|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
24/2002/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
01/02/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 2 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 24 /2002/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 02
NĂM 2002 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH
HOÁ THỜI KỲ 2001-2010 (ĐIỀU CHỈNH)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá tại tờ trình số
3108/UB-TCTN ngày 14 tháng 11 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số
8354/BKH/VPĐT ngày 10 tháng 12 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ
2001- 2010 (điều chỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:
1- Định hướng
và mục tiêu phát triển:
a) Định hướng phát triển:
- Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi
mới, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Tăng tốc độ phát triển trên tất
cả các lĩnh vực nhằm đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn mức trung bình cả
nước để rút ngắn dần khoảng cách so với cả nước.
- Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế
với nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh; ưu tiên phát triển các ngành,
lĩnh vực có tiềm năng lợi thế, đáp ứng yêu cầu của thị trường; chủ động cùng cả
nước hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Xây dựng hệ thống đô thị, các
khu công nghiệp trở thành các trung tâm kinh tế với chức năng là hạt nhân thúc
đẩy phát triển các vùng nông thôn trong Tỉnh.
- Quan tâm đúng mức đến địa bàn
nông thôn, các vùng trung du, miền núi nơi có nhiều khó khăn.
- Tăng trưởng kinh tế gắn với
nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường; tạo việc làm cho người lao động;
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Kết hợp chặt
chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường và củng cố quốc phòng an ninh,
giữ vững ổn định chính trị.
b) Mục tiêu phát triển:
Mục tiêu tổng quát phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh thời kỳ 2001 - 2010 là:
- Phấn đấu đuổi kịp mức trung
bình của cả nước. Đến năm 2010 tổng sản phẩm trong Tỉnh (GDP) tăng 2,6 đến 2,8
lần so với năm 2000; cụ thể tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau:
+ Phấn đấu đạt mức tăng trưởng
bình quân tổng sản phẩm trong Tỉnh (GDP) thời kỳ 2001 - 2010: 10,5% trở lên (
phương án cũ 13 - 15% ).
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch như
sau (%):
Các
ngành, lĩnh vực
kinh tế
|
Theo
phương án đã duyệt năm 1996
|
Phương
án điều chỉnh
|
|
|
Năm
2005
|
Năm
2010
|
Nông nghiệp
|
15
|
33,3
|
24
- 25
|
Công nghiệp
|
42
|
33,0
|
39
- 41
|
Dịch vụ
|
43
|
33,7
|
34
- 37
|
+ GDP bình quân đầu người:
Phương án cũ: 1000 - 1200 USD/người; phương án điều chỉnh: năm 2005: 460
USD/người; năm 2010: 750 USD/người.
+ Phát triển mạnh kinh tế đối
ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh đạt
160 triệu USD năm 2005 và 300 triệu USD năm 2010.
+ Giảm tốc độ phát triển dân số
xuống dưới 1%/năm ( phương án cũ là 1,7% ).
+ Tạo chuyển biến về văn hoá và
các vấn đề xã hội, phát triển nhanh giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao nhằm
cải thiện thêm một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, môi trường
xã hội an toàn, lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ.
- Nâng cao năng lực về khoa học,
công nghệ đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá; ứng dụng
các công nghệ tiên tiến, từng bước tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế.
- Phát triển kết cấu hạ tầng đáp
ứng yêu cầu đón nhận các đầu tư quy mô lớn phân bố trên địa bàn. Đồng thời góp
phần tích cực vào chiến lược phát triển ngành, vùng của cả nước.
2. Những nhiệm
vụ chủ yếu:
a) Về phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp:
- Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng
trong cơ cấu GDP bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 5,0 - 5,5%. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn từ kinh tế thuần nông sang kinh tế nông nghiệp - công nghiệp
- dịch vụ. Tập trung sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm hàng, nhóm sản phẩm
trên cơ sở dự báo cung cầu thị trường nông sản trong nước, khu vực và thế giới;
tích cực ứng dụng khoa học công nghệ để giảm giá thành, tăng chất lượng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
+ Thực hiện thâm canh cao trên
diện tích lúa được tưới tiêu chủ động. Phấn đấu đạt mục tiêu 1,5 triệu tấn
lương thực ổn định từ năm 2005 trở đi.
+ ổn định diện tích cây mía
30.000 ha, thâm canh tăng năng suất, bảo đảm đủ nguyên liệu cho các nhà máy đường.
+ Chăm sóc 7.800 ha cao su hiện
có, hình thành vùng nguyên liệu 11.000 ha năm 2010, đạt sản lượng 10.000 -
12.000 tấn mủ cao su khô.
+ ổn định diện tích chè hiện có,
khi có điều kiện điều chỉnh quy mô chè theo chương trình của Nhà nước.
