ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2130/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 04 tháng 07
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ PHỐ RÀNG, HUYỆN BẢO YÊN (GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030).
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
Việt Nam hiện hành;
Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển mạng lưới đô thị tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 660/QĐ-UBND
ngày 30/3/2012 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lào
Cai đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2285/QĐ-UBND
ngày 24/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-UBND
ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2.000 thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 1511/QĐ-UBND
ngày 03/6/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng đô thị Phố Ràng, huyện Bảo Yên (giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030);
Căn cứ Kết luận số 66-KL/TU ngày 04/3/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về quy hoạch
mở rộng Trung tâm hành chính thị trấn Phố Ràng và
xây dựng trụ sở hành chính mới huyện Bảo Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 314/TTr-SXD ngày 29/06/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
1. Phạm vi, ranh giới, quy mô
quy hoạch.
a) Phạm vi
lập quy hoạch:
Thuộc toàn bộ thị trấn Phố Ràng và một
phần xã Yên Sơn, huyện Bảo Yên.
b) Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Đông Bắc giáp địa giới hành
chính xã Xuân Thượng;
- Phía Đông Nam giáp địa giới hành chính
xã Long Phúc, xã Lương Sơn;
- Phía Tây Bắc giáp lâm trường Bảo Yên;
- Phía Tây Nam giáp địa giới hành
chính xã Yên Sơn.
c) Quy mô quy hoạch:
Tổng diện tích
nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng là S = 1.439 ha
(trong đó: 1.361 ha thuộc thị trấn Phố Ràng, 78 ha thuộc Bản Chom xã Yên Sơn).
2. Tính chất đô
thị.
- Là trung tâm hành chính, chính trị
kinh tế văn hóa, xã hội của huyện Bảo Yên với định hướng cấp đô thị loại IV.
- Là trung tâm dịch vụ, thương mại, công
nghiệp chế biến nông lâm sản, du lịch tâm linh, cảnh quan sinh thái.
- Các hệ thống dân cư đô thị gồm khu
dân cư đã có chỉnh trang và khu dân cư xây dựng mới với các chức năng phụ trợ
đi kèm.
3. Quy mô quy
hoạch.
a) Dân số:
- Hiện trạng năm 2015: khoảng 11.000
người.
- Đến năm 2020: khoảng 15.000 người.
- Đến năm 2030: khoảng 25.000 người.
b) Đất đai:
Giai đoạn đến năm 2030: đất dân dụng
đô thị khoảng 338 ha, đạt chỉ tiêu 95 m2/người:
- Đất khu dân cư: Quy mô khoảng 238
ha, trong đó: khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang: 60,8 ha, bổ sung quỹ đất
xây dựng mới các khu dân cư ở mới: 177,2 ha.
- Đất công trình dịch vụ đô thị: Quy
mô khoảng 25 ha, chủ yếu là diện tích đất của các công
trình hạ tầng xã hội cũ được nâng cấp, bổ sung xây dựng mới.
- Đất cây xanh, TDTT: Quy mô khoảng 25 ha, xây dựng công viên tập trung tại khu vực trung tâm hành
chính mới của huyện và hệ thống các vườn hoa tại các khu vực ở.
- Đất giao thông đô thị: Quy mô 50
ha, là hệ thống các đường hiện trạng trong khu ở dân cư hiện hữu và xây dựng hệ
thống đường trong các khu ở mới.
4. Định hướng
phát triển không gian.
a) Hướng phát triển không gian
và cấu trúc đô thị:
Không gian đô thị Phố Ràng được tổ chức
thành một phân khu trung tâm với chức năng là lõi đô thị và các khu phát triển
kinh tế TTCN, khu phát triển kinh tế dịch vụ sinh thái và nông nghiệp, khu phát
triển kinh tế lâm nghiệp.
Khu vực trung tâm đô thị được bố trí
đa chức năng, tổ chức không gian đô thị theo tầng bậc và bố trí công trình theo
dải địa hình; các chức năng công cộng được hình thành dọc theo tuyến QL 279 và
tuyến đường chính 4 làn xe xuyên suốt đô thị. Chức năng của các không gian được
sử dụng đa mục đích, các chức năng công cộng đô thị cho phép kết hợp trong cùng
một không gian, tránh hiện tượng sử dụng đất dàn trải.
