|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2032/QĐ-UBND 2022 Chương trình phát triển đô thị Lâm Đồng đến 2025
Số hiệu:
|
2032/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Hiệp
|
Ngày ban hành:
|
07/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2032/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 07 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 06/7/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Phân loại
đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Tiêu chuẩn
và Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 32-NQ/CP ngày
14/5/2019 của Chính phủ về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp
xã;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg
ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg
ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị
toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg
ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển các đô thị Việt
Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD
ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt chương
trình phát triển đô thị;
Căn cứ Chương trình hành động số
29-CTr/TU ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-UBND
ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và
dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng;
Trên cơ sở Văn bản số 46/BXD-PTĐT
ngày 28/6/2019 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Thông báo Kết luận số 496-KL/TU
ngày 02/11/2022;
Xét Tờ trình số 1935/TTr-SXD ngày
12/9/2022 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến
năm 2050 (kèm Văn bản thẩm định số 123/SXD-HTKT ngày 09/9/2022 của Sở Xây dựng).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2050, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên chương
trình: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định
hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050:
- Chủ đầu tư: Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh.
- Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Xây
dựng và Thương mại Thái Bình Dương (Địa chỉ: Số 8 Đặng Văn Ngữ, phường Phương
Liên, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội).
2. Thành phần hồ
sơ:
- Thuyết minh tổng hợp; thuyết minh
tóm tắt;
- Bản vẽ: 02 bản A0:
+ Phân loại hệ thống đô thị toàn tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2035.
+ Sơ đồ xác định vị trí các dự án
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
3. Sự cần thiết lập
chương trình
- Hệ thống đô thị tỉnh Lâm Đồng phát
triển đến nay có sự phân bố tương đối đồng đều, các trung tâm tiểu vùng như
thành phố Đà Lạt (phía Bắc Lâm Đồng), thành phố Bảo Lộc (phía Nam Lâm Đồng)
phát triển mạnh; các trung tâm chuyên ngành chính trị - hành chính, dịch vụ,
thương mại và công nghiệp...cấp huyện đã được hình thành. Tuy nhiên, tốc độ đô
thị hóa vẫn còn chậm, chưa phát huy được liên kết tiểu vùng, vùng tỉnh; tiềm
năng động lực phát triển kinh tế đô thị của tỉnh chưa được phát huy hết; chất
lượng đô thị hoá chưa cao, phát triển đô thị theo chiều rộng là chủ yếu, gây
lãng phí về đất đai, mức độ tập trung kinh tế còn thấp; quá trình đô thị hoá và
phát triển đô thị chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới; chất lượng hạ tầng đô thị chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển dân số và kinh tế khu vực đô thị; còn hạn chế về thích ứng
với biến đổi khí hậu, ứng phó với dịch bệnh quy mô lớn; ô nhiễm môi trường tại
các đô thị lớn có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, gây ra nhiều tác động
tiêu cực, cục bộ một số nơi xảy ra tình trạng ngập úng; khả năng tiếp cận dịch
vụ công và phúc lợi xã hội của người nghèo và lao động di cư tại đô thị còn thấp
và nhiều bất cập; năng lực quản lý và công tác quản lý đô thị có nơi còn yếu,
chậm được đổi mới.
- Hệ thống hạ tầng cơ sở (hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội) về cơ bản vẫn còn thiếu và yếu, khu vực đô thị chưa được
đầu tư đồng bộ, một số hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện và thu gom, xử
lý rác còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu ở các đô thị nhất là các đô thị động
lực của tỉnh; công tác phát triển đô thị nhìn chung, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội chung của cả tỉnh.
- Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và một số
địa phương, như: huyện Đức Trọng, Di Linh và Lâm Hà hiện nay đang phát triển với
tốc độ nhanh, nhưng về quy mô tăng trưởng và chất lượng quản lý đô thị chưa
tương xứng với cấp hạng đô thị. Tiến độ lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết tại thành phố Đà Lạt còn chậm. Tại các trung tâm huyện, tỷ lệ phủ kín quy
hoạch phân khu chi tiết mới trong phạm vi trung tâm các đô thị; các đồ án quy
hoạch, thiết kế đô thị thực hiện chưa nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế.
- Quá trình đô thị hóa đất đai đang
diễn ra nhanh hơn đô thị hóa về dân số, tốc độ chuyển đổi sử dụng đất tăng
nhanh hơn tốc độ tăng dân số và tạo việc làm, dẫn đến việc giảm mật độ dân số
và cản trở tăng năng suất lao động.
Từ thực trạng phát triển hệ thống đô
thị tỉnh Lâm Đông hiện nay và triển khai Nghị quyết số 06-NQ-TW ngày 24/01/2022
của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045, chương trình phát triển đô thị Quốc
gia, kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam, đề án phát triển các
đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phân loại đô
thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030, việc tổ chức lập và thực hiện Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng là cần thiết nhằm xây dựng danh mục, lộ trình
và từng bước đi cụ thể cho cả hệ thống đô thị và cho từng đô thị; xác định danh
mục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật kết nối hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh; đồng thời, cũng là cơ sở
quan trọng để lập kế hoạch đầu tư xây dựng cho 5 năm và từng năm, tránh tình trạng
đầu tư dàn trải, không tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Bên cạnh đó
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh là cơ sở để lập chương trình phát triển
cho từng đô thị, lập đề án nâng loại đô thị; thành lập đô thị mới, lập hồ sơ đề
xuất khu vực phát triển đô thị, kế hoạch triển khai thực hiện các dự án đầu tư
phát triển đô thị.
4. Phạm vi lập
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng:
4.1. Phạm
vi lập Chương trình:
- Qui mô: Trên phạm vi toàn tỉnh Lâm
Đồng, tổng diện tích tự nhiên là 9.783,34 km2, bao gồm: thành phố Đà
Lạt, thành phố Bảo Lộc và 10 huyện (Lạc Dương, Lâm Hà, Đơn Dương, Đức Trọng, Di
Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông). Quy
mô dân số năm 2021 khoảng 1.315.380 người.
- Thời gian: Giai đoạn đầu đến năm
2025, các giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
4.2. Đối
tượng nghiên cứu:
- Mạng lưới đô thị, gồm: Các thành phố,
thị trấn và các đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng diện rộng,
gồm: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình đầu mối kết nối các đô thị (hệ thống
giao thông, các công trình đầu mối về cấp điện, cấp nước, thoát nước thải,
nghĩa trang, khu xử lý chất thải rắn, viễn thông...) và hệ thống hạ tầng xã hội
diện rộng cấp vùng tỉnh trở lên (phục vụ toàn tỉnh hoặc vùng liên huyện).
5. Quan điểm và mục
tiêu phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng:
5.1. Quan
điểm:
- Phát triển đô thị đi đối với phát
triển kinh tế xã hội, gắn với tái cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của từng địa phương trên cơ sở phát huy tối đa nhân tố con người, coi con
người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát
triển.
- Phát triển đô thị và kinh tế đô thị
trở thành động lực quan trọng tỉnh Lâm Đồng. Hệ thống đô thị phát triển bền vững,
năng động theo hướng hình thành các khu dân cư, khu đô thị mới đồng bộ gắn với
tiềm năng, thế mạnh từng vùng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của từng
địa phương, hướng đến đô thị hiện đại, văn minh, đô thị thông minh, đa dạng về
loại hình, có bản sắc đặc trưng từng địa phương và có tính cạnh tranh cao trong
vùng và khu vực.
- Hệ thống đô thị phát triển bền vững
theo mạng lưới, phân bố hợp lý, phù hợp, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối
giữa các địa phương; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp với quy mô và
dân số ở mức hợp lý theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh; bảo đảm tính kết nối cao giữa các
đô thị và nông thôn, giữa các đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh; phát triển
đô thị đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu
vực đô thị và nông thôn; sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển đô thị đảm bảo
tính bền vững.
- Chương trình phát triển đô thị tuân
thủ Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021, Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, Chương trình đến 2025 đánh giá, phát hiện
một số khu vực trung tâm xã có yếu tố tạo thị, đang trong quá trình đô thị hóa
theo hướng tích cực, đã được đánh giá tiêu chuẩn đô thị so với dự thảo điều chỉnh
Nghị Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 để tập trung công tác quy hoạch đô thị, tạo
nền tảng pháp lý cũng như công cụ quản lý quy hoạch, đầu tư và phát triển đô thị.
- Chương trình phát triển đô thị giai
đoạn đến 2025 là tiền đề phát triển hệ thống đô thị Lâm Đồng theo hướng phát
triển nhanh và bền vững trên cơ sở 15 đô thị hiện hữu về mặt số lượng và chất
lượng, phấn đấu phát triển thêm số lượng đô thị, cùng như chất lượng đô thị nhằm
hướng đến mục tiêu đến 2045 Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đảm bảo sử dụng hiệu quả quy đất
xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, kiểm soát chất
lượng môi trường, hài hòa giữa bảo tồn bản sắc đặc trưng về quy hoạch, kiến
trúc và văn hóa của địa phương. Xây dựng đô thị có điều kiện sống tốt, tăng cường
sức cạnh tranh đô thị trong khu vực.
5.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất
lượng đô thị hoá, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số
đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực và quốc gia; phát
triển hệ thống đô thị hài hoà, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương; từng
bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng,
kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng
quy hoạch đô thị, phát triển đô thị có tầm nhìn dài hạn; cơ bản hoàn thành xây
dựng hệ thống hạ tầng khung của các đô thị và giữa các đô thị, đủ năng lực phục
vụ và các công trình giao thông kết nối các đô thị. Đầu tư hạ tầng khung gắn với
phát triển đô thị, nông thôn và các khu vực chức năng đặc thù. Chất lượng sống
tại đô thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội
cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu
bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.
- Đến năm 2025, xây dựng Lâm Đồng cơ
bản thành vùng phát triển công nghiệp - nông nghiệp sinh học, du lịch sinh
thái, bảo tồn thiên nhiên, nghỉ dưỡng, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại, trở thành tỉnh khá của cả nước; đến năm 2030, Lâm Đồng trở thành một
trung tâm đô thị - công nghiệp dịch vụ hiện đại, trung tâm dịch vụ du lịch chất
lượng cao và vùng nông lâm nghiệp hiện đại phát triển cân bằng và bền vững, là
tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước, tự cân đối được ngân sách và có điều
tiết nộp về ngân sách Trung ương; đến năm 2045, tỉnh Lâm Đồng trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Huy động đa dạng nguồn lực để đầu
tư xây dựng phát triển đô thị đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh
quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững và giữ gìn, phát huy bản sắc
riêng có của từng đô thị.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình phát
triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm thúc đẩy chuyển dịch
mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh và góp phần giảm phát thải khí nhà kính.
