UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2286/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 22 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG PHÍA TÂY ĐÔ THỊ VĨNH PHÚC, TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng; Luật Đất
đai; Luật Quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị;
Căn cứ Thông báo số 1387-TB/TU
ngày 13/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về QHXD vùng phía Bắc, phía Tây và phía Nam đô thị Vĩnh
Phúc; Nghị quyết số 138/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc về việc thông qua 03 đồ án QHXD vùng phía Bắc, phía Tây và phía Nam
đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ
Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh phê duyệt QHXD vùng tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày
15/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể xây dựng, phát triển đô
thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Quyết định số
1202/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ QHXD vùng phía Nam
đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 2062/TTr-SXD ngày 06/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy
hoạch xây dựng Vùng, gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ
án: Quy hoạch xây dựng vùng phía Tây đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Chủ đầu tư
lập quy hoạch: Sở Xây dựng Vĩnh Phúc
3. Đơn vị tư vấn
lập quy hoạch: Viện Quy hoạch
xây dựng Vĩnh Phúc
4. Quy mô,
tính chất, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi quy hoạch là
36.734,07ha. Bao gồm toàn bộ diện tích đất đai huyện Lập Thạch (17.310,22ha);
toàn bộ diện tích đất đai huyện Sông Lô (15.031,77ha) và một phần diện tích đất
đai các xã Hoàng Hoa, Đồng Tĩnh, Hướng Đạo, Đạo Tú, An Hoà, Duy Phiên, Hoàng
Đan, Hoàng Lâu, thị trấn Hợp Hoà thuộc huyện Tam Dương (4.392,08ha), ranh giới cụ
thể:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên
Quang;
+ Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường;
+ Phía Đông giáp huyện Tam Đảo
và huyện Tam Dương;
+ Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
4.1. Mục tiêu
- Phát triển vùng trở thành một vùng
kinh tế, lãnh thổ với chức năng chính là: công, nông nghiệp, dịch vụ trong sự
phân công lao động với các vùng khác;
- Phát triển bền vững trên cơ sở củng
cố cơ sở kinh tế - kỹ thuật vững chắc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư và bảo tồn các di sản văn hóa lịch sử, bảo vệ môi trường thiên nhiên, giữ
gìn cân bằng sinh thái;
- Gắn kết vùng với các vùng khác của
Tỉnh, đặc biệt là đô thị Vĩnh Phúc và các địa phương khác trong vùng Thủ đô,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
- Đảm bảo tính khoa học, tính khả
thi và tính hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng theo quy
hoạch;
- Cụ thể hoá Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quy hoạch xây dựng vùng trở
thành một trong bốn trung tâm kinh tế của Tỉnh, làm cơ sở để tổ chức hợp lý hệ
thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, gắn liền với việc bảo vệ môi trường
thiên nhiên và giữ gìn cân bằng sinh thái trên địa bàn Tỉnh;
- Xác lập cơ sở để thu hút đầu tư
và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
4.2. Tính chất
- Là vùng phía
Tây của tỉnh Vĩnh Phúc, hỗ trợ cho sự phát triển của đô thị Vĩnh Phúc.
- Là một trung
tâm kinh tế tổng hợp, trong đó công nghiệp và dịch vụ giữ vai trò chủ đạo; tập
trung phát triển kinh tế tri thức: Giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ, du lịch văn hoá và dịch vụ thương mại.
- Là một vùng đô thị phát triển bền
vững theo định hướng là thị xã loại IV, giữ vai trò là trung tâm của vùng phía
Tây tỉnh Vĩnh Phúc, tương lai là thị xã vệ tinh của đô thị Vĩnh Phúc.
- Có vị trí quan
trọng về mặt an ninh, quốc phòng.
5. Các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng đến năm 2030
5.1.
Kinh tế
- Xây dựng cơ cấu kinh tế của toàn
vùng trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và
nông - lâm nghiệp; từng bước chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây
dựng và nông - lâm nghiệp trong những năm 20 của thế kỷ XXI.
- Giữ mức độ tăng trưởng nhanh, ổn
định từ 10-15% trung bình năm.
- Thu nhập bình quân hàng năm
(GDP/người):
+ Hiện trạng
(năm 2013): 1.200 USD/người/năm (toàn tỉnh là 2.700 USD/người/năm).
+ Dự báo đến năm 2020: 4.000
USD/người/năm (số liệu dự báo toàn tỉnh theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh là
5.600 USD/người/năm).
+ Dự báo đến năm 2030: 11.000
USD/người/năm (số liệu dự báo toàn tỉnh theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh là
16.000 USD/người/năm).
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế toàn
tỉnh trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu đến
năm 2030, nông, lâm nghiệp và thủy sản 5%, công nghiệp xây dựng 54%, dịch vụ 41
%; từng bước chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp sau năm
2030 của thế kỷ XXI.