+ Xây dựng vùng trồng dứa 5.000
ha, sản lượng khoảng 300.000 tấn/năm; vùng trồng sắn 4.000 ha, sản lượng trên
100.000 tấn/năm, bảo đảm nguyên liệu hàng năm cho chế biến xuất khẩu và tiêu
dùng. Phát triển mạnh các cây ăn quả gắn với yêu cầu của thị trường.
+ Cây lạc nâng diện tích lên 20.000
- 23.000 ha, sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm.
+ Cây cói: 4.000 ha, sản lượng
38.000 - 40.000 tấn (năm 2010).
+ Khuyến khích phát triển cây đậu
tương, ngô theo hướng đẩy mạnh thâm canh, hạ giá thành, tăng giá trị thu nhập
trên đơn vị diện tích và gắn vùng nguyên liệu với phát triển công nghiệp chế biến.
- Chăn nuôi: xây dựng vùng chăn
nuôi nguyên liệu về thịt, sữa gắn với chế biến. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi
trong công nghiệp lên 28% năm 2005 và lên trên 30% năm 2010.
- Lâm nghiệp: phát triển lâm nghiệp
toàn diện, khai thác rừng sản xuất theo hướng đa canh, đa dạng các sản phẩm
nông, lâm kết hợp, gắn với công nghiệp chế biến, xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng
yêu cầu sản xuất 100.000 - 160.000 tấn giấy và bột giấy/năm.
- Thuỷ sản: đầu tư đồng bộ để
phát triển nuôi trồng thuỷ sản, trọng tâm là nuôi tôm xuất khẩu. Đầu tư cơ sở vật
chất và phương tiện đánh bắt, nâng cao hiệu quả đánh bắt dở khơi, dở lộng, đánh
bắt xa bờ.
Phấn đấu tăng GDP ngành thuỷ sản
bình quân 10,5 - 12,0%/năm, sản lượng thuỷ sản trên 100.000 tấn vào năm 2010,
trong đó khai thác 65.000 - 70.000 tấn , nuôi trồng 35.000 tấn; tôm nguyên liệu
10.500 tấn. Đạt kim ngạch xuất khẩu trên 50 triệu USD, giải quyết việc làm cho
70.000 lao động.
b) Phát triển công nghiệp:
Công nghiệp phải tạo ra sự vượt
trội trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Phấn đấu tăng GDP công nghiệp bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2010 là
16,5- 20%.
- Thời kỳ 2001- 2005: Tập trung
đầu tư phát triển công nghiệp lọc hoá dầu bao gồm: Nhà máy lọc dầu số 2, công
suất 7 triệu tấn/năm, Nhà máy sản xuất Polyester công suất 200.000 tấn/năm, Nhà
máy sản xuất Polypropylene công suất 150.000 tấn/năm; công nghiệp sản xuất giấy
và bột giấy; nhà máy sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp ( LAP ) công suất 50.000 tấn/năm;
phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản; củng cố phát triển công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất
công cụ nông nghiệp; công nghiệp sử dụng nhiều lao động: dệt, may, da giầy, phục
hồi nghề dệt lụa tơ tằm... tổ chức sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, thay đổi
thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng sản xuất; đồng
thời phát triển nhanh các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn góp phần
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Các sản phẩm chính: Xi măng trên
4 triệu tấn, đường 220.000 tấn, giấy và bột giấy 70.000- 80.000 tấn, tinh bột
ngô, sắn, cà phê, cao su, nước dứa, nước cà chua cô đặc, hải sản 17.000- 18.000
tấn; trong đó, tôm đông 3.000 tấn, thịt đông 5.000 tấn, bột cá- dầu cá 1.500-
2.000 tấn.
Tiếp tục đầu tư các Khu công
nghiệp, trước hết là các Khu công nghiệp tập trung. Ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng
bao gồm cả giao thông, cảng, điện, nước, dịch vụ đô thị, đào tạo nguồn nhân lực
ở Nghi Sơn phục vụ xây dựng Nhà máy lọc hoá dầu số 2 và Khu công nghiệp liên hợp
trên diện tích đã quy hoạch.