- Lồng ghép các chính sách xây dựng
đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh
trong định hướng quản lý phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, qua đó làm cơ sở
đánh giá các chỉ tiêu xây dựng đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, đô thị có khả
năng chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, thông minh và bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát
triển, nâng loại đô thị tỉnh Lâm Đồng hàng năm, đến 2025 và giai đoạn 5 năm tiếp
theo, phù hợp; cụ thể hóa các quy hoạch liên quan, đảm bảo phát triển của đô thị
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị gắn với Kế hoạch
phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 (Quyết định số
84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
- Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn,
tiêu chí phân loại đô thị, hướng tới phấn đấu xây dựng và phát triển đô thị
theo Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị đã được định hướng trong Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Dự kiến các xã có yếu tố, định hướng
phát triển hình thành đô thị trong tương lai giai đoạn đến 2025; tập trung triển
khai công tác quy hoạch, phát triển đô thị và trình cấp có thẩm quyền bổ sung
vào Chương trình phát triển đô thị của Trung ương, của tỉnh làm cơ sở triển
khai đảm bảo tính hiệu quả, chặt chẽ khi chuyển từ nông thôn thành đô thị theo
đúng tinh thần Nghị quyết so 06-NQ-TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2045.
- Cụ thể hóa các tiêu chuẩn phát triển
đô thị hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát
triển đô thị thông minh, bền vững theo từng năm (trong giai đoạn đến 2025) để tổ
chức triển khai thực hiện.
6. Nội dung
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng:
6.1. Các
chỉ tiêu chính:
6.1.1. Về hệ thống đô thị:
a) Giai đoạn đến
năm 2030:
- Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa toàn
tỉnh đạt trên 54%. Toàn tỉnh dự báo có 19 đô thị (tăng 04 đô thị so với hiện
nay)[1].
- Định hướng phát triển đô thị tại những
địa bàn vùng đồi núi, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các khu vực
có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn,
gìn giữ, tại các trục hành lang kinh tế trọng điểm (cao tốc Dầu Giây - Liên
Khương; các Quốc lộ 20, 27, 27C, 28, 55; các Tỉnh lộ 721, 722, 725) và khu vực
hành lang kinh tế dọc cao tốc (cao tốc Liên Khương - Buôn Ma Thuột, Liên Khương
- Nha Trang).
- Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa toàn
tỉnh đạt trên 58,8%; tổ chức phân loại đô thị trên cơ sở 19 đô thị của giai đoạn
trước[2].
Hệ
thống đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
STT
|
Tên
đô thị
|
Hiện
trạng
|
Đến
2025
|
Đến
2030
|
1
|
Đà Lạt, thành phố Đà Lạt
|
I
|
I
|
I
|
2
|
Bảo Lộc, thành phố Bào Lộc
|
III
|
II
|
II
|
3
|
Đức Trọng, huyện Đức Trọng
|
IV
(TT.
Liên Nghĩa)
|
IV
(đô thị
Liên Nghĩa mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại III)
|
III
|
4
|
Di Linh, huyện Di Linh
|
V
|
IV
|
III
|
5
|
Madaguôi, huyện Đạ Moai
|
V
|
IV
|
III
|
6
|
Đinh Văn, huyện Lâm Hà
|
V
|
IV
|
IV
|
7
|
Nam Ban, huyện Lâm Hà
|
V
|
V
|
V
(tiệm
cận loại IV)
|
8
|
Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm
|
V
|
IV
|
IV
|
9
|
Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương
|
V
|
V
|
IV
|
10
|
Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh
|
V
|
V
|
IV
|
11
|
Cát Tiên, huyện Cát Tiên
|
V
|
V
|
IV
|
12
|
Lạc Dương, huyện Lạc Dương
|
V
|
V
|
V
(tiệm
cận loại IV)
|
13
|
Phước Cát, huyện Cát Tiên
|
V
|
V
|
V
|
14
|
Đạ M’Ri, huyện Đạ Hoai
|
V
|
V
(Mở
rộng)
|
V
|
15
|
Đ’ran, huyện Đơn
Dương
|
V
|
V
|
V
|
16
|
Hòa Ninh, huyện Di Linh
|
-
|
V
|
V
|
17
|
Lộc An, huyện Bảo Lâm
|
-
|
V
|
V
|
18
|
Bằng Lăng, huyện Đam Rông
|
-
|
V
|
V
|
19
|
Đạ Rsal, huyện Đam Rông
|
-
|
V
|
V
|
b) Định hướng đến năm 2035 và tầm
nhìn 2050:
- Định hướng đến năm 2035: dự kiến tiếp
tục mở rộng diện tích đô thị theo quy hoạch song song với nâng cao chất lượng
các đô thị trên cơ sở hệ thống đô thị đã hình thành trong giai đoạn trước,
- Tầm nhìn đến năm 2050: dự kiến cấu
trúc lại hệ thống đô thị tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở hệ thống đô thị trong giai đoạn
trước theo hướng mở rộng, sát nhập các đô thị vệ tinh vào 02 đô thị là 02 cực
tăng trưởng quan trọng của tỉnh (đô thị Đà Lạt và đô thị Bảo Lộc) với mục tiêu:
tỷ lệ đô thị hoá thuộc nhóm trung bình cao so với cả nước, hệ thống đô thị liên
kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, có khả năng chống
chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ
môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Theo
đó, hệ thống đô thị của tỉnh, gồm: 02 thành phố đạt tiêu chí đô thị loại I (Đà
Lạt, Bảo Lộc), 03 đô thị loại II (Di Linh, Đức Trọng, Mađaguôi) là động lực
phát triển cho toàn hệ thống đô thị và các đô thị vệ tinh (Đinh Văn, Lộc Thắng,
Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bằng Lăng, Tân Hà, Phi Liêng) theo định hướng quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, hướng đến Lâm Đồng là thành phố trực thuộc Trung ương trước 2045, cụ
thể như sau:
+ Thành phố Đà Lạt là đô thị loại I,
cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế Nam Tây Nguyên; là trung tâm hành
chính - chính trị, kinh tế - văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh; trung tâm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch văn hóa, di sản tầm quốc gia,
khu vực và quốc tế; trung tâm nghiên cứu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cấp
quốc gia và quốc tế; trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và chuyển
giao công nghệ đa ngành cấp quốc gia; trung tâm bảo tồn rừng cảnh quan và đa dạng
sinh học cấp quốc gia; trung tâm văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao và giải
trí cấp vùng; có vị trí quan trọng; về quốc phòng và an ninh đối với khu vực
Tây Nguyên và cả nước; là đô thị hiện đại, đẳng cấp quốc tế, có đặc thù về khí
hậu, cảnh quan tự nhiên, văn hóa lịch sử và di sản kiến trúc theo quy hoạch đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Thành phố Bảo Lộc là đô thị hạt
nhân, kết nối giao thương của vùng tỉnh với vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng
Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung bộ phía Nam của tỉnh; là: trung tâm Dịch
vụ - Thương mại hỗn hợp; trung tâm Văn hóa thể thao cấp quốc gia; trung tâm nông
nghiệp chuyên canh theo hướng công nghệ cao; trung tâm Dịch vụ du lịch cấp vùng
và quốc gia; trung tâm y tế và giáo dục - đào tạo cấp vùng; trung tâm nghỉ dường,
chăm sóc sức khỏe cấp vùng và quốc gia; trung tâm công nghiệp phụ trợ; chế biến
sản phẩm nông nghiệp của vùng; chế biến dược liệu; công nghiệp chế biến sâu sản
phẩm từ khai khoáng đảm bảo thành phố Bao Lộc và vùng phụ cận phát triển theo
quy hoạch được duyệt.
+ Đô thị theo chức năng tổng hợp, gồm:
đô thị Đức Trọng, Di Linh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Mađaguôi, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bằng
Lăng; trong đó, đô thị Đức Trọng là cửa ngõ giao thương quốc tế của vùng và quốc
gia; trung tâm nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và
quốc tế; trung tâm công nghiệp dược, mỹ phẩm cấp vùng; đô thị Di Linh là đô thị
trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng, trung chuyển hàng hóa trong tỉnh và vùng
Tây Nguyên, vùng duyên hải Nam Trung bộ; đô thị Mađaguôi là trung tâm động lực
kinh tế, xã hội 03 huyện phía Nam của tỉnh Lâm Đồng.
+ Đô thị chuyên ngành, đô thị mới cấp
huyện, gồm: đô thị Phước Cát, Đạ R’sal, Hòa Ninh, Lộc An, Đ’ran, Nam Ban.
6.1.2. Về chất lượng đô thị:
a) Chất lượng đô thị đến năm 2025:
- 100% các đô thị hiện có và đô thị mới
hoặc khu vực dự kiến hình thành đô thị có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân
khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; các đô
thị loại I, loại II hoàn thiện 100% tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng
đô thị, nhất là hạ về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt
30 m2/người; tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 95%.
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây
dựng đô thị: đối với đô thị loại I, loại II đạt trên 20%; đối với đô thị loại VI,
loại V đạt trên 15%; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt
từ 8 m2 trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
tại các đô thị loại I, loại đạt 90 - 100%; tại với đô thị loại VI, loại V đạt
trên 70%.
- Thoát nước mặt: Mật độ đường cống
thoát nước chính tại các đô thị loại I, loại II đạt 4km/km2 trở lên,
tại với đô thị loại VI, loại V đạt trên 3km/km2; giảm dần tình trạng
ngập úng tại các đô thị.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh
hoạt đạt khoảng 40% đối với đô thị loại I, loại II; 100% các cơ sở sản xuất mới
áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị được thu gom và xử lý đạt trung bình 95%; chất thải khu công nghiệp, chất
thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt
100%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được phân loại tại nguồn đạt
20%.
- Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường
chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại loại I, loại II
đạt tỷ lệ 95%; trong đó, tỷ lệ đường đô thị được chiếu sáng thông minh đạt 25%.
Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị loại III, loại IV, loại
V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường khu nhà ở,
ngõ xóm.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện
thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán
điện tử trên 50%.
- Các đô thị đều có Khu đô thị mới
xanh, thông minh; xây dựng Công trình xanh tại các đô thị loại I, loại II.
b) Chất lượng đô thị đến năm 2030:
- 100% các đô thị từ loại I đến loại
IV hoàn thiện 100% tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ
tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị (bao gồm cả
khu vực nội thị và ngoại thị).
- Diện tích sàn nhà ở bình quân trên
32m2/người; tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 95%;
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây
dựng đô thị[3].
- Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch tại
các đô thị đạt trung bình trên 90%.