Các khu vực phát triển kinh tế TTCN,
dịch vụ sinh thái, nông nghiệp và lâm nghiệp. Tổ chức không gian chính là các
không gian sản xuất kết hợp khu ở mật độ thấp xen lẫn các không gian công cộng
khu vực.
b) Phân khu chức năng:
Định hướng phân vùng và phân khu được
xác định trên căn cứ địa hình, cảnh quan, tính chất sử dụng đất chính và khả
năng đầu tư sớm. Hình thành vùng trung tâm cho các chức năng hành chính huyện kết
hợp hành chính thị xã. Khu vực dân cư hiện có trong trung tâm được sắp xếp, mở rộng. Tiếp tục đô thị hóa với mật độ xây dựng thấp cho các
khu vực kết hợp sản xuất TTCN, lâm nghiệp và nông nghiệp. Đô thị Phố Ràng được
chia thành 4 phân khu như sau:
- Phân khu 1: Khu trung tâm đô thị.
+ Quy mô phát triển: 16.000 người (2030),
diện tích 400,0 ha.
+ Là trung tâm hành chính, chính trị,
cảnh quan và dịch vụ đô thị. Tại đây bố trí các công trình
hành chính, cơ quan (Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, công an, đài phát thanh..),
công trình công cộng (bệnh viện, phòng khám đa khoa, bưu điện, trường học các cấp, văn hóa..), công trình dịch vụ thương mại (ngân hàng, trung tâm tài
chính, dịch vụ du lịch, chợ..) và dân cư đô thị cùng hệ thống công cộng khu vực.
- Phân khu 2: Khu phát triển kinh tế tiểu thủ công nghiệp.
+ Quy mô phát triển: dân số 4.000 người
(2030), diện tích đất 452,0 ha.
+ Là khu vực cho phép xây dựng khu
TTCN tập trung, khu trồng lúa - hoa mầu giữ lại canh tác, khu vực rừng sản xuất
- cảnh quan và khu ở được phát triển trên cơ sở điểm dân
cư hiện trạng mở rộng sang các quỹ đất khai thác lân cận. Bố trí các công trình
nhà ở kết hợp dịch vụ; các công trình công cộng khu vực đảm bảo bán kính phục vụ.
- Phân khu 3: Khu phát triển kinh tế dịch vụ sinh thái và nông nghiệp.
+ Quy mô dân số 2.000 người (2030),
diện tích đất 162,0 ha.
+ Là khu vực cho phép phát triển các
dịch vụ sinh thái và sản xuất nông nghiệp tập trung, khu trồng lúa - hoa mầu giữ lại canh tác và tiếp tục phát triển mở rộng
nâng cao năng xuất - chất lượng, khu vực rừng sản xuất - cảnh quan và khu ở được
phát triển trên cơ sở điểm dân cư hiện trạng mở rộng sang các quỹ đất khai thác
lân cận. Bố trí các công trình nhà ở
kết hợp dịch vụ; các công trình công cộng khu vực đảm bảo bán kính phục vụ.
- Phân khu 4: Khu sản xuất phát triển kinh tế lâm nghiệp.
+ Quy mô dân số 3.000 người (2030),
diện tích đất 367,0 ha.
+ Là khu vực cho phép sản xuất lâm
nghiệp tập trung, khu rừng sản xuất giữ lại, tiếp tục phát triển mở rộng quy mô
nâng cao năng xuất - chất lượng và khu ở được phát triển trên cơ sở điểm dân cư
hiện trạng mở rộng sang các quỹ đất khai thác lân cận. Bố trí các công trình
nhà ở kết hợp dịch vụ; các công trình công cộng khu vực đảm bảo bán kính phục vụ.
5. Định hướng quy
hoạch sử dụng đất.