- Thời kỳ 2006- 2010: Đưa công
nghiệp lọc hoá dầu vào vận hành; mở rộng công suất các ngành công nghiệp có thế
mạnh như: xi măng 6-7 triệu tấn; đá ốp lát 1,5-2 triệu m2; chế biến gỗ, tre luồng,
đưa sản phẩm giấy và bột giấy lên 100.000 - 160.000 tấn; đường 300.000 tấn;
tinh bột ngô xuất khẩu 30.000-50.000 tấn; tinh bột sắn 30.000 tấn; cà phê
10.000 tấn; cao su 4.000- 10.000 tấn; hải sản đông lạnh 10.000 tấn, trong đó
tôm đông 5.000 tấn, thịt đông, lợn sữa; phân bón 250.000 tấn; thép cán 100.000
tấn. Xây dựng tổ hợp dệt- nhuộm; nhà máy phân lân vi sinh; vật liệu nhựa xây dựng;
vật liệu chịu lửa ở Khu công nghiệp Lễ Môn; xây dựng nhà máy phân bón tổng hợp
( DAP ); nhà máy nhiệt điện; thép hình; cấu kiện bê tông; đóng mới và sửa chữa
tàu thuyền; lắp ráp cơ khí... tại Khu công nghiệp Nghi Sơn.
c) Phát triển các ngành dịch vụ:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
ngành dịch vụ trong thời kỳ 2001- 2010 bình quân hàng năm là 9,0- 11,0%, góp phần
phân bố lại lao động trong các ngành kinh tế của Tỉnh.
- Thương mại: Xúc tiến các hoạt
động tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trong Tỉnh. Phấn đấu tổng
mức lưu chuyển hàng hoá xã hội thời kỳ 2001- 2010 tăng bình quân 25- 30%; giá
trị xuất khẩu tăng 24- 26%/năm.
- Du lịch: Xây dựng chương trình
du lịch của Tỉnh phù hợp với chương trình phát triển du lịch chung của cả nước;
ưu tiên đầu tư các khu du lịch: Hàm Rồng, Sầm Sơn, Lam Kinh, Thành nhà Hồ.
- Điều chỉnh lại cơ cấu vận tải;
phục hồi và phát triển vận tải thuỷ, chủ động tham gia lưu thông hàng hoá của
Thanh Hoá với cả nước, khu vực và Quốc tế; phát triển các dịch vụ cảng biển và
sông, khai thác hiệu quả cảng biển nước sâu Nghi Sơn, cảng Lễ Môn.
- Phát triển mạnh mạng lưới bưu
chính - viễn thông với kỹ thuật hiện đại. Tiếp tục phát triển mạnh các bưu cục
khu vực gắn liền với sự ra đời của các Khu công nghiệp, dịch vụ, các vùng kinh
tế mới của Tỉnh. Đến năm 2005: 100% số xã có điện thoại, đạt 1,82 máy/100 dân,
năm 2010 đạt 7,5 máy/100 dân, đảm bảo nhân dân các xã vùng sâu, vùng xa nhận được
báo phát hành thường xuyên.
- Phát triển nhanh các loại hình
dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, công nghệ thông tin, dịch vụ, kỹ thuật, đẩy
mạnh thị trường vốn đặc biệt ở nông thôn.
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng:
- Đô thị: Ưu tiên xây dựng hạ tầng
hệ thống đô thị thành phố Thanh Hoá đáp ứng yêu cầu đô thị loại II vào năm
2005; xây dựng hạ tầng các khu đô thị mới: Nghi Sơn, Thạch Thành, Mục Sơn...
theo quy hoạch, cải thiện hạ tầng các thị xã, thị tứ, thị trấn, huyện lỵ để đến
năm 2010 toàn Tỉnh có dân số thành thị trên 1 triệu người, đạt tỷ lệ đô thị hoá
25- 33%.
- Giao thông: Xúc tiến nâng cấp
các trục giao thông Bắc - Nam. Ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến trục chính lên
phía Tây của Tỉnh; hệ thống giao thông các Khu công nghiệp, các vùng nguyên liệu.
Nhựa hoá hoặc bê tông hoá mặt đường trục chính ( đối với các huyện đồng bằng
100%, miền núi 50% ), hoàn thành các cầu còn lại qua các sông lớn, 100% số xã
có đường ô tô đến được trung tâm. Xây dựng các bến cảng và nạo vét các tuyến đường
thuỷ chủ yếu, tiếp tục nâng cấp cảng Lễ Môn và cảng nước sâu Nghi Sơn. Xây dựng
sân bay dân dụng khi có nhu cầu.
- Thuỷ lợi: Xây dựng hồ đập Cửa
Đạt, đập sông Lèn, đạt mục tiêu giải úng cho một số vùng úng lớn là trọng tâm.
Đồng thời hoàn chỉnh hệ thống tưới, kiên cố hoá kênh mương, mở rộng diện tích
tưới cho một số cây công nghiệp, ưu tiên thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bồi
trúc, tu bổ thường xuyên đê, kè chắn sóng.
- Cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường: Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho dân sinh và phát triển các ngành
kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 có 90% dân số nông thôn và 100% dân số
thành thị được sử dụng nước sạch. Hầu hết các đô thị có hệ thống cấp thoát nước,
riêng thành phố Thanh Hoá đạt chỉ tiêu cấp nước 120-130 lít/người/ngày đêm. Xử
lý nước thải công nghiệp và đô thị trước khi thải vào sông, biển.
- Điện: Xây dựng các trạm 110 KV
theo quy hoạch được Bộ Công nghiệp phê duyệt. Đưa điện lên các huyện miền núi,
cải thiện hệ thống lưới điện ở đô thị, ưu tiên thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm
Sơn, khu đô thị Nghi Sơn, các Khu công nghiệp và vùng đông dân. Tốc độ tăng trưởng
điện thương phẩm bình quân hàng năm 13-15%, nâng bình quân đầu người lên 359
KWh/năm vào 2005; 800 KWh/năm vào 2010.
- Hạ tầng văn hoá xã hội: Xây dựng
trường Đại học Hồng Đức ngang tầm với các trường Đại học khác ở trong nước; xây
dựng Viện hoặc Phân viện, Trung tâm nghiên cứu về khoa học, công nghệ ( công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin ), các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, các
trường Phổ thông và trường Mầm non. Nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, các
trung tâm y tế huyện, đặc biệt là các trung tâm y tế khu vực, tăng cường cơ sở
vật chất cho y tế tuyến xã, các trung tâm thể dục thể thao. Tôn tạo các di tích
văn hoá lịch sử như Lam Kinh, Thành nhà Hồ, các danh lam thắng cảnh như: Bến
én, động Từ Thức.
e) Phát triển các lĩnh vực văn
hoá xã hội:
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
văn hoá, xã hội, từng bước tạo chuyển biến về văn hoá, giáo dục- đào tạo, y tế
và các vấn đề xã hội nhằm cải thiện thêm một bước đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ
0,4- 0,5 0/oo. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc thực hiện kế
hoạch hoá gia đình, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; cơ sở vật chất cho việc
khám chữa bệnh, cụ thể là: Nâng cấp, hiện đại hoá bệnh viện Đa khoa Tỉnh, xây dựng
bệnh viện khu vực Ngọc Lạc phục vụ 8 huyện miền núi phía Tây của Tỉnh; xây dựng
bệnh viện Nhi; cải tạo nâng cấp và bổ sung trang thiết bị khám chữa bệnh cho
các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện.
- Giáo dục: Bắt kịp và vượt các
mục tiêu quốc gia, tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện trong giáo dục. Hoàn
thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở 100% số xã vào năm 2007. Tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, cơ bản hoàn thành đầu tư kiên cố
hoá các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và các trường Mẫu giáo.
- Đào tạo: Củng cố đào tạo hệ Đại
học, thành lập các Viện hoặc Phân viện nghiên cứu, mở rộng hệ Cao đẳng. Phát
triển mạnh công tác đào tạo nghề, đưa lao động được qua đào tạo 30- 35% vào năm
2010. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 4%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn lên 80%, hàng năm giải quyết việc làm mới từ 3,5- 4,0 vạn
lao động.
- Cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, phấn đấu đến năm 2010 không còn hộ đói, còn 7- 8% hộ nghèo ( theo
tiêu chuẩn mới ), không còn xã nghèo, 100% số xã có cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Các chỉ tiêu hưởng thụ trên đầu người dân trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ đạt
mức bình quân chung của cả nước.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hoá, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền, giữ gìn phát huy bản sắc văn
hoá truyền thống của các dân tộc trong Tỉnh. Xây dựng mới mỗi năm 300 làng văn
hoá để đến năm 2010 có 4.000 làng văn hoá, 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hoá. Xây dựng mới và trùng tu, tôn tạo một số công trình văn hoá trọng điểm.
- Đầu tư tăng cường năng lực,
nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng phát thanh truyền hình. Đến năm 2010:
95% số dân được xem truyền hình; phủ sóng phát thanh 100%.
g) Phát triển các vùng lãnh thổ:
- Vùng biển: Phát triển toàn diện
kinh tế biển; tập trung đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản trọng tâm là nuôi tôm
thâm canh, bán thâm canh và chế biến xuất khẩu. Xây dựng các vùng trồng lúa, lạc,
đay, cói, rau quả...; phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm. Xây dựng Khu công nghiệp
tập trung Nghi Sơn- Tĩnh Gia ( lọc hoá dầu, xi măng, vật liệu xây dựng, dịch vụ
cảng biển, chế biến hải sản, cơ khí đóng và sửa chữa tàu thuyền ). Khai thác cảng
biển nước sâu; đẩy mạnh đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị mới Nghi Sơn, cơ sở
hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương mại, du lịch.