5.2.
Dân số
- Dự báo chỉ tiêu tăng trung bình
hàng năm là 1,25%.
- Hiện trạng (năm 2013): Dân số
262.660 người, trong đó:
+ Dân số đô thị: 22.406 người
+ Dân số nông thôn: 240.254 người
+ Tỷ lệ đô thị hóa: 8,5%
- Dự báo đến năm 2020: Dân số khoảng
290.000 người, trong đó:
+ Dự báo dân số đô thị 89.500 người
+ Dân số nông thôn 200.500 người
+ Tỷ lệ đô thị hoá là 30,8%
- Dự báo đến năm 2030: Dân số khoảng
324.000 người, trong đó:
+ Dân số đô thị 124.300 người
+ Dân số nông thôn 199.700 người
+ Tỷ lệ đô thị hoá là 38,3%
5.3. Cơ cấu sử
dụng đất
Tổng quỹ đất tự nhiên: 36.734,07
ha, bao gồm:
a) Đất phi nông nghiệp: Khoảng
10.800ha, được tính theo nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị, nông thôn và nhu cầu sử
dụng đất phi nông nghiệp khác, trong đó:
- Đất xây dựng đô thị: 120 -140
m2/người.
- Đất xây dựng các điểm dân cư
nông thôn: 250 m2/người.
- Đất chuyên dùng ngoài đất xây dựng
đô thị và các điểm dân cư nông thôn được xác định theo hiện trạng sử dụng đất
năm 2013, cập nhật các quy hoạch phát triển ngành và nhu cầu sử dụng thực tế của
vùng.
b) Đất nông nghiệp: Khoảng 24.500ha, trong đó bảo tồn khoảng 8.410ha đất trồng lúa nước
đến năm 2030 thuộc phạm vi lập quy hoạch.
Các chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng
đô thị và nông thôn tính toán theo nhu cầu phát triển phù hợp với Tiêu chuẩn,
Quy phạm và Quy chuẩn của Việt Nam.
6. Tầm nhìn đến năm 2050
- Trở thành vùng ngoại thành tương lai của thành phố Vĩnh Phúc trực thuộc Trung
ương, với trọng tâm là công nghiệp dịch vụ, du lịch
sinh thái văn hóa và nông nghiệp chất lượng cao.
- Trở thành
vùng đô thị phát triển bền vững, định hướng là thị xã với các đặc trưng: Hiện đại,
văn minh, hài hoà, bền vững; nhất thể hoá đô thị và nông thôn, đảm bảo sự phát
triển hài hoà giữa các khu vực.
- An toàn, an
tâm về thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Là đô thị vệ
tinh của Vĩnh Phúc phát triển trên cơ sở phối hợp hỗ trợ và phân công lao động
hợp lý với các vùng phía Bắc, Phía Nam trên nguyên tắc hợp tác cùng phát triển.
- Vị trí quan trọng
về an ninh, quốc phòng và cân bằng sinh thái.
7. Định hướng phát triển không gian đến năm 2030
7.1.
Phân vùng kinh tế lãnh thổ: gồm 03 tiểu vùng sau:
a) Tiểu vùng trung tâm:
Gồm toàn bộ huyện Lập Thạch trừ
04 đơn vị hành chính là thị trấn Hoa Sơn, xã Thái Hoà, xã Liễn Sơn và xã Liên
Hoà. Là cơ sở hình thành thị xã Lập Thạch tương lai với diện tích 14.250ha; dân
số khoảng 150.000 người; phát triển công nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch và
nông lâm ngư nghiệp.
b) Tiểu vùng phía Tây:
Gồm toàn bộ huyện Sông Lô;
trung tâm là thị trấn Tam Sơn; diện tích 15.030ha; dân số khoảng 114.000 người;
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và
vận tải.
c) Tiểu vùng phía đông:
Gồm một phần huyện Tam Dương và
04 đơn vị hành chính thuộc huyện Lập Thạch là thị trấn Hoa Sơn, xã Thái Hoà, xã
Liễn Sơn và xã Liên Hoà; trung tâm tại thị trấn Hoa Sơn; diện tích 7.454ha; dân
số khoảng 60.000 người; phát triển công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp.
7.2.
Định hướng phát triển không gian
a) Phát triển đô thị trung tâm
(thị xã Lập Thạch trong tương lai) chủ yếu về hướng Đông gắn với các trục đường
giao thông chính kết nối với đô thị Vĩnh Phúc và các khu vực phát triển công
nghiệp dọc đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh.
b) Phát triển các khu công nghiệp,
du lịch tại các khu vực đảm bảo thuận tiện giao thông, kết nối với các khu vực
phát triển đô thị tạo động lực phát triển đô thị.