Diện tích đất lập quy hoạch 1.439 ha,
tổng hợp theo giai đoạn:
STT
|
Loại
đất
|
QH
đến 2020
|
QH
đến 2030
|
D.tích
(ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
D.tích
(ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
I.
|
Đất trung tâm hành chính, cơ quan
|
14,8
|
1,03
|
16,4
|
1,14
|
1.
|
Đất trung tâm hành chính
|
10,8
|
0,75
|
10,8
|
0,75
|
2.
|
Đất các cơ quan chuyên ngành huyện
|
4,0
|
0,28
|
5,6
|
0,39
|
II.
|
Đất trung tâm công cộng
|
13,4
|
0,93
|
44,0
|
3,06
|
1.
|
Đất khu trung tâm văn hóa
|
3,3
|
0,23
|
17,6
|
1,22
|
2.
|
Đất trung tâm dịch vụ thương mại
|
6,9
|
0,48
|
15,8
|
1,10
|
3.
|
Đất tượng đài
|
0,8
|
0,06
|
0,8
|
0,06
|
4.
|
Đất quảng trường
|
1,3
|
0,09
|
1,3
|
0,09
|
5.
|
Đất thể dục thể thao
|
1,1
|
0,08
|
8,5
|
0,59
|
III.
|
Đất khu trung tâm giáo dục
|
12,1
|
0,84
|
15,1
|
1,05
|
IV.
|
Đất Y tế
|
1,3
|
0,09
|
7,3
|
0,51
|
1.
|
Đất bệnh viện Bảo Yên
|
|
0,00
|
6,0
|
0,42
|
2.
|
Đất trung tâm Y tế
|
1,3
|
0,09
|
1,3
|
0,09
|
V.
|
Đất hỗn hợp
|
1,7
|
0,12
|
9,9
|
0,69
|
VI.
|
Đất khu ở
|
156,7
|
10,89
|
350,3
|
24,34
|
1.
|
Đất ở đô thị mật độ cao
|
61,5
|
4,27
|
71,4
|
4,96
|
2.
|
Đất ở đô thị mật độ thấp
|
10,5
|
0,73
|
80,3
|
5,58
|
3.
|
Đất ở làng xóm kết hợp sản xuất NLN
|
84,7
|
5,89
|
198,6
|
13,80
|
VII.
|
Đất khu di tích, tôn giáo
|
8,5
|
0,59
|
8,5
|
0,59
|
1.
|
Đất khu di tích
|
7,0
|
0,48
|
7,0
|
0,48
|
2.
|
Đất khu tôn giáo
|
1,5
|
0,10
|
1,5
|
0,10
|
VIII.
|
Đất Quốc phòng
|
66,4
|
4,61
|
66,4
|
4,61
|
IX.
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
17,9
|
1,24
|
44,9
|
3,12
|
X.
|
Đất nông nghiệp, hoa màu
|
46,9
|
3,26
|
46,9
|
3,26
|
1.
|
Đất nông nghiệp trồng lúa
|
18,6
|
1,29
|
18,6
|
1,29
|
2.
|
Đất hoa màu
|
28,3
|
1,97
|
28,3
|
1,97
|
XI.
|
Đất rừng, cây lâm nghiệp
|
455,5
|
31,65
|
455,5
|
31,65
|
XII.
|
Mặt nước
|
92,1
|
6,40
|
94,6
|
6,57
|
XIII.
|
Đất cây xanh
|
73,3
|
5,09
|
96,4
|
6,70
|
1.
|
Đất công viên cây xanh
|
9,7
|
0,67
|
17,2
|
1,20
|
2.
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
63,6
|
4,42
|
79,2
|
5,50
|
XIV.
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
33,9
|
2,36
|
40,2
|
2,80
|
1.
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
24,1
|
1,68
|
24,1
|
1,68
|
2.
|
Đất bến xe
|
3,7
|
0,26
|
3,7
|
0,26
|
3.
|
Đất nhà máy nước
|
2,0
|
0,14
|
7,3
|
0,51
|
4.
|
Đất trạm điện
|
2,0
|
0,14
|
2,0
|
0,14
|
5.
|
Đất xử lý nước thải
|
2,1
|
0,15
|
3,1
|
0,22
|
XV.