- Vùng trung du, miền núi: Phát
triển toàn diện kinh tế - xã hội miền núi, rút ngắn dần khoảng cách về đời sống
kinh tế - xã hội so với vùng xuôi. Ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu giấy, gắn
với bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, nâng cao hiệu quả chương trình trồng
5 triệu ha rừng. Tập trung đầu tư xây dựng công nghiệp chế biến mía đường, hoa
quả, bánh kẹo, lâm sản...gắn với xây dựng vùng chuyên canh cây con; vùng cao
su, cây ăn quả, quế, luồng, cánh kiến, chè, sắn, dứa; đẩy mạnh phát triển kinh
tế trang trại tạo nguồn nguyên liệu tập trung ổn định cung cấp cho các cơ sở chế
biến.
Khai thác và chế biến vật liệu
xây dựng: đá vôi, cát, sỏi, đá hoa. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, ưu
tiên cho việc mở rộng và nâng cấp mạng lưới giao thông, điện, nước sạch... Đẩy
mạnh hoạt động thương mại, giao lưu hàng hoá. Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách xã hội để nâng cao trình độ dân trí và mức sống dân cư, đặc biệt là vùng đồng
bào dân tộc.
- Vùng đồng bằng: Tập trung chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, nâng cao
hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động.
Tăng cường đầu tư xây dựng vùng
lúa cao sản, vùng mía, thuốc lá, cây ăn quả, chăn nuôi lợn, gia cầm, bò sữa...gắn
với công nghiệp chế biến. Đồng thời phát triển mạnh các Khu công nghiệp tập
trung: Lễ Môn, Bỉm Sơn- Thạch Thành, Mục Sơn- Lam Sơn, phát triển thương mại,
du lịch và các ngành dịch vụ khác.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá có nhiệm vụ:
- Chủ trì, có sự giúp đỡ của các
Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội thời kỳ 2001- 2010, lập quy hoạch chi tiết, xây dựng các chương trình mục
tiêu và các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của Tỉnh.
- Nghiên cứu và kiến nghị với Thủ
tướng Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện của
Tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, tìm kiếm và mở rộng
thị trường, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
- Thực hiện đổi mới tổ chức, quản
lý, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong
nước và nước ngoài.
- Chỉ đạo đầu tư tập trung có trọng
điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo điều kiện phát triển một số ngành kinh tế
mũi nhọn của Tỉnh.
Điều 3.
Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm cùng Tỉnh Thanh Hoá tổ chức thực hiện
quy hoạch này để đạt được những mục tiêu đề ra. Quy hoạch phát triển các ngành
kinh tế kỹ thuật xã hội của các Bộ, ngành phải được cụ thể hoá trên địa bàn Tỉnh
bằng kế hoạch, các chương trình mục tiêu và các dự án đầu tư cụ thể trong từng
giai đoạn. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá
có trách nhiệm theo dõi, phối hợp để có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 24/2002/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
24/2002/QD-TTg
|
Hanoi,
February 01, 2002
|
DECISION
RATIFYING THE OVERALL PLANNING ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT
OF THANH HOA PROVINCE IN THE 2001-2010 PERIOD (READJUSTED) THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
At the proposal of the President of the People’s Committee of Thanh Hoa
province in Report No. 3108/UB-TCTN of November 14, 2001;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Official Dispatch
No. 8354/BKH/VPDT of December 10, 2001, DECIDES: Article 1.- To ratify
the Overall Planning on socio-economic development of Thanh Hoa province in the
2001-2010 period (readjusted) with the following main contents: 1. Development orientation
and objective: a/ Development orientation: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To increase the development speed in all
fields with the aim of achieving an annual growth rate higher than the average
in the whole country in order to gradually narrow the gap compared to the whole
country. - To associate the economic restructuring with
raising efficiency and competitiveness; to priotize the development of the
branches and fields with advantageous potentials in order to meet the needs of
the market; to take the initiative together with the whole country in
integrating into the economy of the region and the world. - To build the system of towns and industrial
zones into economic centers functioning as nucleus for promoting development of
the rural areas in the province. -To pay adequate attention to the rural areas,
the midland and mountainous areas which are still meeting with many
difficulties. - To associate economic growth with raising the
living standard of the population; to protect the environment; to create jobs
for the working people; to develop human resources, to highten the intellectual
standard of the people and to forge talents. To closely associate
socio-economic development with strengthening and consolidating national
defense and security, to firmly maintain political stability. b/ Development targets: The overall objective of socio-economic
development of the province in the period 2001-2010 is: - To strive to catch up with the average level
of the whole country. By 2010, the GDP of the province shall be 2.6 to 2.8
times that in 2000, represented in the following main targets: + Average GDP growth rate of the province in the
2001-2010 period shall be 10.5% and higher (13-15% in the former plan). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Economic
branches and fields Under plan
ratified in 1996 Readjusted
plan In 2005 In 2010 Agriculture 15 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 24-25 Industry 42 33.0 39-41 Service 43 33.7 34-37 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + To strongly develop economic relations with foreign