7.3.
Định hướng phân bố và phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu
a) Công nghiệp:
Tổng diện tích các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp: 1.644,2ha, bao gồm:
- Các khu công nghiệp tập trung
là Sông Lô I, Sông Lô II, Lập Thạch I, Lập Thạch II, Thái Hoà - Liễn Sơn - Liên
Hoà và các khu vực khác;
- 04 Cụm CN với diện tích
21,5ha gồm: Thị trấn Lập Thạch (8ha); Triệu Đề (2,5ha), Thái Hòa - Bắc Bình
(9ha) và cụm CN đá Hải Lựu (2ha).
b) Các khu du lịch và nghỉ dưỡng:
- 01 khu du lịch cấp Tỉnh: Khu
du lịch sinh thái hồ Vân Trục - hồ Bò Lạc (quy mô khoảng 800ha);
- 01 Cụm điểm du lịch: Cụm điểm
du lịch Sơn Đông - Đình Chu - Văn Quán - Xuân Lôi; tuyến du lịch chính: Bàn Giản
- Triệu Đề - Vân Trục; một số điểm du lịch khác:
+ Điểm du lịch văn hóa: Chùa
Vĩnh Phúc, đền Trần Nguyên Hãn, Chùa Vĩnh Khánh ( Tháp Bình Sơn);
+ Điểm du lịch sinh thái: Vườn cò
Hải Lựu, Thác Bay - Lãng Công;
+ Điểm du lịch làng nghề: Làng
đá Hải Lựu, làng mây tre đan Triệu Đề.
c) Các vùng sản xuất nông, lâm
nghiệp:
Tổng diện tích khoảng
24.502,28ha, chiếm 66,7% diện tích tự nhiên của vùng, trong đó:
- Nông nghiệp: Khoảng 8.410,10ha
(đất trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi);
- Lâm nghiệp: Khoảng 7.610ha (đất
rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất);
- Thủy sản: Khoảng 885ha;
- Nông nghiệp khác: Khoảng
16.007,3ha.
d) Vùng an ninh, quốc phòng:
Theo Quyết định số 2412/QĐ-TTG
ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể bố
trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước giai đoạn
2011-2020; trên địa bàn vùng phía Tây đô thị Vĩnh Phúc có khoảng 3.160 ha đất
quốc phòng, an ninh. Đây là các khu vực doanh trại, cơ sở an ninh, quốc phòng
và các vị trí phòng thủ chiến lược về quốc phòng.
e) Hệ thống các đô thị:
Bao gồm 07 đô thị dự kiến như
sau:
- Thị xã Lập Thạch: Là đô thị
loại IV, giữ vai trò là trung tâm vùng, có quy mô dân số khoảng 150.000 người,
tương lai là thị xã vệ tinh của đô thị Vĩnh Phúc.
- Thị trấn Tam Sơn: Là đô thị
loại V, giữ vai trò là trung tâm tiểu vùng phía Tây, có quy mô dân số khoảng
10.200 người.
- Thị trấn Hoa Sơn: Là đô thị
loại V, giữ vai trò là trung tâm tiểu vùng phía Đông, có quy mô dân số khoảng
11.200 người.
- Các thị trấn Đức Bác, Hải Lựu
và Lãng Công (thuộc tiểu vùng phía Tây), một phần Hợp Hoà (thuộc tiểu vùng phía
Đông): Là đô thị loại V, tổng dân số khoảng 26.900 người, giữ vai trò là trung
tâm các cụm xã.
g) Hệ thống các điểm dân cư
nông thôn:
- Tổng số gồm 24 xã, diện tích
28.677,53ha, dân số khoảng 161.900 người.
- Việc xây dựng và phát triển
các xã theo Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và 19 tiêu chí của
chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với thực tiễn của mỗi địa phương.
7.4. Phân vùng kiến trúc cảnh
quan
Vùng phía Tây được hình thành dựa
trên hai vùng kiến trúc cảnh quan:
a) Các vùng kiến trúc - cảnh
quan thiên nhiên:
- Khu vực núi Sáng phía Bắc;
- Các hành lang xanh gồm sông
Lô, sông Phó Đáy và các hồ đầm lớn tạo hệ khung thiên nhiên của đô thị;
- Các khu sản xuất nông nghiệp.
b) Vùng kiến trúc - cảnh quan
nhân tạo:
- Các khu đô thị;
- Các khu công Nghiệp, cụm công
nghiệp;
- Các khu dân cư nông thôn.
c) Bố cục không gian, kiến trúc
và cảnh quan:
Khung bố cục kiến trúc cảnh
quan tổng thể vùng phía Tây gồm:
- 02 trục không gian chính: Dọc
theo các tuyến ĐT305 - ĐT307; ĐT306 - ĐT307.