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
1.439,0
|
6. Định hướng quy
hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
a) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Định hướng san nền: Lựa chọn cao độ
xây dựng khống chế tối thiểu, căn cứ vào dạng địa hình, mực nước các suối trong
khu vực nghiên cứu, cao độ nền xây dựng hiện trạng trong
khu vực và điều tra thực tế chọn cao độ xây dựng khống chế
như sau:
+ Đối với các khu vực đã xây dựng và
các dự án đã được duyệt trong ranh giới nghiên cứu: vẫn tôn trọng và giữ nguyên
hiện trạng và đã được duyệt nếu đảm bảo theo cốt khống chế cho từng khu vực
như: >+80.0m cho khu vực sông Chảy, >+80.5m cho khu
vực hồ Bảo Yên.
+ Đối với khu dự kiến xây mới: Trên nền
địa hình đồi núi có độ dốc < 25%, sẽ xây dựng theo thềm địa hình để đảm bảo
công tác nền ít tốn kém nhất. Giữa các thềm xây dựng sẽ xây dựng tường chắn hoặc
taluy để đảm bảo nền ổn định không bị sạt lở.
Khi khai thác ven suối cần cách bờ suối
tối thiểu 30m và lựa chọn cao độ khống
chế tối thiểu bằng (mức nước suối max +0,5m). Đối với các công trình dự kiến
xây dựng cao độ nến khống chế tối thiểu = MN (max) + (0,7m-1,0m).
- Định hướng thoát nước:
+ Hướng thoát nước chính của toàn khu
vực nghiên cứu ra sông Chảy. Mạng lưới cống thoát nước mưa hoạt động theo
nguyên lý tự chảy là chính.
+ Lưu vực thoát nước trực tiếp ra các
suối, khe và hồ trên từng lưu vực thoát nước nhỏ rồi thoát nước ra sông Chảy.
+ Lựa chọn hệ thống thoát nước là hệ
thống thoát nước riêng. Các tuyến cống thoát nước mưa được thiết kế đảm bảo thu
hết, thu nhanh không chảy vòng vo và gây úng ngập.
+ Hệ thống cống thu gom: thiết kế xây
dựng hệ thống cống thoát nước thu gom toàn bộ nước mặt chạy dọc theo các trục
đường giao thông đảm bảo nhu cầu thu gom nước mặt cho khu vực. Sử dụng hệ thống
cống hộp có nắp đan, hệ thống cống tròn, hệ thống hố ga,... thu gom trước khi xả
ra các lưu vực thoát nước bằng hệ thống các cửa xả chính.
Mương xây hở đón nước các triền núi và lái dòng chảy không cho chảy tràn vào
khu nghiên cứu để tránh gây sạt lở. Những tuyến mương cắt ngang địa hình có độ
dốc lớn cần xây bậc tiêu năng.
+ Cải tạo và xây dựng lại các đập khu
vực đầu nguồn các suối có lưu vực lớn, hồ điều hòa. Thiết kế kè các hồ, các đoạn
suối, ngòi chảy qua khu quy hoạch để tránh sạt lở, lấn chiếm và tạo cảnh quan
cho đô thị.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác:
+ Cải tạo và xây dựng lại các đập, hồ
điều hòa khu vực đầu nguồn các suối có lưu vực lớn.
+ Thiết kế kè các hồ, các đoạn suối,
ngòi chảy qua khu quy hoạch để tránh sạt lở, lấn chiếm và tạo cảnh quan.
+ Thiết kế kè sông Chảy ở những đoạn
được cảnh báo xung yếu.
b) Quy hoạch giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Mạng lưới:
Quốc lộ 70 nối từ
khu quy hoạch đi thành phố Lào Cai và vùng Thủ đô. Cấp đường
hiện tại là đường cấp IV miền núi, đoạn đi qua khu quy hoạch sẽ được cải tạo
nâng cấp thành đường nội thị. Định hướng thiết kế mới tuyến Quốc lộ 70 chạy dọc
đô thị Phố Ràng về phía Tây Nam và kết hợp trục giao thông chính đô thị kết nối
các khu chức năng trong đô thị Phố Ràng với bề rộng nền đường
rộng 32.0m, bề rộng mặt đường 16.0m.
