng, hành lang bảo vệ những nơi chưa có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng.
6. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy
định của pháp luật.
7. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6
tháng, 1 năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn
về Sở Xây dựng.
Điều 33. Uỷ
ban nhân dân phường-xã, thị trấn:
1. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện
theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn. Chủ động ngăn chặn và
sử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành chính về Sở Xây dựng theo quy định của
pháp luật.
2. Xử lý vi phạm xây dựng theo quy
định pháp luật;
3. Báo cáo đinh kỳ (tháng, quý, 6
tháng, năm) công tác quản lý xây dựng trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã.
Điều 34.
Trách nhiệm của các sở-ngành của tỉnh:
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ về
các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở-ngành có trách nhiệm hướng dẫn và
cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho các cơ quan cấp
giấy phép xây dựng để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai
cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để thực hiện đúng theo quy định;
2. Tạo điều kiện thuận lợi và trả
lời bằng văn bản về các lĩnh vực chuyên ngành có liên quan quy định tại Điều 15
của Quy định này;
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng,
uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giải quyết cấp giấy phép xây dựng và kiểm
tra quản lý quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Khen
thưởng và sử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong quản lý, hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị sử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 36. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép được giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 37. Hướng
dẫn thi hành:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ảnh
kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc
xin ý kiến Bộ Xây dựng.