- 04 trục không gian phụ: Dọc
theo các tuyến Vành đai 5 vùng tỉnh; QL2C; ĐT306 nối với đường từ thị trấn Lập
Thạch đi thị trấn Hoa Sơn; đường từ xã Văn Quán đi trung tâm huyện Sông Lô.
- 08 trọng điểm: Thị xã Lập Thạch,
6 đô thị vệ tinh, hồ Vân trục - hồ Bò Lạc.
- 04 cửa ngõ: 02 cửa ngõ phía Bắc,
01 phía Nam và 01 phía Đông.
- 03 vùng cảnh quan đồng tính
chất: Vùng thiên nhiên phía bắc, vùng đô thị trung tâm,vùng nông nghiệp và nông
thôn.
- 01 Điểm nhấn của vùng: Thiền
viện trúc lâm Tuệ Đức tại khu vực núi Sáng.
7.5. Định hướng phát triển hạ
tầng xã hội
a) Nhà ở:
Xây dựng mới và
cải tạo khoảng 8.522.000m2 trong đó 3.730.000m2 nhà ở tại các đô thị đạt chỉ
tiêu bình quân 30m2/người và 4.792.000m2 nhà ở tại các điểm dân cư nông thôn, đạt
tiêu chuẩn bình quân 24m2/người; chú trọng phát triển nhà ở cho người nghèo,
người có thu nhập thấp.
b) Hệ thống các trung tâm dịch vụ tổng hợp:
- Hệ thống các trung tâm dịch vụ
tổng hợp được tổ chức theo 03 cấp:
+ Cấp 1 (vùng liên huyện): Thị
xã Lập Thạch.
+ Cấp 2 (huyện): Thị trấn Tam
Sơn và thị trấn Hoa Sơn.
+ Cấp 3 (cụm xã): Các thị trấn Hợp
Hoà, Đức Bác, Hải Lựu và Lãng Công.
- Hệ thống các trung tâm chính
trị - hành chính được tổ chức theo 02 cấp:
+ Cấp huyện: Thị xã Lập Thạch,
thị trấn Tam Sơn và thị trấn Hoa Sơn.
+ Cấp xã: Các thị trấn Hợp Hoà,
Đức Bác, Hải Lựu, Lãng Công và các xã, phường khác thuộc vùng phía Tây đô thị
Vĩnh Phúc.
c) Hệ thống các công trình phục vụ liên điểm dân cư:
- Y tế:
+ Chỉ tiêu đến năm 2030: 40 giường
bệnh/ 1 vạn dân;
+ Nâng cấp bệnh viện huyện Lập
Thạch lên 150 giường bệnh; nâng cấp bệnh viện huyện Sông Lô lên 150 giường bệnh;
xây mới 01 bệnh viện đa khoa cấp tiểu vùng quy mô 250 - 300 giường bệnh tại thị
xã Lập Thạch, diện tích 3,0 - 5,0ha.
- Các cơ sở
giáo dục và đào tạo:
+ Tổng số học sinh, sinh viên (gồm các cấp đại học, cao
đẳng, trung cấp và trung học phổ thông) khoảng 20.000 - 30.000 người;
+ Quy mô diện tích khoảng 100 - 150ha; đào tạo các ngành kỹ
thuật, công nghệ, nông nghiệp, đào tạo nghề và giáo dục trung học phổ thông. Dự
kiến xây dựng mới 03 cơ sở tại thị xã Lập Thạch; 01 cơ sở tại thị trấn Tam Sơn;
01 cơ sở tại thị trấn Hoa Sơn.
- Trung tâm Thương mại:
Diện tích 150 - 180 ha, trong đó bố trí tại thị xã Lập
Thạch 80 - 100 ha;
- Trung tâm Văn hóa:
Nâng cấp Trung tâm văn hoá huyện Lập Thạch hiện có và bố
trí mới 02 công trình Trung tâm văn hoá cấp vùng tại thị xã Lập Thạch với quy
mô 3- 5ha.
- Cây xanh - TDTT:
Tổng diện tích cây xanh, mặt nước, công viên và khu thể dục
thể thao khoảng 150 - 200 ha, trong đó tại thị xã Lập Thạch bố trí khoảng 70-90
ha.
8. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật
8.1. Giao thông
a) Hệ thống giao thông đối ngoại:
- Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai: Đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc
mặt cắt giai đoạn 1 là 25,5m (đến 2030), mặt cắt giai đoạn 2 là 33m (sau 2030);
có 5 điểm giao nhau khác mức lên xuống và 1 trạm dừng xe trong đó chiều dài
tuyến qua vùng quy hoạch là 16,2km và có 1 điểm lên xuống tại khu vực xã Văn
Quán huyện Lập Thạch.