Quốc lộ 279 nối từ khu quy hoạch đi vùng
Tây Bắc, nút giao đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC16) và vùng Đông Bắc. Cấp đường hiện tại là đường cấp V miền núi, đoạn
đi qua khu quy hoạch sẽ được cải tạo nâng cấp thành đường nội thị. Định hướng
chuyển hướng tuyến Quốc lộ 279 lên phía Bắc đô thị trùng với tuyến Quốc lộ 70
cũ với bề rộng nền đường rộng 20.5m, bề rộng mặt đường 10.5m.
+ Công trình giao thông đối ngoại:
Do đô thị có quy mô nhỏ và đến năm
2030 mới nâng cấp lên đô thị loại IV nên giai đoạn đầu hướng luồng giao thông đối
ngoại đi xuyên qua đô thị, sử dụng chung giữa 2 chức năng: đối ngoại và đô thị. Vì vậy các công trình giao thông đối ngoại như bến
xe, trạm dịch vụ... được bố trí tại trung tâm đô thị kết hợp với các dịch vụ của đô thị để tạo động lực phát triển cho đô thị.
Bến xe: được xây dựng nằm phía Đông
đô thị giao lộ quan trọng của 02 trục giao thông đối ngoại Quốc lộ 70 và Quốc lộ
279, với quy mô khoảng 3,7ha, đạt tiêu chuẩn bến xe loại III.
- Giao thông khu vực: Tổ chức mạng lưới
đường giao thông đối nội kết nối với các tuyến Quốc lộ và
các tuyến đường giao thông hiện có, phục vụ các khu chức năng trong khu quy hoạch.
+ Mạng lưới đường giao thông khu vực
được tổ chức theo dạng xương cá bám dọc các trục đường chính và đường ven sông
Chảy.
+ Các tuyến đường liên khu vực, trục
chính khu vực kết nối dọc, ngang liên khu chức năng, nội bộ khu chức năng với bề
rộng nền đường từ 16.5 - 20.5m, bề rộng mặt đường từ 7.5 - 10.5m.
- Công trình giao thông đô thị:
+ Định hướng xây dựng thêm mới cầu
sông Chảy kết nối các khu chức năng trong đô thị.
+ Điểm đỗ xe: bố trí gần các trung
tâm công cộng, dịch vụ, thể dục thể thao. Quy mô các điểm đỗ được xác định cụ
thể trong các bước quy hoạch tiếp sau, phụ thuộc vào quy mô công trình.
c) Quy hoạch cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước: Nước sinh hoạt
đợt đầu: 100l/ng,ngđ, dài hạn 120l/ng.ngđ.
Nước công cộng 10% Qsh. Nước dự phòng rò rỉ 20%.
- Nhu cầu dùng nước đến năm 2030:
5.000 m3/ngđ.
- Nguồn nước: Hiện tại thị trấn Phố
Ràng đã được sử dụng nước sạch với nguồn nước mặt lấy từ sông Chảy. Qua quá
trình khảo sát nguồn nước từ sông Chảy có chất lượng và lưu lượng đảm bảo mở rộng và nâng công suất nhà máy.
- Vị trí và công suất trạm xử lý:
+ Vị trí xây dựng trạm xử lý nước cấp
được đặt tại vị trí hiện trạng khu vực cạnh sông Chảy.
+ Công suất trạm xử lý giai đoạn đến
năm 2030 là: 5.000 m3/ngđ. Trong đó công suất trạm xử lý hiện trạng
là 1.200 m3/ngđ và mở rộng năng công suất trạm
xử lý thêm 3.800 m3/ngđ.