- Thoát nước mặt: Mật độ đường cống
thoát nước chính tại các đô thị loại I, loại II đạt 8 km/km2 trở
lên, tại các đô thị còn lại đạt trên 5 km/km2; khắc phục triệt để
tình trạng ngập úng tại các đô thị.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh
hoạt đạt khoảng 60% đối với đô thị loại I, loại II, tại các đô thị còn lại đạt
từ 30% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị
các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị được thu gom và xử lý đạt trung bình 97%; chất thải khu công nghiệp, chất
thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt
100%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được phân loại tại nguồn đạt
30%.
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng
rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại
đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
- Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Lạt
thành đô thị thông minh được công nhận tầm khu vực.
6.2. Danh mục và lộ trình nâng loại
các đô thị:
a) Giai đoạn đến 2025:
- Triển khai đầu tư xây dựng theo đô
án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc được duyệt, làm cơ sở lập đề án
công nhận thành phố Bảo Lộc đạt tiêu chí đô thị loại II.
- Điều chỉnh quy hoạch chung, mở rộng
địa giới thị hành chính thị trấn Liên Nghĩa đảm bảo đủ điều kiện để nâng cấp
toàn địa bàn huyện Đức Trọng thành đô thị loại IV (hướng tới thành lập thị xã Đức
Trọng).
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo
đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại IV làm cơ sở lập đề án công nhận: thị trấn
Di Linh (huyện Di Linh), thị trấn Đinh Văn, thị trấn Mađaguôi (huyện Đạ Huoai)
và thị trấn Lộc Thắng (huyện Bảo Lâm).
- Triển khai nâng loại, xem xét công
nhận đô thị loại V cho 4 đô thị: Bằng Lăng, Đạ R’sal (huyện Đam Rông) và Hòa
Ninh (huyện Di Linh), Lộc An (huyện Bảo Lâm).
- Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng,
khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt để xem xét công nhận thị trấn Đạ M’ri (sau
sát nhập) đạt đô thị loại V.
Danh
mục và lộ trình nâng loại đô thị đến 2025
STT
|
Tên
đô thị
|
Hiện
trạng
|
Năm
|
|
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Bảo Lộc, Thành phố Bảo Lộc
|
III
|
-
|
-
|
II
|
II
|
2
|
Đức Trọng, huyện Đức Trọng
|
IV
(TT.
Liên Nghĩa)
|
-
|
-
|
IV
|
IV
(đô
thị Liên Nghĩa mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại III)
|
3
|
Di Linh, huyện Di Linh
|
V
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
4
|
Mađaguôi, huyện Đạ Hoai
|
V
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
5
|
Đinh Văn, huyện Lâm Hà
|
V
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
6
|
Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm
|
V
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
7
|
Đạ M’Ri, huyện Đạ Huoai
|
V
|
-
|
V
(Mở
rộng)
|
-
|
V
|
8
|
Hòa Ninh, huyện Di Linh
|
-
|
V
|
-
|
-
|
V
|
9
|
Lộc An, huyện Bảo Lâm
|
-
|
V
|
-
|
-
|
V
|
10
|
Bằng Lăng, huyện Đam Rông
|
-
|
-
|
V
|
V
|
V
|
11
|
Đạ R’sal, huyện Đam Rông
|
-
|
-
|
V
|
-
|
V
|
b) Giai đoạn đến 2030:
- Triển khai nâng loại, đề nghị công
nhận đô thị loại III cho đô thị Đức Trọng.
- Lập quy hoạch chung, mở rộng địa giới
hành chính thị trấn và đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng các tiêu chí để lập
đề án công nhận đô thị loại III: thị trấn Di Linh (huyện Di Linh) và thị trấn
Mađaguôi (huyện Đạ Huoai).
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng
các đô thị Đạ Tẻh, Thạnh Mỹ và Cát Tiên đáp ứng tiêu chí làm cơ sở lập đề án
công nhận đô thị loại IV.
6.3. Danh mục dự án hạ tầng kỹ thuật
khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư
6.3.1 Nhóm dự án đầu tư:
a) Nhóm chương trình phát triển hạ tầng
khung và công trình đầu mối kết nối hệ thống đô thị:
- Giao thông:
+ Đường cao tốc: đến năm 2030, hoàn
thành đồng bộ đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; triển khai đầu tư tuyến đường
cao tốc Liên Khương - Nha Trang, Liên Khương - Buôn Mê Thuột.
+ Quốc lộ: hoàn thành đầu tư nâng cấp
mở rộng tuyến quốc lộ 28B, đèo Mimosa và các cầu trên tuyến Quốc lộ 20, đường
Trường Sơn Đông; triển khai đầu tư, nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 27, 55,
27C; tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện các tuyển: Quốc lộ 20, Quốc lộ 27
(trong giai đoạn đến 2025 hoàn thành mở rộng đoạn Phi Nôm - cầu K’Rong Nô), Quốc
lộ 27C, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Quốc lộ 55, Quốc lộ 55B và đường Trường Sơn
Đông.
+ Đường tỉnh: cải tạo, nâng cấp mở rộng
đèo Prenn (thành phố Đà Lạt); hoàn thành nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT.721,
ĐT.722, ĐT.725, ĐT.729...
+ Đường đô thị: nâng cấp và xây dựng
mới hệ thống giao thông đô thị theo các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt;
trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng các tuyến đường tránh quốc lộ qua đô thị, các
tuyến đường vành đai đô thị để hạn chế giao thông đối ngoại đi xuyên qua đô thị,
đảm bảo an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống đường giao thông
đồng bộ với các công trình kỹ thuật hạ tầng khác để hình thành kết cấu hạ tầng
đô thị hợp lý và hoàn chỉnh.
+ Giao thông nông thôn: xây dựng và
triển khai Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ hoạt động
sản xuất, như: đường vào Khu công nghiệp Phú Bình; đường phục vụ khai thác vận
chuyển Alumin từ mỏ Tân Rai, huyện Bảo Lâm ra Quốc lộ 20; đường giao thông đi
khu di dân tự do trên địa bàn huyện Đam Rông,...
+ Giao thông đường sắt: khôi phục tuyến
đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt; đầu tư 6 tuyến đường sắt đô thị Monorail du lịch
tại thành phố Đà Lạt với tổng chiều dài 89,63 km.
+ Đường hàng không: nâng cấp cảng
hàng không Liên Khương đạt tiêu chuẩn 4E có các hoạt động bay quốc tế.
+ Triển khai đề án nâng cao tỷ lệ vận
tải hành khách công cộng trên địa bàn toàn tỉnh và đề án giao thông thông minh
tại thành phố Đà Lạt.
+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống các bến
xe trong tỉnh; đầu tư các bãi đậu xe: bãi đậu xe đầu đèo Prenn, Đarahoa, bãi đậu
xe ngầm tại các công viên, bãi đậu xe Cam Ly, thành phố Đà Lạt.
+ Triển khai hệ thống Logistics tại
huyện Đức Trọng.
- Cấp điện: tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch số 135-KH/TU ngày 28/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định
hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Xây dựng các dự án điện gió, điện mặt trời (thành phố Đà Lạt,
các huyện: Đức Trọng, Đơn Dương, Di Linh, Lâm Hà và huyện Đạ Huoai).
- Viễn thông và Internet: hiện đại
hoá mạng bưu chính viễn thông theo hướng phát triển viễn thông đa dịch vụ, mở rộng
và nâng cấp các tuyến truyền dẫn, hệ thống chuyển mạch, đến năm 2025 phủ sóng
thông tin di động đến tất cả các vùng dân cư; đẩy mạnh việc ứng dụng và đưa
công nghệ thông tin trở thành động lực và ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của
tỉnh; hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu có năng lực tính toán cao, kết nối
đồng bộ để phục vụ các hệ thống thông tin của tỉnh, ổn định, dựa trên công nghệ
hiện đại và an toàn.
- Tiếp tục triển khai đề án Xây dựng
thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh; lựa chọn một số lĩnh vực để
xây dựng đô thị thông minh tại các đô thị.
- Quản lý chất thải rắn:
+ Ưu tiên đầu tư các Khu xử lý chất
thải rắn cấp vùng tại các đô thị động lực.
+ Nâng cấp khu xử lý chất thải rắn tại
xã Xuân Trường, thành phố Đà Lạt đạt công suất 400 tấn/ngày, nhà máy xử lý chất
thải rắn huyện Đạ Huoai (công suất 150 tấn/ngày); đầu tư các khu xử lý chất thải
rắn: thành phố Bảo Lộc (tại xã Đại Lào, công suất 200 tấn/ngày), khu xử lý chất
thải rắn Tân Thành, huyện Đức Trọng (công suất 195 tấn/ngày), khu xử lý chất thải
rắn tại xã Liên Đầm, huyện Di Linh (công suất khoảng 200 tấn/ngày).
- Nghĩa trang: xây dựng các khu nghĩa
trang tập trung dành cho dân cư đô thị thuộc các vùng phát triển đô thị (nghĩa
trang tại xã Xuân Trường và tại xã Tà Nung (quy mô 50 ha); xây dựng 03 nghĩa
trang sinh thái tại xã Lộc Thanh, khu vực Đại Lào và cải tạo nghĩa trang phường
B’Lao, thành phố Bảo Lộc; Công viên nghĩa trang tại Đồi Monkrit, thị trấn Liên
Nghĩa và xã Tân Hội, huyện Đức Trọng (quy mô 50 ha); các đô thị khác: sắp xếp
các nghĩa trang tùy theo khu vực dân cư có sẵn và đô thị với bán kính phục vụ hợp
lý.
- Cấp nước sinh hoạt:
+ Nâng công suất nhà máy nước Đankia
1 và Đankia 2 (thành phố Đà Lạt) theo thiết kế, đồng thời tính toán xây dựng mới
hồ chứa nước tại khu vực Bidoup - Núi Bà và khu vực thượng nguồn hồ Đan Kia để
bổ sung nguồn nước cho nhà máy nước Đankia; nâng công suất nhà máy nước hồ Nam
Phương và xây dựng mới nhà máy nước sử dụng nguồn hồ Lộc Thắng (huyện Bảo Lâm)
để cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Bảo Lộc và thị Trấn Lộc Thắng; xây dựng
mới nhà máy nước tại hồ Ta Hoét phục vụ đô thị Đức Trọng, nhà máy nước tại hồ
KaLa cung cấp nước cho thị trấn Di Linh; nhà máy nước P’ró cung cấp nước cho thị
trấn Thạnh Mỹ và thị trấn D’ran.
+ Cải tạo, mở rộng mạng lưới đường ống
cấp nước tại các đô thị.