- Quốc lộ 2C: Đoạn qua vùng quy hoạch dài khoảng 19km từ
ngã tư thị trấn Hợp Hòa đi Tuyên Quang, mặt cắt quy hoạch từ 12-:-26m quy mô
4-:-6 làn xe.
- Đường bán vành đai 5 vùng tỉnh: Đoạn qua vùng quy hoạch
dài 32,4km bắt đầu từ cầu Phú Hậu bám theo tuyến đê tả sông Lô đến Phương Khoan
chạy song song ĐT307 qua Vân Trục, Bắc Bình, Hợp Lý và nối với đường ven chân
núi Tam Đảo, mặt cắt quy hoạch từ 12-:-24m.
- Tuyến Hợp Châu – Đồng Tĩnh: Đoạn qua vùng quy hoạch dài
4,7km, tuyến tiếp nối hệ thống ĐT310 từ Đại Lải lên Lập Thạch, mặt cắt quy
hoạch 36,5m;
- Ngoài ra còn có các trục ĐT302 (nối sang huyện Tam Đảo)
mặt cắt quy hoạch 12m, ĐT305 (từ chợ Vàng đi Vĩnh Yên) mặt cắt quy hoạch 12m,
ĐT305C (từ trung tâm thị trấn Lập Thạch đi QL2) mặt cắt quy hoạch từ
12-:-36,5m, ĐT306 (nối từ trung tâm thị trấn Lập Thạch đến cảng Đức Bác) mặt
cắt quy hoạch từ 12-:-24m, ĐT307 (đi Tuyên Quang) mặt cắt quy hoạch từ 12-:-22m,
ĐT 307B (nối đến cảng Như Thụy) mặt cắt quy hoạch 22m, ĐT307C mặt cắt quy hoạch
9m, ĐT309 mặt cắt quy hoạch từ 12-:-24m, đê tả sông Lô (đi Tuyên Quang) mặt cắt
quy hoạch 12m (đường cấp III đồng bằng).
- Hệ thống giao thông khung:
Hình nan quạt, hướng tâm, lấy thị trấn Lập Thạch làm trung
tâm chính. Hệ thống đường này xuất phát từ thị trấn Lập Thạch toả đi các trung
tâm đô thị, điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, dịch vụ và du lịch khác
trong đó hướng phát triển chủ đạo là từ thị trấn Lập Thạch hướng về thành phố
Vĩnh Yên. Bao gồm các đường vành đai và các đường hướng tâm.
Bao gồm 03 đường vành đai:
+ Vành đai 1 (dài 9,1km): Là đường vành đai thị trấn Lập
Thạch đã được quy hoạch kết hợp với các trục chính tại thị trấn Lập Thạch tạo
thành. Mặt cắt quy hoạch từ 19,5-:-26m.
+ Vành đai 2 (dài 20,8km): Bắt đầu từ km31+500 ĐT 305 theo
đường vành đai ngoài cùng phía Tây Nam thị trấn Lập Thạch, giao với ĐT 307 tại
xã Tân Lập, qua xã Vân Trục rồi nối vào ĐT 307 gần cầu Thản Sơn, theo ĐT 307
đến trung tâm thị trấn Hoa Sơn theo hướng Tây Nam giao với ĐT 306, qua xã Bàn
Giản theo hướng Tây và khép vòng, mặt cắt quy hoạch từ 9-:-36m.
+ Bán vành đai 3 (dài 33,7km): Bắt đầu từ km29+500 ĐT305
(giao giữa ĐT305 và tuyến đường từ cầu Bì La - thị trấn Lập Thạch), theo tuyến
đường từ cầu Bì La - thị trấn Lập Thạch đến gần cầu Bì La theo tuyến đê Tả sông
Phó Đáy đến giao QL2C gần cầu Liễn Sơn, theo QL2C đến giao với đường vành đai 5
vùng tỉnh tại xã Hợp Lý theo đường vành đai 5 vùng tỉnh đến xã Đồng Quế theo
hướng Nam và kết thúc tại ĐT307, mặt cắt quy hoạch từ 9-:-36,5m.
Bao gồm 6 đường hướng tâm:
+ ĐT 305 nối từ thành phố Vĩnh Yên qua cầu Bến Gạo nối theo
tuyến quy hoạch hướng lên phía Bắc qua Bàn Giản, dài 8,8km, mặt cắt quy hoạch
từ 9-:-24m.
+ ĐT 305C đoạn từ cầu Phú Hậu đến thị trấn Lập Thạch, dài
13,7km, mặt cắt quy hoạch từ 12-:-36,5m.
+ ĐT 306 đoạn từ phà Đức Bác đến thị trấn Lập Thạch và đoạn
từ thị trấn Lập Thạch đi thành phố Vĩnh Yên, dài 21,5km, mặt cắt quy hoạch từ
12-:-24m.
