QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Văn hóa
Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số
điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu
Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch; thành viên Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường và
công trình công cộng tỉnh Hậu Giang; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN, TP. HCM);
- Bộ VHTT&DL;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VB-TT (Sở TP);
- Lưu: VT, NCTH.HH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Lập
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này
quy định về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Việc đặt tên,
đổi tên đường và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản
lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội; đồng thời, góp phần
giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất
nước, lòng tự hào dân tộc.
Điều 3. Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lộ là
đường có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới
giao thông, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và cảnh quan đô thị;
2. Đường là lối
đi được xác định trong quy hoạch đô thị, có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng,
các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh, liên huyện;
3. Công trình
công cộng trong Quy chế này bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến
xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công
trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí;
4. Đô thị bao
gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN, ĐỔI
TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Mục 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 4. Tất cả các tuyến
đường và công trình công cộng trong thành phố, thị xã, thị trấn được xây dựng
theo quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định thì được xem xét đặt tên. Đường
trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính thì có thể
chọn số hiệu hoặc số thứ tự để đặt tên.
Điều 5. Không đổi tên đường
và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử - văn
hóa của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của
nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp đường và công trình công cộng đã có tên
mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ
tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa
phương, gây ảnh hưởng và tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần
xem xét thận trọng.
Điều 6. Không đặt tên đường
hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trong
cùng một địa bàn huyện, thị xã, thành phố; không đặt hai tuyến đường cùng một
tên hoặc hai công trình công cộng cùng một tên trên cùng một địa bàn huyện, thị
xã, thành phố. Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét cụ thể, gắn với các mốc
lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân để có phương án xử lý phù
hợp.
Điều 7. Căn cứ vào vị
trí, cấp độ, quy mô của đường và công trình công cộng để đặt tên tương xứng với
ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh
nhân.
Điều 8. Trên địa bàn của
trung tâm huyện, thị xã, thành phố lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện lịch
sử quan trọng, các danh nhân tiêu biểu của đất nước (danh nhân văn hóa, anh
hùng dân tộc) hoặc các danh nhân của thế giới trên lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội,… để đặt tên cho đường phố và công trình công cộng. Tuy nhiên
ưu tiên chọn sự kiện lịch sử - văn hóa, danh nhân, địa danh nổi tiếng, sự kiện
lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng liệt sĩ
của địa phương có công đối với đất nước, dân tộc để đặt tên đường và công trình
công cộng.
Mục 2: ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 9. Đường và công
trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau đây:
1. Tên địa
danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất
nước hoặc của địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm
thức của nhân dân; tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt;
2. Danh từ có
ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội như: Độc lập, Tự do, Dân chủ,
Thống nhất, Giải phóng, Đồng khởi,…;
3. Tên di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia
hoặc của địa phương và đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
4. Tên phong
trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu
của quốc gia hoặc của địa phương;
5. Tên danh
nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức,
có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của
địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân
tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận. Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến
đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên
cho đường và công trình công cộng;
Điều 10. Đường quá dài,
đường liên huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt
tên. Các tuyến đường liên huyện, thị xã, thành phố khi đặt tên, đổi tên thì huyện,
thị xã, thành phố có chiều dài nhất của đường nằm trên địa bàn trao đổi thống
nhất với huyện, thị xã, thành phố có đường đi ngang qua.
Chương III
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN,
ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 11. Hội đồng tư vấn
đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt
là Hội đồng tư vấn tỉnh) bao gồm đại diện các ban, ngành: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Khoa học và Công nghệ,...
Điều 12. Hội đồng tư vấn
tỉnh có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thống kê tên các đường và công trình
công cộng đã được đặt; khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng
cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đặt
tên, đổi tên cho phù hợp;
2. Nghiên cứu
xác lập Ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) theo quy định tại
Điều 9 Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để sử dụng phục vụ
lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa
bàn tỉnh;
3. Tổ chức lấy
ý kiến của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường
và công trình công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng;
4. Phát hiện
những tên đường và công trình công cộng trùng nhau, đặt tên chưa đúng hoặc chưa
hợp lý để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét sửa hoặc đổi tên;
5. Kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa
bàn tỉnh;
6. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền;
7. Xác định ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng tư vấn cấp huyện có cơ cấu
thành phần tương tự như cấp tỉnh.