- Thoát nước và xử lý nước thải: đầu
tư nâng cấp mở rộng hệ thống thoát nước mưa và xây dựng mới hồ điều hòa tại các
đô thị; tiếp tục đầu tư, hoàn thành và đầu tư xây dựng mới các hồ chứa nước trọng
điểm: hồ Đông Thanh, hồ Kazam, hồ Ta Hoét; hoàn thành và mở rộng hệ thống thu
gom nước thải sinh hoạt và nâng công suất nhà máy xử lý nước thải đạt công suất
20.000 m3/ngày đêm tại thành phố Đà Lạt; đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom và nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị Bảo Lộc,
Đức Trọng và Di Linh.
- Phát triển đô thị thông minh: tập
trung trên 09 lĩnh vực, bao gồm: Chính quyền số, quy hoạch đô thị, du lịch
thông minh, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh, thành phố an toàn, y
tế thông minh, giáo dục thông minh và môi trường.
b) Chương trình phát triển hạ tầng xã
hội cấp vùng tỉnh:
- Đầu tư hệ thống các khu công nghệ
cao, trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật cấp tỉnh: Khu công nghệ
sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt; dự án công nghệ thông
tin tập trung, xã Đạ Sar, Đạ Nhim, huyện Lạc Dương; Khu công nghiệp Phú Hội
(giai đoạn 2), Khu công nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng; Trung tâm công nghệ
cao, trung tâm chiếu xạ tại thành phố Bảo Lộc.
- Phát triển hệ thống các trường đại
học, cao đẳng, cơ sở đào tạo dạy nghề cấp vùng tỉnh: Làng đại học Quốc tế với
diện tích khoảng 500 ha tại huyện Lạc Dương.
- Xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề
đạt chuẩn quốc tế, xây dựng trường Trung cấp nghề Đức Trọng; dự án đầu tư xây dựng
công trình Trung tâm hỗ trợ hòa nhập cộng đồng tỉnh Lâm Đồng, nâng cấp trường
cao đẳng nghề Đà Lạt.
- Đầu tư nâng cao chất lượng các trường
chuyên thành trường chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia. Khuyến khích thu
hút đầu tư thành lập các trường phổ thông quốc tế, trường phổ thông tư thục chất
lượng cao ngoài công lập.
- Hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh và
trung ương: hình thành các trung tâm kỹ thuật cao tại một số bệnh viện tuyến tỉnh.
Đầu tư xây dựng bệnh viện quốc tế theo quy hoạch.
- Hệ thống công trình, thiết chế văn
hóa, công trình thể dục - thể thao và không gian công cộng cấp tỉnh và vùng
trong tỉnh: xây dựng mới các công trình thiết chế văn hóa tổng hợp đa chức
năng, như: khu Văn hóa Thể thao tỉnh; Khu công viên, vườn hoa, không gian công
cộng; xây dựng khu thương mại dịch vụ chất lượng cao, vui chơi giải trí, trưng
bày triển lãm và hội nghị hội thảo Công viên Trần Quốc Toản, thành phố Đà Lạt;
xây dựng các công viên tại các đô thị theo quy hoạch; đầu tư Trung tâm Văn hóa
Thể thao tỉnh, Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, Khu liên hợp thể thao Bảo Lộc,
các làng đô thị xanh và du lịch sinh thái rừng.
- Hệ thống công trình thương mại:
+ Hình thành 02 Trung tâm hội chợ triển
lãm thương mại (thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc), 01 trung tâm Logistic (thành phố
Bảo Lộc và huyện Đức Trọng); hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị tổng
hợp bán lẻ tại các trung tâm đô thị; hình thành các kho bảo quản, lưu trữ nông
sản tại huyện Đơn Dương, Lâm Hà, Di Linh và Bảo Lâm.
+ Phát triển hệ thống chợ; trong đó,
đầu tư Trung tâm giao dịch hoa tại phường 3, thành phố Đà Lạt; nâng cấp mở rộng,
xây dựng mới các chợ.
c) Nhóm dự án xây dựng khu đô thị: cải
tạo chỉnh trang đô thị kết hợp đầu tư xây dựng mới:
- Chỉnh trang đô thị Khu trung tâm,
các khu dân cư, phát triển các khu đô thị mới tại các đô thị theo định hướng
quy hoạch[4].
- Quy hoạch và xây dựng các khu đô thị,
cụm dân cư mới tại huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng và thành
phố Bảo Lộc dọc theo cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc và Bảo Lộc - Liên Khương.
d) Nhóm dự án xây dựng khu du lịch chất
lượng cao, xây dựng khu du lịch nghi dưỡng, phát triển các dịch vụ vui chơi giải
trí[5].
đ) Nhóm chương trình phát triển hạ tầng
các huyện, thành phố: tập trung đầu tư các dự án xây dựng về hạ tầng kỹ thuật
nhằm cải tạo và nâng cấp đô thị.
6.3.2 Danh mục dự án ưu tiên đầu tư: gồm
danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của
UBND tỉnh Lâm Đồng và Phụ lục kèm theo Quyết định này.
6.4. Giải pháp thực hiện chủ yếu:
a) Nhóm giải pháp về quy hoạch:
- Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát
triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm
và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát
triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa
hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung thành phố và các thị
trấn, đô thị; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai quy hoạch được duyệt.
-Tập trung nguồn lực cho công tác quy
hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh làm cơ sở định hướng
đầu tư phát triển.
- Các địa phương có tác động tích cực
do yếu tố đầu tư hạ tầng giao thông, như: thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, Đạ
Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Lâm Hà, Di Linh và vùng phụ cận thành phố Đà Lạt đảm bảo
phân loại đất đô thị gắn với quy hoạch đô thị và mục đích sử dụng đất; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt; kiểm
soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch
và chương trình phát triển đô thị.
- Rà soát quy hoạch đối với các khu vực
nông thôn, trung tâm cụm xã có điều kiện hình thành đô thị, tổ chức lập quy hoạch
theo định hướng đô thị mới, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung
vào hệ thống đô thị của tỉnh, của Quốc gia, cũng như làm cơ sở đầu tư phát triển
trong tương lai.
- Tăng cường công tác giám sát việc
thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn mới, bảo đảm công khai, minh
bạch, dễ tiếp cận thông tin; dữ liệu quy hoạch được công bố, công khai theo quy
định.
b) Nhóm giải pháp về phát triển hệ thống
hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Lập và triển khai đề án chống ngập
úng cục bộ tại các đô thị nhằm ứng phó biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng
số đồng bộ; tích hợp hệ thống đo lường, cảm biến, các hệ thống dữ liệu, khai
thác hiệu quả các nền tảng và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu tại
đô thị; thúc đẩy mô hình quản lý thông minh trong vận hành, quản lý và khai
thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ
hạ tầng xã hội; thực hiện tích hợp hệ thống hạ tầng xã hội với các đầu mối giao
thông tiện ích tại các đô thị lớn.
c) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách huy động vốn đầu tư:
- Về huy động vốn ngân sách nhà nước:
+ Chú trọng, phát huy hiệu quả các
nguồn vốn từ Trung ương và các cơ chế chính sách ưu đãi đối với vùng miền núi.
+ Quản lý, cân đối hiệu quả thu - chi
ngân sách, khai thác tốt các nguồn thu từ đất, xổ số kiến thiết và vốn vay đầu
tư phát triển; gắn công tác đầu tư phát triển với các dự án động lực, dự án khu
dân cư nhằm tạo nguồn thu sau đầu tư.
+ Có biện pháp phù hợp để huy động tối
đa nguồn vốn từ khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, đặc biệt phát triển đô
thị, khu dân cư gắn với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
- Về huy động vốn ngoài ngân sách nhà
nước:
+ Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài (FDI); đồng thời, tranh thủ các nguồn tài trợ (NGO) tập
trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng.
+ Cải cách thủ tục hành chính trong đầu
tư phát triển đô thị, đặc biệt đối với các dự án từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
+ Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và nhà
ở...
d) Nhóm giải pháp về phân bổ nguồn lực
phát triển đô thị:
- Ưu tiên tập trung nguồn lực cho các
dự án phát triển các đô thị trung tâm, vùng kinh tế động lực làm khâu đột phá,
có sức lan tỏa lớn tạo đà phát triển kinh tế - xã hội, kích thích phát triển đô
thị từng vùng.
- Đầu tư hạ tầng khung, hạ tầng thiết
yếu nhằm thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đô thị, xã hội hóa là giải
pháp chủ yếu để phát triển đô thị.
đ) Nhóm giải pháp về quản lý đô thị
và nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an
ninh, an toàn và trật tự đô thị:
- Thực hiện phân cấp cho các địa
phương trong quản lý đô thị. Nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính
chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp; xây dựng nguồn
nhân lực cho phát triển đô thị. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị,
xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ
với phát triển đô thị thông minh.
- Chủ đầu tư các khu đô thị phải thực
hiện việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho người dân, khuyến khích
các doanh nghiệp cùng đầu tư.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
nghiêm túc, thường xuyên Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban thường vụ Tỉnh
ủy, Kế hoạch số 8232/KH-UBND ngày 15/11/2021, Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày
16/12/2021 của UBND tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, trật
tự đô thị, đồng thời hoàn thiện công cụ pháp lý về quản lý trật tự xây dựng tại
các đô thị và khu vực cận đô thị.
e) Nhóm giải pháp phát triển kinh tế
khu vực đô thị; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển đô thị:
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển đô thị; nâng cao chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp; đổi mới
phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư;
khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực.
- Triển khai các chương trình, đề án
tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh
tế khu vực đô thị; khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch
sử, các không gian công cộng trong phát triển kinh tế khu vực đô thị. Đẩy nhanh
việc di dời có trật tự các cơ sở sản xuất chế biến, chế tạo, các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân ra khỏi
khu vực trung tâm các đô thị.
- Tiếp tục có chính sách khuyến
khích, ưu đãi đặc biệt đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị ở các
khu kinh tế, các vùng công nghiệp lớn.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới mô hình tổ
chức, nâng cao hiệu quả loại hình doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hoá các
mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội.
g) Nhóm giải pháp phát triển các đô
thị có tính động lực:
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách để đầu
tư cơ sở hạ tầng và các khu chức năng để phát triển các đô thị động lực; trong
đó, tập trung vào hệ thống giao thông kết nối từ các đô thị ra các vùng phụ cận
và các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, xử lý nước thải và chất thải tập
trung, ...) để tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị. Phát triển đồng bộ kết nối chặt chẽ giữa
các khu vực sản xuất, khu nhà ở, các công trình công cộng và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật - dịch vụ, tiện ích khép kín, tạo nên hệ sinh thái bền vững, đẩy mạnh tiềm
năng phát triển lâu dài.
6.5. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo
nội dung Chương trình.