+ ĐT 307, 307B đoạn từ cảng Như Thụy đi thị trấn Lập Thạch,
dài 6,8km, mặt cắt quy hoạch từ 12-:-22m.
+ ĐT 307 đoạn từ huyện lỵ huyện Sông Lô đi Tuyên Quang, dài
15km, mặt cắt quy hoạch từ 12-:-36,5m.
+ ĐT 307, 307C đoạn từ thị trấn Lập Thạch đến QL2C đi Tuyên
Quang, dài 15km, mặt cắt quy hoạch từ 9-:-22m.
+ Đường từ thị trấn Lập Thạch đi thị trấn Hoa Sơn nối với
đường Hợp Châu – Đồng Tĩnh, dài 9,5km, mặt cắt quy hoạch từ 12-:-36,5m.
- Hệ thống giao thông đối nội:
+ Hệ thống đường chính các KCN, khu đô thị: Tạo thành các
mạng trục chính tiểu khu vực, kết nối với các tuyến giao thông đối ngoại, giao
thông khung, quy hoạch mặt cắt đường quy mô từ 9-:-36,5m gồm vành đai 1, 2, một
phần bán vành đai 3, một phần đê tả - hữu sông Phó Đáy, tuyến từ nút giao Văn
Quán đi trung tâm huyện lỵ huyện Sông Lô và các tuyến quy hoạch khác.
+ Hệ thống đường liên huyện, liên xã: Cải tạo, nâng cấp mở
rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV, V đồng bằng, miền núi với bề rộng mặt
cắt từ 6,5-:-12m.
+ Tại các vị trí giao cắt giữa các tuyến huyết mạch và sông
lớn quy hoạch xây mới, cải tạo các cầu cũ đảm bảo tải trọng lưu thông như cầu
Phú Hậu (ĐT 305C – bán vành đai 5 – xây mới), cầu Bến Gạo (mở rộng, xây mới),
cầu Liễn Sơn (mở rộng), cầu Bì La (mở rộng)…
b) Quy hoạch hệ thống giao thông đường sắt:
Qua vùng quy hoạch có tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội –
Lào Cai quy hoạch xây dựng mới, khổ đường 1435mm, xây dựng cầu vượt tại các
điểm giao cắt giữa đường sắt và các tuyến đối ngoại. Xây dựng mới 01 ga Đức Bác
(ga tổng hợp-ga trung gian) tại vị trí gần nút giao lên xuống của đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai tại xã Văn Quán huyện Lập Thạch quy mô khoảng 15ha.
c) Quy hoạch hệ thống giao thông đường thủy:
- Xây dựng các cảng Đức Bác, Như Thụy là cảng cấp quốc gia.
- Xây dựng các cảng Cao Phong, Hải Lựu là cảng cấp tỉnh.
- Ngoài ra quy hoạch các cảng, bến phà nội địa sau: Phà
Then, phà Phú Hậu, cảng Sơn Đông.
d) Quy hoạch hệ thống giao thông công cộng:
Mạng lưới giao thông công cộng được xây dựng trên cơ sở mạng lưới xe buýt
hiện đang khai thác và quy hoạch mạng lưới giao thông. Đáp ứng nhu cầu đi lại
thuận tiện, giảm thiểu phương tiện cá nhân.
e) Quy hoạch hệ thống bến xe, bãi đỗ:
Nâng cấp, cải tạo hệ thống bến xe hiện có trong vùng, đồng
thời hoàn thiện các trạm đỗ xe, các điểm đỗ xe tĩnh ở các trung tâm huyện,
thành thị, đặc biệt là khu vực thị trấn Lập Thạch, xây mới 01 bến xe tại thị
trấn Tam Sơn huyện Sông Lô.
8.2
Chuẩn bị kỹ thuật đất đai và thuỷ lợi
a) Quy hoạch chiều cao:
Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, cao độ xây dựng ở các
khu vực điển hình như sau:
- Khu vực xây dựng điểm dân cư nông thôn: Từ 10,6m-50,7m;
- Khu vực xây dựng đô thị: 14,5m-27,8m;
- Khu vực xây dựng các khu, cụm công nghiệp: Từ
15,2m-45,5m;
- Đê Tả Lô: Cao độ đỉnh đê từ 18,2m-22,4m;
- Đê Hữu Phó Đáy: Cao độ đỉnh đê từ 19,1m-32,2m;
- Đê Tả Phó Đáy: Cao độ đỉnh đê từ 19,8m- 22,3m
b) Quy hoạch thoát nước mưa:
Trên cơ sở hiện trạng thoát nước mưa, khu vực quy hoạch
chia làm 15 lưu vực thoát nước (ký hiệu từ LV1-LV15):
+ Khu vực tả Sông Lô: LV1-LV5 thoát ra Sông Lô;
+ Khu vực hữu Phó Đáy: LV6-LV14 thoát ra sông Phó Đáy;
+ Khu vực tả Phó Đáy: LV15 thoát ra sông Phan.