+ Công nghệ xử lý nước: TB I →
Bể trộn, phản ứng, lắng đứng → Bể lọc nhanh →
Bể chứa
- Phương án cấp nước:
+ Mạng lưới đường ống cấp nước:
Mạng lưới đường ống cấp nước thiết kế
theo mạng vòng kết hợp mạng nhánh có đường kính ống D80mm - D300mm đảm bảo hiệu quả cấp nước liên tục và đầy đủ. Trên cơ sở khảo sát hiện trạng thực tế mạng lưới
cấp nước khu vực thị trấn Phố Ràng vẫn
còn tốt đảm bảo sử dụng trong thời gian dài. Xây dựng mới tuyến đường ống cấp
nước chính được thiết kế theo nguyên tắc mạch vòng, được tính toán thủy lực đảm
bảo lượng nước chuyển và áp lực trong giờ dùng nước lớn nhất
khi có cháy.
+ Áp lực nước: Dùng bơm biến tần để
điều tiết nước theo nhu cầu sử dụng. Áp lực nước tại các nút chính đối với mạng
hiện trạng là 8m, đối với mạng xây dựng mới là 15m để đảm bảo cấp nước cho nhà
hai tầng, các khu vực cao tầng hơn đặt trạm bơm tăng áp cục bộ.
+ Yêu cầu kỹ thuật đối với các tuyến
cấp nước.
Các tuyến cấp nước được bố trí đi dưới
vỉa hè. Sử dụng ống gang, ống HDPE, kết hợp với ống TTK hiện trạng. Độ sâu chôn
ống tính từ mặt đất tới đỉnh ống phụ thuộc vào đường kính ống. Đường kính ống
D300mm độ sâu chôn ống 1.2m, ống D100mm độ sâu chôn ống
0.8m, các loại ống khác có đường kính nhỏ hơn độ sâu chôn ống
0.6m
- Mạng lưới cấp
nước chữa cháy sử dụng áp lực thấp với áp lực tự do >=10m. Chọn số đám cháy
xảy ra cùng một lúc là 2 đám, với lưu lượng mỗi đám cháy là 20 l/s, thời gian dập tắt các đám cháy là 3 giờ.
- Biện pháp bảo vệ nguồn nước: Trong
bán kính khu vực bảo vệ ≥100 m tính từ vị trí lấy nước xuống hạ lưu và 500m lưu vực trên thượng nguồn: không được xây dựng, sản xuất, nuôi
trồng, tắm giặt, đào hố rác, xả thải...; ngoài bán kính 100 m tính từ vị trí lấy
xuống hạ lưu, có thể được xây dựng, trồng cấy; cần có các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hệ thống thoát nước thải được
dẫn ra hệ thống cống bên ngoài, không dẫn về phía sông Chảy đảm bảo vệ sinh an
toàn tuyệt đối nguồn nước, cấm các tác động có thể làm bẩn, ô nhiễm nguồn nước.
d) Quy hoạch cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện: Sinh hoạt:
200W/người (2020) - 330W/người (2030). Công cộng dịch vụ, TTCN: 80-100kw/ha.
- Nhu cầu: 25,6 MVA (2030).
- Nguồn điện: Theo định hướng cấp điện
khu vực trung tâm huyện Bảo Yên sẽ xây dựng 01 trạm biến áp 110kVA cấp điện cho
đô thị ở hai cấp điện áp: điện áp 22kV cấp điện cho khu vực trung tâm mật độ
dân cư lớn; điện áp 35kV cấp điện cho khu vực nông thôn mật độ thấp và khu tiểu
thủ công nghiệp.
- Trạm biến áp: Theo bảng tính toán
nhu cầu sử dụng điện thị trấn Phố Ràng là 21.810KW (tương đương 25.659KVA) dự
kiến:
+ Cải tạo, nâng
công suất 14 trạm biến áp phân phối hiện trạng và xây dựng mới 12 phục vụ các
khu dân cư, công cộng, dịch vụ... quy hoạch mới. Các trạm biến áp cải tạo hoặc
xây mới trong khu vực trung tâm đều sử dụng loại máy biến
áp có 2 cấp điện áp đầu vào 10kV(hoặc 35kV) và 22kV.
+ Xây dựng mới 08 trạm biến áp phục vụ
cấp điện các khu tiểu thủ công nghiệp (với tổng công suất 5.040KVA).