- Hướng dẫn các địa phương lập, thẩm
định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị của từng đô thị; đề xuất giải
quyết những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh định
kỳ và đề xuất điều chỉnh Chương trình phù hợp với từng giai đoạn.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện và tổng
kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng Chương trình.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo
chi phí chung của các Sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển đô
thị; vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức
xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc
tế.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế ưu đãi,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho các dự án đầu tư phát
triển đô thị.
c) Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ Chương
trình phát triển đô thị của các Sở, ngành.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát
đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến
phát triển đô thị; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm đảm bảo
quỹ đất phát triển đô thị trình cấp thẩm quyền quyết định.
đ) Sở Giao thông Vận tải: tổ chức quy
hoạch, phát triển hệ thống giao thông toàn tỉnh (bao gồm cả Quốc lộ, Tỉnh lộ) gắn
kết với hệ thống đô thị trung tâm và các trục giao thông chính đô thị theo quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị được duyệt.
e) Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở
rộng địa giới hoặc thành lập mới đô thị, trình UBND tỉnh trình Chính phủ quyết
định.
g) Các sở, ngành khác có liên quan:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ
đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô
thị.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa
phương thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của tùng Sở, ban, ngành quản lý; đồng
thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
h) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
- Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá
thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập quy hoạch
chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức
năng trong đô thị thuộc địa phương quản lý.
- Tổ chức chỉ đạo lập và triển khai
thực hiện Chương trình phát triển đô thị liên quan đến địa bàn mình quản lý có
hiệu quả và đúng kế hoạch. Sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn vốn (đặc biệt là
vốn ngân sách tỉnh phân bổ) phục vụ các dự án đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị.
- Kêu gọi đầu tư khắc phục các tiêu
chuẩn còn yếu của đô thị trên địa bàn huyện nhằm thực hiện đúng lộ trình do
chương trình phát triển đô thị đề ra đối với các đô thị chưa đủ điều kiện nâng
loại.
- Tổ chức hoàn thiện tiêu chí đô thị,
lập Đề án công nhận loại đô thị; đề án mở rộng địa giới hành chính hoặc thành lập
đô thị mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Chánh Văn phòng LIBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng:
- TT Tỉnh ủy; TT HDND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, QH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ, PHÂN KỲ ĐẦU
TƯ VÀ NGUỒN VỐN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Kèm theo Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị: tỷ đồng
TT
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Phân kỳ GĐ 2021-2025
|
Phân kỳ GĐ 2026-2035
|
Tổng
|
NSNN
|
Vay, viện trợ
|
Khác
|
Tổng
|
NSNN
|
Vay, viện trợ
|
Khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
TỔNG
|
465.037,7
|
159.601,4
|
18.917,3
|
53.735,0
|
7.369,4
|
79.579,7
|
305.436,2
|
40.598,8
|
66.775,4
|
6.273,3
|
191.788,8
|
A
|
DỰ ÁN CẤP
VÙNG, QUỐC GIA
|
206.943,8
|
55.546,6
|
12.971,3
|
8.300,0
|
1.170,6
|
33.104,6
|
151.3973
|
26.453,4
|
19.689,2
|
1.860,0
|
103.394,6
|
1
|
Đường Cao tốc
Tân Phú - Bảo Lộc 67 km
|
30.291,0
|
16.408,0
|
2.000,0
|
4.500,0
|
|
9.908,0
|
13.883,0
|
1.700,0
|
3.800,0
|
|
8.383,0
|
2
|
Đường Cao tốc
Liên Khương - Bảo Lộc 73km
|
25.747,4
|
13.892,0
|
1.700,0
|
3.800,0
|
|
8.392,0
|
11.855,4
|
1.000,0
|
3.300,0
|
|
7.555,4
|
3
|
Đường Cao tốc
Liên Khương - Nha Trang 85km
|
35.975,7
|
179,9
|
|
|
|
179,9
|
35.795,9
|
7.159,2
|
3.579,6
|
|
25.057,1
|
4
|
Đường Cao tốc
Liên Khương - Buôn Mê Thuột 115 km
|
48.673,1
|
243,4
|
|
|
|
243,4
|
48.429,7
|
9.685,9
|
4.8433
|
|
33.900,8
|
5
|
Nâng cấp
tuyến đường đèo Mimosa và các cầu yếu trên QL,20
|
292,0
|
292,0
|
292,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cải tạo, mở
rộng Quốc lộ 27
|
2.298,0
|
2.298,0
|
2.298,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nâng cấp QL27C
|
2.300,0
|
2.300,0
|
2.300,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Cải tạo, mở
rộng Quốc lộ 55
|
534,0
|
534,0
|
534,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Cải tạo, mở
rộng QL28B
|
1.518,0
|
1.518,0
|
1.518,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Nối thông
tuyến Đông Trường Sơn
|
1.500,0
|
500,0
|
500,0
|
|
|
|
1.000,0
|
1.000,0
|
|
|
|
11
|
Đường nối vận
chuyển Alumin từ Nhân Cơ (Đắk Nông] - Tân Rai [Lâm Đồng]
|
500,0
|
500,0
|
500,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Tuyến tránh
phía Tây TP. Bảo Lộc phục vụ khai thác bô xít nhôm từ mỏ Tân Rai ra QL.20
|
1.248,0
|
1.248,0
|
624,0
|
|
|
624,0
|
|
|
|
|
|
13
|
Khôi phục
tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt
|
18.000,0
|
|
|
|
|
|
18.000,0
|
4.000,0
|
4.000,0
|
|
10.000,0
|
14
|
Dự án đầu
tư xây dựng trung tâm giao dịch hoa thành phố Đà Lạt
|
220,0
|
220,0
|
42,0
|
|
62,3
|
115,7
|
|
|
|
|
|
15
|
Trung tâm Huấn
luyện thể thao Quốc gia Đà Lạt
|
230,0
|
230,0
|
30,0
|
|
200,0
|
0,0
|
|
|
|
|
|
16
|
Làng đại học
quốc tế tại huyện Lạc Dương
|
11.000,0
|
3.3000
|
0,0
|
|
0,0
|
3.300,0
|
7.700,0
|
|
|
|
7.700,0
|
17
|
Khu du lịch
Đan Kia - Đà Lạt
|
17.950,0
|
8.200,0
|
0,0
|
|
0,0
|
8.200,0
|
9.750,0
|
954,2
|
|
930,0
|
7.865,8
|
18
|
Khu du lịch
hồ Tuyền Lâm
|
8.666,7
|
3.683,3
|
633,3
|
|
908,3
|
2.141,7
|
4.983,3
|
954,2
|
166,7
|
930,0
|
2.932,5
|
B
|
DỰ ÁN CẤP
TỈNH
|
128.693,8
|
52.154,9
|
5.945,9
|
12.635,0
|
3.098,8
|
30.475,1
|
76.539,0
|
14.145,3
|
18.586,1
|
1.413,3
|
42.394,2
|
I
|
HẠ TẦNG KỸ
THUẬT
|
61.353,8
|
25.406,4
|
3.4963
|
8.462,1
|
3.098,8
|
10.349,1
|
35.947,5
|
6.077,3
|
8.511,6
|
1.413,3
|
19.945,2
|
I,1
|
GIAO
THÔNG
|
37.429,2
|
12.888,0
|
935,3
|
7.288,4
|
917,2
|
3.747,1
|
24.541,1
|
5.477,3
|
7.296,6
|
593,3
|
11.173,9
|
1
|
Cải tạo, mở
rộng, đường đèo Prenn
|
533,0
|
533,0
|
|
533,0
|
0,0
|
0,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Cải tạo, mở rộng, đường tỉnh 721
|
480,0
|
480,0
|
|
480,0
|
0,0
|
0,0
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng mới
đường tỉnh 723 đoạn Đà Lạt - Đạ Cháy
|
123,0
|
123,0
|
|
123,0
|
0,0
|
0,0
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng mới
đường tỉnh 725 đoạn Lộc Bắc - Đạ Tẻh
|
32,0
|
32,0
|
|
32,0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nâng cấp và
làm mới đường tỉnh 722
|
1.000,0
|
500,0
|
|
500,0
|
|
|
500,0
|
|
100,0
|
400,0
|
|
6
|
Xây dựng mới
đường tỉnh 727 (dự kiến QL27B)
|
374,7
|
226,7
|
45,3
|
68,0
|
68,0
|
45,3
|
148,0
|
25,3
|
46,0
|
46,0
|
30,7
|
7
|
Cải tạo, mở
rộng đường tỉnh 724 (đoạn Lương Sơn - Đại Ninh)
|
240,0
|
180,0
|
|
180,0
|
|
|
60,0
|
|
60,0
|
|
|
8
|
Cải tạo, mở
rộng đường tỉnh 724 (trừ đoạn Lương Sơn - Đại Ninh)
|
435,0
|
345,0
|
|
345,0
|
|
|
90,0
|
|
90,0
|
|
|
9
|
Cải tạo, mở
rộng QL27 (đoạn Phinom qua Eo gió)
|
350,0
|
250,0
|
|
50,0
|
200,0
|
|
100,0
|
|
100,0
|
|
|
10
|
Xây dựng mới
đường tỉnh 725 (dự kiến nâng thành QL.55)