countries, to expand the export market; to strive to get 160 million USD in
export value by 2005 and 300 million USD by 2010. + To reduce the population growth rate to below
1%/year (1.7% in former plan). + To effect changes in culture and social affairs,
to quickly develop education and training, healthcare, physical training and
sport in order to improve a step further the material and spiritual life of the
population, to ensure a safe and healthy social environment; and to protect the
natural environment. - To raise the capacity in science and
technology able to meet the needs of industrialization and modernization; to
apply advanced technologies and step by step catch up with the regional and
international levels. - To develop the infrastructure in order to meet
the needs of large-scale investment projects in the province, at the same time
to actively contribute to the development strategy of the branches and regions
throughout the country. 2. Main tasks: a/ On development of agriculture, forestry and
fisheries: - To strive to achieve the average GDP growth
rate of 5.0-5.5% in the 2001-2010 period. To restructure the rural economy from
pure agriculture to agriculture- industry- service economy. To focus on
producing merchandise farming products according to groups of merchandises and
groups of products on the basis of farming produce market supply and demand
forecasts in the country, the region and the world; to actively apply science
and technology to reduce the cost, raise the quality and competitiveness of
goods. + To carry out highly intensive farming on the
watered ricefields. To strive to achieve the stable target of 1.5 million tons
of food from 2005 on. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + To tend the existing 7,800 hectares of rubber
trees and to form a material rubber tree area of 11,000 hectares by 2010 with
an output of 10,000-12,000 tons of dry latex. + To stabilize the existing tea area and
readjust this area according to the State program when conditions permit. + To build a pineapple area of 5,000 hectares
with an output of about 300,000 tons/year, a cassava area of 4,000 hectares with
an output of more than 100,000 tons/year in order to assure annual supply of
raw materials for export processing and consumption. To strongly develop fruit
trees in the light of market demand. + To expand the area under groundnuts to
20,000-23,000 hectares with an output of about 100,000 tons/year. + Jute: 4,000 hectares with an output of
38,000-40,000 tons by 2010. + To encourage the expansion of soya and maize
by promoting intensive farming, reducing production cost, and raising the value
of income per area unit and binding raw material area with development of
processing industry. - Livestock raising: To build a
livestock-raising area for meat and milk linked to processing. To raise the
ratio of livestock raising in industry sector to 28% by 2005 and to over 30% by
2010. - Forestry: To develop forestry allsidedly, to
exploit production forests through diversification of agriculture and forestry
products associated with the processing industry, to build a material area to
meet the need of producing 100,000- 160,000 tons of paper and pulp/year. - Aquatic products: To make allround investment
in developing aquaculture, focusing on shrimp farming for export. To invest in
material bases and fishing equipment, to raise the efficiency of half-inshore
and half-offshore and offshore fishing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Industrial development: Industry must strive for a pre-eminent position
in the economic structure as well as the labor structure through
industrialization and modernization. To strive to achieve the average
industrial GDP growth rate of 16.5-20% per year in the 2001-2010 period. - From 2001 to 2005: To concentrate on
investment in developing petrochemistry including: the Oil Refinery No. 2 with
a capacity of 7 million tons/year, the Polyester Plant with a capacity of
200,000 tons/year, the Polypropylene Plant with a capacity of 150,000
tons/year, the paper and pulp industry, the Detergent Combine Plant (LAP) with
a capacity of 50,000 tons/year; to develop the construction material industry,
the industry processing farming, forestry and aquatic products; to consolidate
and develop the ship building and repair industry, the production of farming
implements, the labor-intensive industries such as textiles, garment, leather
footwear; to restore the traditional silk weaving...; to reorganize State-owned
enterprises, to renovate equipment and technologies aimed at raising the
quality of products and expanding production; at the same time to quickly
develop the medium-and small-sized industrial establishments in the countryside
in order to contribute to industrialization and modernization of agriculture
and rural areas. Main products: Cement, over 4 million tons; sugar,
220,000 tons; paper and pulp, 70,000-80,000 tons; maize and cassava starch,
coffee, rubber, pineapple juice and condensed tomato juice; seafood,
17,000-18,000 tons, including 3,000 tons of frozen shrimp, 5,000 tons of frozen
meat, 1,500-2,000 tons of fishmeal and fish liver oil. To continue investing in the industrial zones,
first of all industrial parks. To give priority to the construction of the
infrastructural works including roads, ports, electricity, water, urban
services; to train personnel in Nghi Son in service of the construction of the
Petrochemical Refinery No. 2 and the Industrial Complex on the planned area. - From 2006 to 2010: To put the petrochemical
industry into operation; to raise the capacity of the industries susceptible of