+ Các trạm biến áp phân phối 35/0,4kV
cải tạo và xây dựng mới trong khu vực mật độ cao đều sử dụng loại trạm Kiosk hợp
bộ gồm 3 ngăn riêng biệt (ngăn trung thế, ngăn máy biến áp và ngăn hạ thế) hoặc
các trạm xây kín.
- Lưới điện:
+ Lưới điện cao thế: Giữ lại các tuyến
đường dây 220kV và 110kV, đảm bảo hành lang an toàn lưới điện tới chân các công
trình xây dựng.
+ Lưới trung áp:
Di chuyển các tuyến đường dây 10kV và 35kV qua khu vực thị trấn ảnh hưởng tới quy hoạch, tạo quỹ đất
phát triển.
Xây dựng tuyến đường dây trục 22kV và
35kV và các nhánh rẽ cấp điện từ trạm biến áp 110kV tới
các trạm biến áp phân phối trung/hạ thế.
+ Lưới hạ áp 0,4kV:
Xây dựng các tuyến đường dây hạ thế
0,4kV trong nội bộ các khu tiểu thủ công nghiệp phục vụ điện sản xuất và sinh
hoạt. Các khu tiểu thủ công nghiệp đầu tư theo nhu cầu sử dụng đảm bảo các yêu
cầu về tiêu chuẩn lưới điện hạ áp và có phương án bù hệ số cos(phi) > 0,85.
Lưới điện hạ thế 0,4kV phục vụ các
khu dân cư, công cộng, dịch vụ... được xây dựng dọc các tuyến đường giao thông
khu vực, sử dụng cáp vặn xoắn trên cột BTLT.
Tháo dỡ các tuyến đường dây sử dụng
cáp nhôm trần và các tuyến đường dây tạm, đảm bảo tiêu chuẩn cấp điện đô thị.
Kết cấu lưới 0,4KV theo mạng hình
tia, bán kính phục vụ đảm bảo < 400m cho khu vực mật độ cao và <1000m cho
các khu vực mật độ thấp.
- Lưới điện chiếu sáng:
+ Các tuyến đường có mặt cắt ngang
lòng đường từ 10,5m trở lên chiếu sáng hai bên đường hoặc giữa dải phân cách,
dùng đèn Natri cao áp 150W- 250W. Các đường có mặt cắt lòng đường nhỏ hơn 10,5m
bố trí chiếu sáng một bên hè, dùng đèn Natri 250W hoặc 150W.
+ Khu vực các tuyến đường có hệ thống
điện hạ thế sử dụng chiếu sáng kết hợp với các cột điện, khu vực các tuyến đường
không có hệ thống điện hạ thế sử dụng hệ thống cáp ngầm chiếu sáng trên các cột
thép.
e) Thoát nước thải, quản lý CTR
và nghĩa trang.
- Thoát nước thải:
+ Tiêu chuẩn: thường trú 100 l/ng.ngđ; Nước thải công cộng lấy bằng 15% nước thải sinh hoạt; Nước thải
công nghiệp lấy bằng 80% nước cấp = 20m3/ha.
+ Lượng nước thải giai đoạn 2030 cần
thu gom và xử lý là: Qsh= 2.300 m3/ngđ; Qcn=
900 m3/ngđ.
+ Quy hoạch thoát nước thải: Lựa chọn
hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
Xây dựng hệ thống thoát nước thải
riêng đối với khu vực trung tâm và dân cư mật độ cao, còn khu dân cư mật độ thấp
thì nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý
cục bộ bằng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát
nước chung. Quy hoạch cống thoát nước tự chảy và các tuyến
qua cầu sử dụng bơm thu gom nước thải về tuyến cống chính D500-D400-D300 dọc
các tuyến đường, nước thải sinh hoạt được đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt
của đô thị. Tổng công suất của nhà máy xử lý nước thải là
Q = 2300 m3/ngày đêm. Vị trí nhà máy xử lý nước thải được đặt ở gần
khu tiểu thủ công nghiệp 1.