Điều 14. Kinh phí hoạt
động:
Kinh phí hoạt
động của Hội đồng tư vấn tỉnh và Hội đồng tư vấn cấp huyện được sử dụng từ nguồn
Ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch công việc cụ thể.
Điều 15. Phân công
trách nhiệm và lề lối làm việc của Hội đồng tư vấn tỉnh:
1. Phân công
trách nhiệm:
a) Chủ tịch Hội
đồng tư vấn tỉnh là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách chung, chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh;
b) Đại diện
lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh và
giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch
sử, anh hùng liệt sĩ, danh nhân được đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Đại diện
lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn
tỉnh, là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên,
đổi tên cho các công trình văn hóa nghệ thuật, công trình thể dục thể thao,
công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí;
d) Thành viên
là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh lấy
ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đoàn thể nhân dân trong việc đặt tên, đổi
tên đường và các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh;
e) Thành viên
là đại diện lãnh đạo Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên,
đổi tên các công trình thuộc lĩnh vực y tế;
f) Thành viên
là đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng tư vấn tỉnh
thẩm định việc chọn tên các mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, liệt sĩ tiêu biểu được địa phương đề nghị đặt tên, đổi tên;
g) Thành viên
là đại diện lãnh đạo Phòng Lịch sử Đảng làm tham mưu cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh,
nhân vật lịch sử, tên gọi dân gian được đề nghị đặt tên, đổi tên;
h) Thành viên
là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định
tính khoa học của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng;
i) Thành viên
là đại diện Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các địa phương đặt số hiệu đường bộ
theo quy định đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị, đường tỉnh, đường
huyện chưa được đặt tên;
j) Thành viên
là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định
việc đặt tên, đổi tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác;
k) Mời đại diện
lãnh đạo các ngành có liên quan như: Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Hội Văn học -
Nghệ thuật tỉnh,...
2. Lề lối làm
việc:
a) Hội đồng
tư vấn tỉnh làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác nhau
giữa các thành viên Hội đồng, thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến
quyết định cuối cùng. Các hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình
công cộng của các đơn vị, các địa phương gửi Hội đồng tư vấn tỉnh phải thông
qua cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
b) Cuộc họp của
Hội đồng tư vấn tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu để Chủ tịch Hội
đồng triệu tập, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn bị nội dung.
Chương IV
THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 16. Việc đặt tên,
đổi tên đường và công trình công cộng được quy định như sau:
1. Đường và
công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền đặt
tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Đường: Đại
lộ, đường đô thị (đường trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn), đường tỉnh,
đường huyện, đường liên huyện;
b) Quảng trường;
c) Trường học:
Trường Đại học, Trường Cao đẳng;
d) Cơ sở y tế:
Bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên;
e) Công trình
văn hóa, nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch,
vui chơi giải trí có quy mô lớn;
f) Các công
trình công cộng có quy mô lớn, có phạm vi phục vụ rộng rãi nhân dân trong và
ngoài tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
2. Các công
trình công cộng không thuộc quy định tại khoản 1, Điều 16 Quy chế này Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định.
3. Đường
trong khu công nghiệp không phải là trục đường chính thì dùng số hiệu để đặt
tên.