|
643,3
|
476,7
|
45,3
|
318,0
|
34,0
|
79,3
|
166,7
|
|
166,7
|
|
|
11
|
Xây dựng mới
đường tỉnh 726
|
1.405,0
|
1.048,3
|
102,7
|
689,0
|
77,0
|
179,7
|
356,7
|
|
356,7
|
|
|
12
|
Đường tỉnh 728
|
120,0
|
120,0
|
24,0
|
36,0
|
18,0
|
42,0
|
|
|
|
|
|
13
|
Nâng cấp đường
Quảng Khê - Tân Rai
|
1.470,0
|
1.470,0
|
294,0
|
241,0
|
200,0
|
735,0
|
|
|
|
|
|
14
|
Đường vành
đai thành phố Đà Lạt
|
1.396,7
|
998,7
|
83,3
|
716,4
|
59,7
|
139,3
|
398,0
|
|
398,0
|
|
|
15
|
Đường vành đai
phía Nam thành phố Bảo Lộc
|
1.442,0
|
1.030,0
|
824
|
741,6
|
61,8
|
144,2
|
4120
|
|
412,0
|
|
|
16
|
Đường vành
đai phía Bắc thành phố Bảo Lộc
|
134,3
|
134,3
|
31,6
|
47,4
|
23,7
|
31,6
|
|
|
|
|
|
17
|
Đường vành
đai quốc lộ 27, đoạn qua TT Thạnh Mỹ
|
450,0
|
450,0
|
0,0
|
450,0
|
0,0
|
0,0
|
|
|
|
|
|
18
|
Đường vành
đai thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai
|
196,0
|
196,0
|
|
196,0
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Nâng cấp, mở
rộng đèo Prenn, thành phố Đà Lạt
|
450,0
|
450,0
|
|
450,0
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Đường Đan
Kia và cầu Phước Thành, thành phố Đà Lạt
|
60,0
|
60,0
|
|
60,0
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Đường nối từ
đường Lữ Gia xuống thượng lưu hồ Xuân Hương, thành phố Đà Lạt
|
138,0
|
138,0
|
|
138,0
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Đường tránh
phía nam thị trấn Thạnh Mỹ (giai đoạn 2)
|
400,0
|
400,0
|
|
400,0
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Đường ĐH 3 (Hồ
Xuân Hương - Tân Phú - Tân Thành - Pongour - QL 20)
|
110,0
|
110,0
|
110,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Đường gom
cao tốc Liên Khương - Prenn
|
60,0
|
60,0
|
|
60,0
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Đường từ xã
Phi Tô, huyện Lâm Hà đi xã Lát, huyện Lạc Dương
|
214,0
|
214,0
|
|
214,0
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Dự án đường
tỉnh 729 - giai đoạn 1
|
1.053,1
|
583,3
|
116,7
|
175,0
|
175,0
|
116,7
|
469,8
|
77,0
|
147,3
|
147,3
|
98,2
|
27
|
Đường sắt
đô thị (Ga Đà Lạt - sân bay Liên Khương; Ga Đà Lạt - Hồ Tuyền Lâm)
|
21.500,0
|
|
|
|
|
|
21.500,0
|
5.375,0
|
5.375,0
|
|
10.750,0
|
28
|
Bãi đậu xe
đầu đèo Prenn
|
728,0
|
728,0
|
|
|
|
728,0
|
|
|
|
|
|
29
|
Bãi đậu xe
khu vực ngã ba Đarahoa
|
561,0
|
561,0
|
|
|
|
561,0
|
|
|
|
|
|
30
|
Bến xe
trung tâm huyện Đức Trọng, cát Tiên, Lạc Dương, Đam Rông
|
500,0
|
500,0
|
|
|
|
500,0
|
|
|
|
|
|
31
|
Bến xe trung
tâm các huyện còn lại
|
500,0
|
250,0
|
|
|
|
250,0
|
250,0
|
|
|
|
250,0
|
32
|
Bến xe
trung tâm cụm xã Phi Liêng, Đạ Rsal, Đạ Long (Đam Rông)
|
150,0
|
150,0
|
|
|
|
150,0
|
|
|
|
|
|
33
|
91 trạm dừng,
nhà chờ phục vụ vận tải hành khách công cộng
|
180,0
|
90,0
|
|
45,0
|
|
45,0
|
90,0
|
|
45,0
|
|
45,0
|
I.2
|
CẤP
NƯỚC
|
4.151,0
|
2.701,0
|
1.971,0
|
260,0
|
200,0
|
270,0
|
1.450,0
|
0,0
|
465,0
|
420,0
|
565,0
|
1
|
Nâng công
suất và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Bảo Lộc
|
400,0
|
400,0
|
|
80,0
|
200,0
|
120,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng công suất
và mở rộng hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, thị trấn Di Linh huyện Di Linh
|
200,0
|
100,0
|
|
20,0
|
|
80,0
|
100,0
|
|
20,0
|
|
80,0
|
3
|
Nâng công
suất và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Đà Lạt
|
300,0
|
|
|
|
|
|
300,0
|
|
60,0
|
|
240,0
|
4
|
Nạo vét phía
thượng nguồn lòng hồ Đan Kia, huyện Lạc Dương
|
130,0
|
130,0
|
|
130,0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhà máy cấp
nước hồ Ta Hoét, huyện Đức Trọng
|
150,0
|
|
|
|
|
|
150,0
|
|
45,0
|
|
105,0
|
6
|
Nâng cấp
nhà máy cấp nước các huyện
|
300,0
|
100,0
|
|
30,0
|
|
70,0
|
200,0
|
|
60,0
|
|
140,0
|
7
|
Hồ Đông
Thanh (Lâm Hà)
|
494,0
|
494,0
|
494,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hồ Kazam
(Đơn Dương)
|
496,0
|
496,0
|
496,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hồ Ta
Hoét (Đức Trọng);
|
981,0
|
981,0
|
981,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Xây dựng hồ
chứa nước Bidoup, thành phố Đà Lạt
|
700,0
|
|
|
|
|
|
700,0
|
|
280,0
|
420,0
|
|
I.3
|
CẤP ĐIỆN
|
9.750,0
|
4.300,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
4.300,0
|
5.450,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
5.450,0
|
1
|
Nhà máy điện
gió Xuân Trường 1, Đà Lạt
|
1.800,0
|
800,0
|
|
|
|
800,0
|
1.000,0
|
|
|
|
1.000,0
|
2
|
Nhà máy điện
gió Xuân Trường 2, Đà Lạt
|
1.900,0
|
900,0
|
|
|
|
900,0
|
1.000,0
|
|
|
|
1.000,0
|
3
|
Nhà máy điện
gió Đức Trọng
|
1.800,0
|
800,0
|
|
|
|
800,0
|
1.000,0
|
|
|
|
1.000,0
|
4
|
Nhà máy điện
mặt trời Đắk Nông thượng
|
1.000,0
|
500,0
|
|
|
|
500,0
|
500,0
|
|
|
|
500,0
|
5
|
Nhà máy điện
mặt trời cụm công nghiệp Đạ Hoai
|
750,0
|
300,0
|
|
|
|
300,0
|
450,0
|
|
|
|
450,0
|
6
|
Nhà máy điện
mặt trời Đồng Nai 2
|
2.500,0
|
1.000,0
|
|
|
|
1.000,0
|
1.500,0
|
|
|
|
1.500,0
|
I.4
|
MÔI TRƯỜNG
|
8.822,0
|
5.072,0
|
590,0
|
900,4
|
1.981,6
|
1.600,0
|
3.750,0
|
600,0
|
750,0
|
400,0
|
2.000,0
|
1
|
Dự án xây dựng
Hồ sinh học Suối Tía khu du lịch hồ Tuyền Lâm
|
90,0
|
90,0
|
90,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án Công
viên bảo tồn động vật hoang dã Tây Nguyên
|
300,0
|
300,0
|
300,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mở rộng hệ
thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm TP. Đà Lạt
|
750,0
|
750,0
|
|
150,0
|
600,0
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ
thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm TP. Bảo Lộc
|
452,0
|
452,0
|
|
90,4
|
361,6
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xây dựng hệ
thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm huyện Đức Trọng
|
450,0
|
450,0
|
|
90,0
|
360,0
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xây dựng hệ
thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm thị trấn Di Linh
|
200,0
|
200,0
|
|
40,0
|
160,0
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xây dựng hệ
thống thu gom, xử lý nước thải khu vực Đan Kia - Suối Vàng, huyện Lạ Dương
|
80,0
|
80,0
|
|
80,0
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Các dự án cải
tạo môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
|
3.000,0
|
1.000,0
|
200,0
|
100,0
|
500,0
|
200,0
|
2.000,0
|
600,0
|
400,0
|
400,0
|
600,0
|
9
|
Nhà máy xử
lý CTR cấp vùng huyện
|
3.500,0
|
1.750,0
|
|
350,0
|
|
1.400,0
|
1.750,0
|
|
350,0
|
|
1.400,0
|
I.5
|
NGHĨA
TRANG
|
1.201,7
|
445,3
|
0,0
|
133
|
0,0
|
432,0
|
756,3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
756,3
|
1
|
Nghĩa trang
phía Tây Nam TP. Đà Lạt, tại xã Tà Nung (quy mô 50ha)
|
299,3
|
152,3
|
|
|
|
152,3
|
147,0
|
|
|
|
147,0
|
2
|
Xây dựng mới
nghĩa trang sinh thái Lộc Thanh, thành phố Bảo Lộc
|
142,7
|
72,7
|
|
6,7
|
|
66,0
|
70,0
|
|
|
|
70,0
|
3
|
Xây dựng mới
nghĩa trang sinh thái khu vực Đại Lào, thành phố Bảo Lộc
|
259,7
|
120,3
|
|
6,7
|
|
113,7
|
139,3
|
|
|
|
139,3
|
4
|
Công viên
nghĩa trang sinh thái tại các huyện
|
500,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
400,0
|
|
|
|
400,0
|
II
|
HẠ
TẦNG XÃ HỘI
|
18.864,0
|
9.929,0
|
764,6
|
2.027,9
|
0.0
|
7.136,5
|
8.935,0
|
653,0
|
1.399,5
|
0,0
|
6.882,5
|
1
|
Dự án tôn
tu bổ tôn tạo di tích trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt
|
150,0
|
150,0
|
150,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công viên
Bà Huyện Thanh Quan, thành phố Đà Lạt
|
350,0
|
350,0
|
|
|
|
350,0
|
|
|
|
|
|
3
|
Khu Trung tâm
Hòa Bình - thành phố Đà Lạt
|
6.000,0
|
2.000,0
|
|
400,0
|
|
1.600,0
|
4.000,0
|
|
800,0
|
|
3.200,0
|
4
|
Các hạng mục
còn lại tại Trung tâm văn hóa - thể thao tỉnh