8.3.
Cấp nước
a) Nguồn cấp:
- Nguồn nước cấp cho vùng sử dụng chủ yếu là nguồn
nước mặt. Xây dựng các nhà máy xử lý nước cấp mới lấy nước sông Lô và sông Phó
Đáy.
- Thực hiện hạn chế sử dụng nước ngầm (duy trì
như hiện trạng) để bảo tồn nguồn nước ngầm.
b) Giải pháp cấp nước:
- Xây dựng 07 nhà máy cấp nước gồm các nhà máy
nước Đồng Tĩnh , Nhạo Sơn, Hợp Lý, Đức Bác, Tam Sơn, Hải Lựu và Sơn Đông với tổng
công suất khoảng 431.000 m3/ngđ; trong đó nhà máy nước Đức Bác có công suất
280.000 m3/ngđ chủ yếu cấp cho đô thị Vĩnh Phúc.
- Mạng lưới cấp nước là mạng kết hợp (mạng vòng
và mạng cụt), đường ống cấp nước sử dụng các loại đường ống DN200, DN300,
DN400, vật liệu là ống cấp nước HDPE và nằm trên vỉa hè các trục đường giao
thông.
8.4.
Cấp điện
a) Nguồn điện:
Từ hệ thống lưới điện miền bắc, gồm các tuyến đường
dây và các trạm trung gian sau:
- Tuyến đường dây 220KV Sóc Sơn-Việt Trì;
- Tuyến đường dây 110KV Việt Trì- Lập Thạch;
- Trạm biến áp trung gian 110KV Lập Thạch;
- Trạm biến áp trung gian 110KV Tam Dương;
- Trạm biến áp 110KV Sông Lô (có công suất là
40MW).
b) Tổng phụ tải: Cấp điện sinh hoạt đến năm 2030
là 162.000 KW
c) Giải pháp cấp điện:
- Đối với tuyến Cao thế (110KV):
+ Đi nổi trên cột.
+ Lưới điện 110kV được thiết kế mạch kép hoặc mạch
vòng, mỗi trạm được cấp điện từ 2 đường dây và đảm bảo phát triển trong tương
lai.
+ Yêu cầu tính toán công suất dự phòng. Trong chế
độ vận hành bình thường máy biến thế mang tải 70-75% ở năm tính toán. Đối với
trạm 110KV có 2 máy biến áp khi sự cố 1 máy, máy biến áp còn lại sẽ cấp phần
công suất bị thiếu hụt. Ngoài ra công suất dự phòng còn được thực hiện bằng sự
hỗ trợ lẫn nhau giữa các trạm 110KV qua lưới trung thế bằng các đường dây 35,
22KV liên lạc.
+ Tiết diện dây dẫn đường dây 110KV dùng loại
dây dẫn AC có tiết diện ³ 240 mm2 với mục đích có độ dự phòng cho
phát triển ở giai đoạn quy hoạch kế tiếp.
+ Gam máy biến thế 110KV: Dùng các máy biến thế
có công suất 25,40, 63MVA phù hợp với mật độ phụ tải của từng khu vực. Khu vực
phát triển lưới trung thế 22KV thì máy biến áp lắp đặt mới sẽ có cấp điện áp
110/22KV.
- Đối với tuyến trung thế (35,22,10,6 KV):
+ Đi nổi trên cột bê tông.
+ Cấp điện áp phân phối của khu vực quy hoạch về
lâu dài là 35 và 22KV phù hợp với mật độ phụ tải điện của tỉnh và định hướng
chuẩn hóa lưới phân phối để đến 2015 hoàn thành cải tạo lưới 10KV sang cấp điện
áp tiêu chuẩn 22KV.
+ Lưới điện trung thế đối với các khu đô thị mới
và các khu công nghiệp được thiết kế mạch vòng vận hành hở, đối với khu vực
nông thôn được thiết kế hình tia.
+ Các đường trục trung thế mạch vòng (vận hành hở)
trong các đô thị, khu công nghiệp ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ
(60-70) % công suất so với công suất mang tải cực đại để đảm bảo an toàn cấp điện
khi sự cố. Đường trục dùng dây dẫn có tiết diện ³ 95mm2. Đường nhánh
dùng dây dẫn có tiết diện ³ 50mm2.
- Xây mới 162 trạm biến áp phân phối
(35,22,10,6/0,4 KV) và sử dụng dạng trạm treo.
8.5.
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a) Thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải tách
riêng với hệ thống thoát nước mưa.