quick development, like: cement 6-7 million tons; ashlars: 1.5-2 million m2; to
process timber and bamboo, to raise the paper and pulp output to
100,000-160,000 tons, sugar to 300,000 tons, maize starch for export to
30,000-50,000 tons, cassava starch to 30,000 tons, coffee to 10,000 tons,
rubber to 4,000-10,000 tons, frozen seafood to 10,000 tons, including 5,000
tons of frozen shrimp, frozen meat and piglets; fertilizers to 250,000 tons,
rolled steel to 100,000 tons. To build a weaving-dyeing complex, a micro-organic
phosphorous fertilizer plant, construction plastic material and fire-proof
material plants at Le Mon Industrial Park, a compound fertilizer (DAP) factory,
a thermal power plant, a steel plant, a concrete structure plant; to build and
repair ships and boats, a plant for mechanical assembly... at Nghi Son
Industrial Park. c/ Development of the service sector: To strive for an annual growth rate of
9.0%-11.0% of the service sector in the 2001-2010 period in order to contribute
to the redistribution of labor in different economic branches in the province. - Trade: To promote activities in the search of
markets for exports of the province. To strive for an increase by an average of
25%-30% for social goods circulation and by 24%-26%/year for export value in
the 2001-2010 period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To restructure the transport service; to
restore and develop water transport, to actively broaden goods circulation
between Thanh Hoa and the other provinces across the country, the other
countries in the region and the world; to develop the sea and river port services,
to exploit efficiently the deep-water port of Nghi Son and Le Mon port. - To strongly develop the post and
telecommunications network using modern technology. To continue developing
strongly the area post offices associated with the emergence of Industrial and
Service Parks and the new economic zones of the province. By 2005, 100% of the
communes shall have telephones, with 1.82 sets per 100 inhabitants, and by
2010, 7.5 sets per 100 inhabitants, to ensure that newspapers regularly reach
the deep-lying and remote communes. - To develop quickly various forms of financial
and banking service, consultancy, information technology, and technical
service, to strongly develop the capital market, especially in the countryside. d/ Building of the infrastructure: - Urban areas: To give priority to
building the infrastructure of the Thanh Hoa city so that it can reach the
status of Class II cities by 2005; to build the infrastructure of the new urban
areas in Nghi Son, Thach Thanh, Muc Son... according to plan; to improve the
infrastructure of the towns, townships and district towns so that by 2010 the
province shall have an urban population of more than one million, achieving an
urbanization percentage of 25%-33%. - Communications: To quickly upgrade the North-South
arteries. To priotize investment in upgrading the main arteries to the West of
the province, the roads in the industrial parks and the material areas. To lay
asphalt or concrete on the main arteries (100% of the plain districts and 50%
of the mountainous districts), to complete construction of the remaining
bridges under plan across major rivers, 100% of the communes shall have motor
roads up to their centers. To build ports and dredge the main waterways, to
continue upgrading Le Mon port and Nghi Son deep-water port. To build a
civilian aiport when necessary. - Water conservancy: To build Cua Dat dam
reservoir, the Len river dam, with the main aim of relieving water logging in a
number of large areas. At the same time, to complete the irrigation system, to
solidify the canals, to broaden the irrigated areas for a number of industrial
crops, to prioritize irrigation for aquaculture. To regularly reinforce and
strengthen break-water dikes and piers. - Water supply and drainage and environmental
sanitation: To build a system of clean water supply for the population and
development of various socio-economic sectors. To strive that by 2010, 90% of
the rural population and 100% of the urban population shall be supplied with
clean water, nearly all urban centers shall have a water supply and drainage
system. Thanh Hoa city in particular shall reach the target of 120-130 liters
of clean water/person/day-night. To treat industrial and urban waste water
before discharging it into rivers and the sea. - Electricity: To build 110 kV stations
according to the plan already endorsed by the Ministry of Industry. To transmit
electricity to the mountainous districts, to improve the electric grid in the
urban areas with priority given to Thanh Hoa city, Sam Son town, the Nghi Son
urban area, the industrial parks, and populated areas. To achieve an annual
average growth of 13-15% of commercial electricity, to raise per/capita
electricity consumption to 359 kWh/year by 2005 and 800 kWh/year by 2010. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. e/ Cultural and social development: - To promote socialization of cultural and
social activities, step by step effect a change in culture, education,
training, healthcare and social affairs in order to further improve the
material and spiritual life of the population. - To reduce the annual birth rate by 0.4-0.5 per
mille. To increase investment in material bases for family planning, for the
protection of the health of mothers and children, and for medical examinations
and treatment. More concretely: To upgrade and modernize the provincial
Polyclinic, to build Ngoc Lac regional hospital in service of eight mountainous
districts in the western part of the province; to build a pediatric hospital,