|
300,0
|
300,0
|
|
300,0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Trung tâm
hành chính thành phố Đà Lạt
|
160,0
|
160,0
|
|
160,0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Công viên
Yersin, thành phố Đà Lạt (gđ 3)
|
170,0
|
170,0
|
|
170,0
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khu liên hợp
thể thao Bảo Lộc (Trung tâm thể dục - thể thao cấp vùng)
|
1.200,0
|
600,0
|
400,0
|
200,0
|
|
|
600,0
|
400,0
|
200,0
|
|
|
8
|
Trung tâm hỗ
trợ hòa nhập cộng đồng tỉnh Lâm Đồng
|
320,0
|
300,0
|
|
20,0
|
|
280,0
|
20,0
|
|
20,0
|
|
|
9
|
Nâng cấp và
chuẩn hóa trường học; các trường học phổ thông, chuyên nghiệp và dạy nghề
|
523,0
|
173,0
|
34,6
|
51,9
|
|
86,5
|
350,0
|
70,0
|
105,0
|
|
175,0
|
10
|
Đầu tư xây dựng
Khu du lịch hồ Prenn
|
815,0
|
400,0
|
80,0
|
120,0
|
|
200,0
|
415,0
|
83,0
|
124,5
|
|
207,5
|
11
|
Đầu tư xây
dựng Khu du lịch hồ Đại Ninh
|
1.000,0
|
500,0
|
100,0
|
150,0
|
|
250,0
|
500,0
|
100,0
|
150,0
|
|
250,0
|
12
|
Xây dựng tuyến
cáp treo ĐanKia- thị trấn Lạc Dương đến núi LangBiang
|
400,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
13
|
Bệnh viện
quốc tế Bảo Lộc
|
900,0
|
700,0
|
|
|
|
700,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
14
|
Bệnh viện
quốc tế Đơn Dương
|
500,0
|
400,0
|
|
|
|
400,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
15
|
Dự án khu
du lịch núi Sapung
|
4.700,0
|
2.350,0
|
|
|
|
2.350,0
|
2.350,0
|
|
|
|
2.350,0
|
16
|
Bệnh viện
đa khoa và khu nghỉ dưỡng cao cấp, huyện Di Linh
|
320,0
|
320,0
|
|
|
|
320,0
|
|
|
|
|
|
17
|
Trung tâm
văn hóa nghệ thuật Lâm Đồng
|
130,0
|
130,0
|
|
130,0
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Cải tạo Đài
truyền hình Lâm Đồng
|
200,0
|
200,0
|
|
200,0
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Trung tâm
VHTTTT huyện Đạ Huoai
|
76,0
|
76,0
|
|
76,0
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Trung tâm
VHTT huyện Cát Tiên
|
50,0
|
50,0
|
|
50,0
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Trung tâm
thương mại huyện Cát Tiên
|
50,0
|
50,0
|
|
|
|
50,0
|
|
|
|
|
|
22
|
Trung tâm
logistic Tp. Bảo Lộc
|
250,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
50,0
|
|
|
|
50,0
|
23
|
Trung tâm
thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất tại huyện Đức Trọng
|
300,0
|
150,0
|
|
|
|
150,0
|
150,0
|
|
|
|
150,0
|
III.5
|
DỰ ÁN KHU
ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ, KHU CÔNG NGHIỆP
|
48.476,0
|
16.819,5
|
1.685,0
|
2.145,0
|
0,0
|
12.989,5
|
31.656,5
|
7.415,0
|
8.675,0
|
0,0
|
15.566,5
|
1
|
CSHT Làng
đô thị xanh Xuân Thọ, Đà Lạt
|
6.000,0
|
2.000,0
|
400,0
|
600,0
|
|
1.000,0
|
4.000,0
|
800,0
|
1.200,0
|
|
2.000,0
|
2
|
CSHT đô thị
Phi Nôm - Thạnh Mỹ
|
10.000,0
|
2.000,0
|
400,0
|
600,0
|
|
1.000,0
|
8.000,0
|
1.600,0
|
2.400,0
|
|
4.000,0
|
3
|
Khu dân cư
- tái định cư đường Cao Bá Quát, TP. Đà Lạt
|
724,0
|
724,0
|
|
|
|
724,0
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu dân cư
5B, TP. Đà Lạt
|
1.530,0
|
1.530,0
|
|
|
|
1.530,0
|
|
|
|
|
|
5
|
Khu dân cư
số 3, thành phố Đà Lạt
|
2.826,0
|
1.413,0
|
|
|
|
1.413,0
|
1.413,0
|
|
|
|
1.413,0
|
6
|
Khu dân cư
Nguyên Tử Lực - Trần Anh Tông [khu QH mở rộng], TP. Đà Lạt
|
370,0
|
185,0
|
|
|
|
185,0
|
185,0
|
|
|
|
185,0
|
7
|
Khu dân cư
Le Coeur de Dalat phường 11, Tp. Đà Lạt
|
2.168,0
|
500,0
|
|
|
|
500,0
|
1.668,0
|
|
|
|
1.668,0
|
8
|
Khu dân cư
Hồ Tây, huyện Di Linh
|
295,0
|
147,5
|
|
|
|
147,5
|
147,5
|
|
|
|
147,5
|
9
|
Khu dân cư
hồ Đông, huyện Di Linh
|
320,0
|
160,0
|
|
|
|
160,0
|
160,0
|
|
|
|
160,0
|
10
|
Khu dân cư tại
cánh đồng trung tâm thị trấn Di Linh, huyện Di Linh
|
500,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
300,0
|
|
|
|
300,0
|
11
|
Khu dân cư
Hòa Ninh, huyện Di Linh
|
200,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
|
|
|
|
|
12
|
Khu dân cư
đường Tô Hiến Thành, Bảo Lộc
|
400,0
|
280,0
|
|
|
|
280,0
|
120,0
|
|
|
|
120.0
|
13
|
Khu dân cư
đường Nguyễn Tri Phương, Bảo Lộc
|
360,0
|
180,0
|
|
|
|
180,0
|
180,0
|
|
|
|
180,0
|
14
|
Khu dân cư
phường Lộc Phát, thành phố Bảo Lộc
|
376,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
276,0
|
|
|
|
276,0
|
15
|
Dự án khu
dân cư Trung tâm xã Lộc Thanh, Tp.Bảo Lộc
|
376,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
276,0
|
|
|
|
276,0
|
16
|
Dự án khu
dân cư Trung tâm xã Lộc Nga,Lộc Thanh Tp.Bảo Lộc
|
400,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
300,0
|
|
|
|
300,0
|
17
|
Các khu dân
cư và khu chức năng đô thị thuộc quy hoạch phân khu xây dựng đường vành đai
phía Nam, Tp.Bảo Lộc
|
3.200,0
|
1.600,0
|
|
|
|
1.600,0
|
1.600,0
|
|
|
|
1.600,0
|
18
|
Khu nhà ở
công nhân khu công nghiệp Lộc Sơn, Tp.Bảo Lộc
|
700,0
|
350,0
|
|
|
|
350,0
|
350,0
|
|
|
|
350,0
|
19
|
Nhà ở công
nhân và các dịch vụ tiện ích khu CN Phú Hội, huyện Đức Trọng
|
400,0
|
200,0
|
|
60,0
|
|
140,0
|
200,0
|
|
60,0
|
|
140,0
|
20
|
Khu đô thị
và dịch vụ du lịch hồ số 7 huyện Lạc Dương
|
120,0
|
84,0
|
|
|
|
84,0
|
36,0
|
|
|
|
36,0
|
21
|
Khu đô thị
và dịch vụ du lịch hồ số 7 huyện Lạc Dương
|
650,0
|
195,0
|
|
|
|
195,0
|
455,0
|
|
|
|
455,0
|
22
|
Khu dân cư phía
đông thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà
|
150,0
|
45,0
|
|
|
|
45,0
|
105,0
|
|
|
|
105,0
|
23
|
Khu dân cư
khu phố 3A, thị trấn Đạ Tẻh
|
280,0
|
196,0
|
|
|
|
196,0
|
84,0
|
|
|
|
84,0
|
24
|
Khu công
nghiệp Phú Hội giai đoạn 2, huyện Đức Trọng
|
700,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
500,0
|
|
0,0
|
|
500,0
|
25
|
Khu dân cư
kế cận Khu công nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng
|
1.071,0
|
700,0
|
|
|
|
700,0
|
371,0
|
|
|
|
371,0
|
26
|
Khu dân cư
Km 270 - N'thôn Hạ, huyện Đức Trọng
|
560,0
|
560,0
|
|
|
|
560,0
|
|
|
|
|
|
27
|
Khu đô thị mới
Nam sông Đa Nhim, huyện Đức Trọng
|
1.800,0
|
900,0
|
|
|
|
900,0
|
900,0
|
|
|
|
900,0
|
28
|
Khu dịch vụ,
thương mại Nam Sơn, huyện Đức Trọng
|
200,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
|
|
|
|
|
29
|
Khu đô thị
Liên Khương - Prenn, huyện Đức Trọng (3.000 ha)
|
7.000,0
|
1.050,0
|
525,0
|
525,0
|
|
|
5.950,0
|
2.975,0
|
2.975,0
|
|
|
30
|
Khu đô thị
đô thị phía đông thành phố Đà Lạt (530 ha)
|
1.200,0
|
180,0
|
90,0
|
90,0
|
|
|
1.020,0
|
510,0
|
510,0
|
|
|
31
|
Khu dân cư
đồi Robin (72 ha)
|
300,0
|
45,0
|
22,5
|
22,5
|
|
|
255,0
|
127,5
|
127,5
|
|
|
32
|
Khu quy hoạch
thôn 14, xã ĐamBri, thành phố Bảo Lộc (khoảng 108 ha)
|
350,0
|
52,5
|
26,3
|
26,3
|
|
|
297,5
|
148,8
|
148,8
|
|
|
33
|
Khu đô thị
mở rộng Nam sông Đa Nhim, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (220 ha)
|
700,0
|
105,0
|
52,5
|
52,5
|
|
|
595,0
|
297,5
|
297,5
|
|
|
34
|
Khu quy hoạch
dọc cao tốc Liên Khương - Prenn thuộc địa bàn xã Hiệp An, huyện Đức Trọng
(360 ha)
|
1.000,0
|
150,0
|
75,0
|
75,0
|
|
|
850,0
|
425,0
|
425,0
|
|
|
35
|
Khu dân cư
mới Cam Ly trên khu vực bãi chôn lấp rác Cam Lv - thành phố Đà Lạt (45 ha)
|
500,0
|
75,0
|
37,5
|
37,5
|
|
|
425,0
|
212,5
|
212,5
|
|
|
36
|
Khu đô thị
mới phía bắc của Khu đô thị Nam sông Đa Nhim, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức
Trọng (90 ha)
|
350,0
|
52,5
|
26,3
|
26,3
|
|
|
297,5
|
148,8
|
148,8
|
|
|
37
|
Khu đô thị
du lịch Thiên đường Mắc-ca tại thành phố Bảo Lộc (187 ha)
|
400,0
|
60,0
|
30,0
|
30,0
|
|
|
340,0
|
170,0
|
170,0
|
|
|
|
Cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp
|
300,0
|
45,0
|
22,5
|
22,5
|
|
|
255,0
|
127,5
|
127,5
|
|
|
III.6
|
DỰ ÁN
KHÁC
|
4.515,0
|
1.382,8
|
100,0
|
652,5
|
0,0
|
630,3
|
3.132,3
|
200,0
|
1.441,5
|
0,0
|
1.490,8
|
1
|
Xây dựng Đà