- Đối với khu vực đô thị: Xây dựng
10 trạm xử lý nước thải với tổng công suất khoảng 13.500 m3/ngđ. Nước thải sau
khi được xử lý đạt tiêu chuẩn được thoát ra các khu vực sông, kênh, ao hồ lân cận.
- Đối với khu vực nông thôn:
Các làng xóm tiếp giáp với khu vực đô thị hay khu vực phát triển mới xây dựng
cùng với các khu vực lân cận, dẫn vào hệ thống thoát nước thải của các khu vực
đó. Các khu vực làng xóm quy mô nhỏ và nằm xa khu vực đô thị hoặc khu vực phát
triển mới thực hiện xử lý theo đơn vị từng hộ hay từng khu dân cư sau đó thoát
ra các sông, kênh, ao hồ gần đó.
- Đối với các khu và cụm công
nghiệp: Nước thải của các nhà máy sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn ngành, được
thu gom lại và dẫn vào trạm xử lý tập trung trong khu, cụm công nghiệp trước
khi thoát vào hệ thống thoát chung của khu vực.
b) Quy hoạch quản lý chất thải
rắn:
- Quy hoạch đồng bộ với hệ thống
xử lý chất thải rắn toàn tỉnh.
- Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng
các trạm trung chuyển và các lò đốt quy mô cấp xã đã được xác định trong quy hoạch
rác thải toàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng
01 trạm xử lý rác tập trung quy mô khoảng 4-5ha, công suất 500 tấn/ngđ tại khu
công nghiệp Lập Thạch 2.
c) Nghĩa trang:
- Theo hệ thống nghĩa trang được
xác định trong các quy hoạch chung đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn mới
đã được phê duyệt.
- Sử dụng công viên nghĩa trang
đã xác định trong QHXD vùng tỉnh được bố trí tại 03 khu vực là xã Bồ Lý và Đại
Định thuộc huyện Tam Đảo, xã Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên và tại xã Duy
Phiên, Đạo Tú thuộc huyện Tam Dương.
d) Bảo vệ môi trường:
- Điều tra khảo sát và đánh giá
hiện trạng môi trường, có biện pháp xử lý tốt hiện trạng ô nhiễm môi trường.
- Đánh giá môi trường chiến lược,
dự báo diễn biến và tác động của môi trường trên phạm vi toàn vùng; có giải
pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du
lịch.
- Xử lý hiện trạng môi trường: Có biện pháp xử
lý kiên quyết và dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay để đảm bảo an
toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường
không khí; bảo vệ quỹ rừng và sự đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Xây dựng quy chế quản lý và có biện pháp kiểm
soát bảo vệ môi trường cho các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng môi trường
đô thị và các khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và
hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn, làng nghề, vùng đất ngập nước và
các hệ sinh thái rừng, sông hồ chứa nước.
- Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường: Giám sát, xử lý các vi phạm, gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường
và cam kết thực hiện bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; ap dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
9. Các biện pháp thực hiện đồ
án quy hoạch xây dựng vùng
9.1. Xây dựng các chương trình trọng điểm đầu
tư xây dựng vùng:
- Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển
đô thị;
- Chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
9.2. Các giải pháp thực hiện đồ án quy hoạch
xây dựng vùng:
- Tăng cường và ưu tiên công tác quy hoạch và kế
hoạch;
- Chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ phát triển các dự
án đầu tư và xây dựng;
- Thu hút đầu tư và huy động các nguồn vốn; Xây
dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ; Xây dựng thể chế và chính sách ưu
tiên phát triển vùng;
- Đổi mới và nâng cao năng lực bộ máy quản lý
nhà nước;
- Xây dựng lộ trình tái cấu trúc lãnh thổ hợp lý
theo giai đoạn phát triển;
- Tăng cường sức cạnh tranh của đô thị hạt nhân,
các chùm đô thị vệ tinh và các vùng điểm dân cư nông thôn;
- Coi trọng công tác chính trị, tư tưởng, phát
huy dân chủ trong cộng đồng và vai trò tham dự của dân cư;
- Xây dựng cơ chế phát triển đặc thù; bộ máy quản
lý phát triển vùng.
Chi tiết tại Đồ án QHXD vùng đã được Sở Xây dựng
thẩm định
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp các địa
phương có liên quan: UBND huyện Lập Thạch, UBND huyện Sông Lô, UBND huyện Tam
Dương công bố công khai quy hoạch xây dựng vùng được duyệt tại quyết định này,
đề xuất với UBND tỉnh việc thực hiện quy hoạch xây dựng Vùng và quản lý quy hoạch
xây dựng vùng theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành:
Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện Lập
Thạch, UBND huyện Sông Lô, UBND huyện Tam Dương và Thủ trưởng các cơ quan và
đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|