Điều 17. Về quy trình đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng:
1. Đối với đường
thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập thủ tục kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 17 Quy
chế này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và làm tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Công bố
công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo chí, đài truyền thanh,…); niêm yết tại nơi công cộng có tuyến đường
và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên; sau đó tổng hợp ý kiến đóng
góp trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định;
c) Chú ý việc
đặt tên các tuyến đường trong khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư lập tờ trình
và gửi hồ sơ đến Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với
các công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân
dân tỉnh:
a) Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố có công trình công cộng đặt tên, đổi tên chủ
động phối hợp sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình
công cộng thống nhất việc đặt tên, đổi tên; công bố công khai dự kiến đặt tên
hoặc đổi tên công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo
chí, đài truyền thanh địa phương,…); niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú tại nơi có công trình công cộng
để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố gửi văn bản kèm theo thủ tục hồ sơ đến Hội đồng tư vấn
tỉnh thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
b) Trước khi
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua cần tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên
môn về lịch sử, văn hóa như: tổ chức Đảng (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), chính quyền
(các sở, ngành tỉnh có liên quan), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh,
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, các nhà khoa học,…
3. Đối với đường
và công trình công cộng đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
đặt tên:
a) Hội đồng
tư vấn cấp huyện lập hồ sơ thủ tục, đồng thời có trao đổi thống nhất với cơ
quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết
định đặt tên, đổi tên;
b) Tổ chức lấy
ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa: tổ chức Đảng (Ban Tuyên
giáo Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy), chính quyền (các phòng, ban, ngành có liên
quan của huyện, thị xã, thành phố), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
cùng cấp;
c) Phần công
bố công khai thực hiện giống như quy trình đặt tên, đổi tên công trình công cộng
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hồ sơ đề
nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân tỉnh gồm:
a) Văn bản đề
nghị của địa phương, đơn vị nêu rõ lý do, số lượng tuyến đường hoặc công trình
công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên. Đối với trường hợp đổi tên phải nêu lý do cụ
thể việc đổi tên;
b) Danh sách
tên đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên ghi rõ: số thứ tự,
mã hiệu, tên đường (cũ, dự kiến đặt tên mới), điểm đầu, điểm cuối, chiều dài,
chiều rộng, kết cấu mặt đường;
c) Tóm tắt tiểu
sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến đặt cho đường và công trình công cộng;
d) Sơ đồ vị
trí tổng thể các tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên
(khổ giấy A3);
e) Các văn bản
có liên quan về việc lấy ý kiến (biên bản họp góp ý của nhân dân địa phương nơi
có công trình công cộng hoặc tuyến đường đi ngang qua, văn bản góp ý của các
đoàn thể và các cơ quan chuyên môn,…).
Điều 18. Gắn biển tên
đường và công trình công cộng; quy cách biển tên đường:
1. Gắn biển
tên đường và công trình công cộng: căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên đường và
công trình công cộng của cấp thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản lý và chủ đầu
tư công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày văn bản về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực;
đồng thời, phải công bố và phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết.
2. Quy cách
biển tên đường:
2.1. Kích thước:
hình chữ nhật 75cm x 40cm;
2.2. Màu sắc:
xanh lam sẫm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 03cm đến
3,5cm; 4 gốc viền uốn cong đều vào bên trong;
2.3. Chất liệu:
sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang có độ bền tốt;
2.4. Chữ viết
trên biển:
Kiểu chữ: chữ
in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới
và cỡ chữ phải lớn hơn dòng phía trên;
2.5. Vị trí
thể hiện biểu tượng (logo) của tỉnh: trên biển tên đường thể hiện biểu tượng
(logo) của tỉnh màu trắng lên góc cao bên trái biển;
2.6. Vị trí gắn
biển:
a) Biển được
gắn ở đầu đường, cuối đường và ở các điểm giao nhau với đường khác;
b) Biển được
gắn trên đầu cột sắt có đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng
cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa
hè của hai đường giao nhau; hai biển tên hai đường giao nhau gắn vuông góc với
nhau trên một cột, một biển nằm trên, một biển nằm dưới liền kề. Tại nơi gắn biển
nếu có cột điện ở vị trí thích hợp thì có thể gắn biển trên cột điện đó.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (là cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh) chủ trì phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng; làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích,
danh lam thắng cảnh, công trạng của các danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên
đường và công trình công cộng.
Điều 20. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Đối với đường
và công trình công cộng sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi
tên, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chức năng quản lý và chủ đầu tư thực hiện gắn biển tên đường và các công
trình công cộng theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Quy chế này.
Điều 21. Điều khoản thi
hành:
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc do vượt thẩm quyền, các ngành và địa
phương có văn bản gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, nghiên cứu hướng
giải quyết, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
quy định./.