Nước thải của các khu công nghiệp đều
phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh (xử lý đạt tiêu chuẩn cột B của
QCVN 24-2009) trước khi đưa về trạm xử lý nước thải của các khu công nghiệp.
Quy hoạch cống thoát nước tự chảy thu gom về tuyến cống chính D400-D300 dọc
theo tuyến đường và dọc theo ven kè sông, nước thải sản xuất được đưa về trạm xử
lý nước thải công nghiệp. Xây dựng 1 nhà máy xử lý nước thải công nghiệp công
suất Q = 900 m3/ngđ. Vị trí nhà máy nước thải sản xuất được đặt gần
khu vực cây xanh số 11.
- Quản lý CTR:
+ Tiêu chuẩn 0,8 - 1 kg/ng.ngđ; Chất
thải rắn công cộng lấy bằng 15% chất thải rắn sinh hoạt; Chất thải rắn công
nghiệp 0,3 tấn /ha.
+ Lượng thải: Rsh = 22 tấn/ngày; Rcn
= 13,5 tấn/ngày.
+ Quy hoạch thu gom CTR:
Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được phân
loại thành chất thải rắn vô cơ và hữu cơ, sau đó thu gom và vận chuyển đến khu
xử lý chất thải rắn nằm ngoài ranh giới quy hoạch.
Chất thải rắn của các khu công nghiệp
sẽ được phân loại, thu gom và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài
ranh giới quy hoạch và xử lý riêng.
Chất thải rắn nguy hại sẽ được thu
gom và xử lý riêng tại các công trình.
f) Đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC):
Thực hiện theo quy định hiện hành.
7. Các dự án ưu
tiên đầu tư đợt đầu.
Các dự án ưu tiên đầu tư trong ranh
giới đô thị là các dự án quan trọng, có khả năng lan tỏa và thúc đẩy phát triển.
Các dự án này cần ưu tiên để triển khai thực hiện quy hoạch sau khi quy hoạch
chung phê duyệt:
- Lập quy hoạch chi tiết các khu chức
năng như khu trung tâm hành chính mới, khu TTCN... Các quy hoạch này sẽ là cơ sở
cho quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát phát triển và là các công cụ quảng bá
hình ảnh và khuyến khích đầu tư cho các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư
trong xã hội.
- Đầu tư hoàn thiện các công trình
hành chính, công sở cấp đô thị loại IV để hình thành thị xã.
- Xây dựng tuyến trục chính đô thị để
kết nối các khu chức năng quan trọng, cung cấp cơ sở hạ tầng và tạo cấu trúc
phát triển cơ bản. Tuyến trục chính này còn đảm bảo một lượng đầu tư ban đầu tuy chưa nhiều nhưng rất quan trọng, thu hút các loại hình
dịch vụ đi theo phát triển.
(Có
hồ sơ bản vẽ quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, UBND
tỉnh giao nhiệm vụ các cơ quan đơn vị thực hiện một số nội
dung sau:
1. Giao UBND huyện Bảo Yên:
- UBND huyện Bảo Yên chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan công bố công khai quy hoạch cho
nhân dân, các đơn vị kinh tế, xã hội liên quan trên địa bàn nội dung quy hoạch
và cùng nghiêm chỉnh thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt. Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch ngoài thực địa,
giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý mốc giới theo quy định.
- UBND huyện Bảo
Yên chủ trì tổ chức xây dựng phương án, thống kê, đền bù, bố trí sắp xếp tái định
cư và giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch trên địa bàn quản lý để triển khai thực hiện đầu tư xây dựng đô thị Phố
Ràng theo quy định hiện hành.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lập các đồ án quy hoạch
chi tiết theo quy hoạch chung được phê duyệt đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các dự án
trong ranh giới quy hoạch, đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
4. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các
quỹ đất, triển khai các thủ tục liên quan đến thu hồi, giao đất trong ranh giới
quy hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan và chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Các sở: KHĐT, TC, TNMT; XD;
CT; GTVT, VHTT&DL, NV;
- UBND huyện Bảo Yên (5 bản);
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,TH, VX, TNMT, QLĐT
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Xuân Phong
|