Lạt thành thành phố thông minh
|
1.762,0
|
440,5
|
|
237,0
|
|
203,5
|
1.321,5
|
|
711,0
|
|
610,5
|
2
|
Xây dựng đô
thị thông minh tại các đô thị khác
|
881,0
|
220,3
|
|
118,5
|
|
101,8
|
660,8
|
|
355,5
|
|
305,3
|
3
|
Quy hoạch tỉnh
Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
72,0
|
72,0
|
|
72,0
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
CSHT cụm
công nghiệp Cát Tiên
|
300,0
|
150,0
|
|
75,0
|
|
75,0
|
150,0
|
|
75,0
|
|
75,0
|
5
|
Khu công
nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng
|
1.500,0
|
500,0
|
100,0
|
150,0
|
|
250,0
|
1.000,0
|
200,0
|
300,0
|
|
500,0
|
C
|
ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
|
129.400,0
|
51.900,0
|
0.0
|
32.800,0
|
3.100,0
|
16.000,0
|
77.500,0
|
0,0
|
28.500,0
|
3.000,0
|
46.000,0
|
1
|
Thành phố
Đà Lạt
|
15.500,0
|
4.500,0
|
|
1.500,0
|
1.000,0
|
2.000,0
|
11.000,0
|
|
3.000,0
|
|
8.000,0
|
2
|
Thành phố Bảo
Lộc
|
18.300,0
|
8.300,0
|
|
6.300,0
|
500,0
|
1.500,0
|
10.000,0
|
|
5.000,0
|
|
5.000,0
|
3
|
Huyện Đức
Trọng
|
16.700,0
|
6.700,0
|
|
2.700,0
|
1.000,0
|
3.000,0
|
10.000,0
|
|
5.000,0
|
|
5.000,0
|
4
|
Huyện Đơn
Dương
|
11.200,0
|
4.200,0
|
|
2.900,0
|
300,0
|
1.000,0
|
7.000,0
|
|
3.000,0
|
|
4.000,0
|
5
|
Huyện Di
Linh
|
7.000,0
|
3.000,0
|
|
2.300,0
|
200,0
|
500,0
|
4.000,0
|
|
2.000,0
|
|
2.000,0
|
6
|
Huyện Lâm
Hà
|
7.900,0
|
3.400,0
|
|
1.900,0
|
0,0
|
1.500,0
|
4.500,0
|
|
1.500,0
|
|
3.000,0
|
7
|
Huyện Lạc Dương
|
5.100,0
|
2.100,0
|
|
1.500,0
|
100,0
|
500,0
|
3.000,0
|
|
1.000,0
|
|
2.000,0
|
8
|
Huyện Đam Rông
|
8.400,0
|
2.400,0
|
|
1.400,0
|
0,0
|
1.000,0
|
6.000,0
|
|
2.000,0
|
|
4.000,0
|
9
|
Huyện Bảo
Lâm
|
7.100,0
|
4.100,0
|
|
3.600,0
|
0,0
|
500,0
|
3.000,0
|
|
1.000,0
|
|
2.000,0
|
10
|
Huyện Đạ Huoai
|
5.500,0
|
2.500,0
|
|
2.000,0
|
0,0
|
500,0
|
3.000,0
|
|
1.000,0
|
|
2.000,0
|
11
|
Huyện Đạ Tẻh
|
6.100,0
|
3.100,0
|
|
2.600,0
|
0,0
|
500,0
|
3.000,0
|
|
1.000,0
|
|
2.000,0
|
12
|
Huyện Cát Tiên
|
5.600,0
|
2.600,0
|
|
2.100,0
|
0,0
|
500,0
|
3.000,0
|
|
1.000,0
|
|
2.000,0
|
|
Nâng cấp đô
thị và phát triển đô thị mới
|
15.000,0
|
5.000,0
|
|
2.000,0
|
|
3.000,0
|
10.000,0
|
|
2.000,0
|
3.000,0
|
5.000,0
|
D
|
THEO
NGÀNH, LĨNH VỰC (XD, GTVT, QPAN, VH, TDTT, KHCN, QLNN,…)
|
155.000,0
|
55.000,0
|
|
40.000,0
|
5.000,0
|
10.000,0
|
100.000,0
|
|
50.000,0
|
|
50.000,0
|
E
|
Ngoài các công
trình, dự án nêu trên, một số dự án đầu tư phát triển đô thị cần thiết khác
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng dự kiến kêu gọi xã hội hóa đầu tư (cụ thể danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định số
184/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
|
[1] Bao gồm: 01 đô thị loại I
(thành phố Đà Lạt); 01 đô thị loại II (thành phố Bảo Lộc);
05 đô thị loại IV (Đức Trọng, Di Linh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Mađaguôi), trong đó
phát triển đô thị Đức Trọng - thị trấn Liên Nghĩa mở rộng
tiệm cận với đô thị loại III (vùng lõi đô thị đạt tiêu chí
đô thị loại III) và 12 đô thị loại V (Thạnh Mỹ, Nam Ban, Đ’Ran, Hòa Ninh, Lạc
Dương, Bằng Lăng, Đạ Rsal, Lộc An, Đạ M’Ri, Cát Tiên, Phước
Cát, Đạ Tẻh), trong đó phát triển thị trấn Thạnh Mỹ, huyện
Đơn Dương và thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh tiệm cận với đô thị loại IV. Phát
triển các xã Tân Lâm (huyện Di Linh), Lộc Thành (huyện Bảo Lâm) và cụm 3 xã Tân
Văn, Tân Hà, Hoài Đức (huyện Lâm Hà) tiệm cận tiêu chí đô thị loại V; định hướng
quy hoạch phát triển các xã Đạ Sar (huyện Lạc Dương), Phi Liêng (huyện Đam
Rông) và Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) theo hướng đáp ứng tiêu chí đô thị loại V.
[2] Bao gồm: 01 đô thị loại 1
(thành phố Đà Lạt); 01 đô thị loại II (thành phố Bảo Lộc); 03 đô thị loại III
(đô thị Đức Trọng, Di Linh, Mađaguôi); 05 đô thị loại IV (Đạ Tẻh, Đinh Văn, Lộc
Thắng, Thạnh Mỹ, Cát Tiên) và 09 đô thị loại V (Nam Ban, D’Ran, Hòa Ninh, Lạc
Dương, Bằng Lăng, Dạ Rsal, Lộc An, Đạ M’ri, Phước Cát), trong đó phát triển thị
trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương và thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà tiệm cận với
đô thị loại IV; Phấn đấu công nhận thêm 03 đô thị loại V mới gồm: Tân Lâm (huyện
Di Linh), Lộc Thành (huyện Bảo Lâm) và cụm 3 xã Tân Văn, Tân Hà, Hoài Đức (huyện
Lâm Hà). Đầu tư phát triển 03 xã Đạ Sar (huyện Lạc Dương), Phi Liêng (huyện Đam
Rông) và Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) theo quy hoạch đạt tiêu chí đô thị loại V.
[3] Đối với đô thị loại I, loại II
đạt trên 25%; đối với các đô thị còn lại đạt trên 20 %; diện tích cây xanh bình
quân trên mỗi người dân đô thị đạt từ 10 m2 trở lên.
[4] - Thành phố Đà Lạt: Các Khu
dân cư; đầu tư cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị tại khu vực đồi Rôbin,
Khu đô thị đường Nguyễn Hoàng và hồ Vạn Kiếp; dự án nhà ở xã hội đường Nguyên Tử
Lực, Khu dân cư - tái định cư Prenn, thành phố Đà Lạt, Khu dân cư mới Cam Ly,
Phường 5, Khu dân cư - tái định cư đường Cao Bá Quát, thành phố Đà Lạt....
- Thành phố Bảo Lộc: Khu dân cư N2
thuộc Khu trung tâm mở rộng thành phố Bảo Lộc, dự án khu đô thị du lịch thiên
đường Mắc Ca, thành phố Bảo Lộc, Khu dân cư tổ 14, phường Lộc Phát, dự án Khu
đô thị mới ĐamB’ri, dự án Khu dân cư mở rộng phường Lộc Tiến, dự án Khu dân cư
Trung tâm xã Lộc Châu, dự án Khu dân cư trung tâm xã Lộc Nga, xây dựng cơ sở hạ
tầng khu dân cư dọc đường Tô Hiến Thành (phân khu số 2), Khu dân cư Nguyễn Tri
Phương (giai đoạn 1), các khu dân cư và khu chức năng đô thị thuộc quy hoạch đường
vành đai phía Nam, thành phố Bảo Lộc,...
- Huyện Đức Trọng: Khu đô thị mới Nam
sông Đa Nhim, Khu đô thị Liên Khương - Prenn, Khu dân cư Km 270 - N'thôn Hạ;
Khu dân cư kế cận Khu công nghiệp Phú Bình; Khu đô thị mới phía Bắc dự án Nam
sông Đa Nhim (khu 1, khu 2 và khu 3), huyện Đức Trọng,...
- Huyện Di Linh: Khu dân cư hồ Tây,
thị trấn Di Linh, Khu dân cư Hòa Ninh, Khu dân cư thôn Đăng Rách kết hợp sản xuất
nông nghiệp cao, du lịch canh nông, Khu đô thị mới, thương mại, dịch vụ, du lịch
tổng hợp, thị trấn Di Linh, Khu dân cư, dô thị thương mại - dịch vụ, nông nghiệp
công nghệ cao tại Tổ dân phố 20, thị trấn Di Linh,...
- Các địa phương khác: Khu dân cư dọc
tuyến đường Đinh Văn - Đạ Đờn, dự án mở rộng Khu đô thị mới thị trấn Đinh Văn,
huyện Lâm Hà, dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư xã Phi Liêng, dự án xây dựng khu
dân cư xã Đạ Rsal, huyện Đam Rông,...
[5] Đầu tư xây dựng, khai thác tối
đa lợi tiềm năng, lợi thế về du lịch: Khu du lịch Hồ Prenn; Khu du lịch Đankia
- Suối Vàng; Khu du lịch tại phân khu chức năng số 3-0 thuộc Khu du lịch quốc
gia hồ Tuyền Lâm; Khu du lịch Hồ Đại Ninh, huyện Đức Trọng; Khu du lịch núi Sa
Pung, thành phố Bảo Lộc; Khu du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ giải trí hồ Nam Phương
I và hồ Nam Phương II, thành phố Bảo Lộc; dự án khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
dưới tán rừng tại thôn 12, xã ĐamB’ri, thành phố Bảo Lộc; dự án hồ thủy lợi kết
hợp du lịch sinh thái hồ B'Lao Sêrê, thành phố Bảo Lộc; Khu du lịch sinh thái rừng,
nghỉ dưỡng hồ Kala và núi BrahYang, huyện Di Linh; Khu du lịch hồ Đạ Khai, xã Đạ
Nhim, huyện Lạc Dương; Khu du lịch Ấp Lát, xã Đạ Sar, huyện Lạc Dương; Khu du lịch
sinh thái Long Lanh, xã Đạ Chais, huyện Lạc Dương; Khu Du lịch thác 7 tầng
Liêng Tràng tại xã Dưng K'nớ, huyện Lạc Dương. Dự án Khu du lịch sinh thái thác
Bảy Tầng, huyện Đam Rông,...
Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2032/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
1.972
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|