to transform, upgrade and strengthen the medical examination and treatment
equipment in the provincial and district hospitals. - Regarding education: To achieve and
over-achieve the national targets, creating a fundamental and overall change in
education. To complete the universalization of basic secondary education at
100% of the communes by 2007. To strengthen the material bases and equipment
for teaching and learning, to basically complete investment in solidifying the
primary, basic secondary schools and pre-schools. - Regarding training: To consolidate university
training, to set up research, institutes or sub-institutes, to broaden the system
of colleges. To strongly promote job-training, to bring the rate of trained
labor to 30%-35% by 2010. To reduce the unemployment rate in the urban areas to
under 4%, to increase the time used by rural labor to 80%, to create new jobs
for 35,000-40,000 persons per year. - To improve and raise the living standard of
the population, to strive that by 2010 there will be no more hungry family and
only 7%-8% of poor households (according to new criteria); there will be no
more poor commune, 100% of the communes will have their essential
infrastructure, and the per capita healthcare norms shall reach the average
level of the whole country. - To improve quality of activities in culture,
physical training and sports, information and propagation, to preserve and
develop the traditional cultural identity of the ethnic groups in the province.
To build each year 300 new cultured villages so that by 2010 there will be
4,000 cultured villages and 90% of the households will attain the criteria of
cultured family. To build new and repair and upgrade a number of key cultural
projects. - To invest in strengthening the capacity and
raise the quality and increase the time of radio and television broadcasting so
that by 2010 95% of the population will have access to television and 100% will
be covered by the radio network. f/ Development of the territorial areas: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - In the midland and mountainous areas: To
develop allsidedly the mountainous areas economically and socially. To
gradually narrow the gap in socio-economic development compared with the areas
in the plain. To give priority to developing the raw material area for the
paper industry linked with the protection of headwater forests and protection
forests, to raise the efficiency of the program of planting 5 million hectares
of forests. To concentrate investment on building processing establishments for
sugar cane, vegetables, fruits, confectioneries and forestry products
associated with the building of specialized areas for tree and animals, rubber,
fruit tree, cinnamon, bamboo, sticklac, tea, cassava, pineapple. To strongly
develop the farm economy and create concentrated and stable raw material
sources to supply the processing establishments. To exploit and process construction materials
such as lime, sand, pebble, marble. To concentrate on developing the infrastructure,
to give priority to the expansion and upgrading of the communication network,
electricity, clean water... To promote goods trading and exchange activities.
To carry out well the social policies to raise the cultural and living standard
of the population, especially in the areas inhabited by ethnic minorities. - In the plain: To concentrate on retructuring
the agricultural and rural economy along the direction of industrialization
aimed at raising economic efficiency and providing jobs for laborers. To increase investment in building areas of high
yield rice, sugar cane, tobacco, fruit trees, pig and poultry raising, milch
cows... associated with processing. At the same time, to strongly develop the
industrial parks of Le Mon, Bim Son-Thach Thanh, Muc Son-Lam Son, to develop
trade, tourism and other services. Article 2.- The People’s
Committee of Thanh Hoa province has the tasks of: - Assuming the prime responsibility and with the
assistance of the concerned ministries and branches studying and elaborating
socio-economic development programs in the 2001-2010 period, making detailed
plans, formulating target programs and investment projects conforming with the
plans already ratified by the competent authorities, at the same time proposing
solutions to best exploit the resources and step up the development of the
province. - Studying and proposing to the Prime Minister
the issuance of concrete mechanisms and policies suitable with the conditions
of the province, in order to encourage the economic sectors to invest in
production, search for and expand the market, develop the human resources, and
protect the environment for the realization of the set targets for socio-
economic development. - Renovating the organization and management and
promoting administrative reforms in order to create an environment favorable
for attracting domestic and foreign investment. - Directing concentrated investment in key
domains with a view to achieving quick and efficient results; priotizing
investment in building the technical and social infrastructures, creating
conditions for developing a number of spearhead economic branches of the
province. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 4.- This
Decision takes effect 15 days after its signing. The president of the People’s
Committee of Thanh Hoa province, the ministers, the heads of ministerial-level
agencies, and the heads of the agencies attached to the Government shall have
to implement this Decision. PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 24/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
3.974
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|